Bản án số 923/2024/DS-ST ngày 29/11/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 923/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 923/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 923/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 923/2024/DS-ST ngày 29/11/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 923/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng Đông Nam Á- Chanh, Đa |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

2
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 923/2024/DS-ST
Ngày: 29-11-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Thị Thanh Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Huy Hoàng
2. Bà Nguyễn Thị Nguyên
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thuý Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
756/2023/TLST-DS ngày 18 tháng 12 năm 2023 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 876/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng
9 năm 2024, Quyết định hoãn phiên toà số 738/2024/QĐST-DS ngày 02 tháng 10
năm 2024, quyết định tạm ngừng phiên tòa số 162/2024/QĐST-DS ngày 01 tháng 11
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP A
Địa chỉ: , phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Lê Văn T
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Văn T: Bà Lê Thị H
Người đại diện theo ủy quyền của bà Lê Thị Hiền: Ông Vũ Văn Th; Ông Trần
Ngọc H.
Địa chỉ: , Phường 1, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh (một trong hai người
hoặc cả hai người) theo Giấy ủy quyền số 469/2023/UQ-SeABank ngày 18/7/2023
của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP A và Giấy ủy quyền số
13874/2023/UQ-SeABank ngày 12/9/2023 của Phó Giám đốc Khối Xử lý nợ
SeABank)
( ông Hợp có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)
- Bị đơn:
1. Ông Đào Trần Đ V, sinh năm: 1983
Địa chỉ: xã A, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
HKTT: , xã T, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
2. Bà Danh Thị Chanh Đ, sinh năm: 1981
Địa chỉ: , xã T, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
(ông V, bà Đ vắng mặt tại phiên tòa)
3
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 12/9/2023, bản tự khai, biên bản không hòa giải
được thì nguyên đơn Ngân hàng TMCP A có người đại diện theo ủy quyền của
Ngân hàng TMCP A trình bày như sau:
Ngày 16/6/2022, ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ ký Hợp đồng
cho vay từng lần số REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV với Ngân hàng TMCP A-
Chi nhánh Tân Bình-Phòng giao dịch Cộng Hòa (gọi tắt Ngân hàng) với nội dung
chính như sau:
Số tiền vay: 1.018.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ không trăm mười tám triệu
đồng).
Thời hạn cho vay: Tính từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đến ngày
16/6/2050, ngày giải ngân là ngày 16/6/2022
Mục đích vay: Vay mua bất động sản.
Lãi suất cho vay (VND):
+ Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân là 8,89%/năm (lãi suất được
tính theo năm với một năm là 365 ngày). Lãi suất cho vay trong hạn được cố định
trong vòng 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết thời hạn trên lãi suất cho vay trong hạn
sẽ được điều chỉnh định kỳ vào ngày làm việc đầu tiên của mỗi quý khi có sự thay đổi
lãi suất cơ sở do Ngân hàng ban hành trong từng thời kỳ. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu
tiên là ngày 16/6/2023, điều chỉnh sau đó vào ngày làm việc đầu tiên của quý liền kề
tiếp theo. Mức điều chỉnh lãi suất được xác định bằng Lãi suất cơ sở của Ngân hàng
đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh + biên độ 3,69%.
+ Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Mức lãi suất này được áp
dụng kể từ thời điểm khoản nợ gốc của bên vay bị chuyển quá hạn đến khi bên vay
thanh toán hết nợ gốc quá hạn.
+ Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 10%/năm tính trên số
dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Mức lãi suất này được áp dụng kể
từ thời điểm khoản tiền lãi của bên vay bị quá hạn đến khi bên vay thanh toán hết
khoản tiền lãi quá hạn.
Số tiền Ngân hàng đã giải ngân ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh đã
nhận nợ: 1.018.000.000 đồng (Bằng chữ. Một tỷ không trăm mười tám triệu đồng)
bằng hình thức chuyển tiền vào tài khoản số 0916888880 của Bùi Anh Tú mở tại
Ngân hàng TMCP A- Chi nhánh Tân Bình - PGĐ Cộng Hòa.
Ngày 06/6/2022, ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ có Đơn đề nghị
vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
dành cho khách hàng đứng tên ông Đào Trần Đ V có hạn mức tín dụng là 80.000.000
đồng.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay
Tài sản 1: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại xã An Vĩnh Ngãi,
thành phố Tân An, tỉnh Long An thuộc thửa đất số 683 tờ bản đồ số 2 theo Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BI
467291 số vào sổ cấp Giấy chứng nhận CH 00937 do UBND thành phố Tân An, tỉnh
Long An ký ngày 16/01/2012 cập nhật chuyển nhượng cho ông Đào Trần Đ V và
Danh Thị Chanh Đ ngày 17/6/2022.
Tài sản 2: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại xã An Vĩnh Ngãi,
thành phố Tân An, tỉnh Long An thuộc thửa đất số 688 tờ bản đồ số 2 theo Giấy
4
chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BI
883265, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận CH 01012 do UBND thành phố Tân An, tỉnh
Long An ký ngày 19/4/2012 cập nhật chuyển nhượng cho Đào Trần Đ V và Danh
Thị Chanh Đ ngày 17/6/2022.
Việc thế chấp đã được ông Đào Trần Đ V, bà Danh Thị Chanh Đ và Ngân hàng
TMCP Achi nhánh Tân Bình ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
REF2216500360/HDTC/HM8-DTDV ngày 21/6/2022, công chứng tại Văn Phòng
công chứng Phạm Thị Hiên ngày 21/6/2022, đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Long An chi nhánh thành phố Tân An theo như quy định.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng nói trên, ông Đào Trần Đ V và bà
Danh Thị Chanh Đ đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng. Ngân
hàng đã nhiều lần đôn đốc, yêu cầu ông Đ, bà Đ trả nợ nhưng ông Đ, bà Đ không
thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng, có biểu hiện kéo dài thời gian và cố tình trốn
tránh nghĩa vụ trả nợ.
Tính đến ngày 23/8/2023, ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ đã trả
cho Ngân hàng số tiền là 24.240.000 đồng nợ gốc và 63.101.402 đồng nợ lãi.
Tính đến ngày 28/11/2024, ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ còn
nợ Ngân hàng số tiền sau:
Theo Hợp đồng cho vay từng lần số REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV theo
hợp đồng tín dụng tổng cộng là 1.222.716.307 đồng (một tỷ hai trăm hai mươi hai
triệu bảy trăm mười sáu nghìn ba trăm lẻ bảy đồng); trong đó nợ gốc hợp đồng tín
dụng là: 993.760.000 đồng
Nợ lãi trong hạn: 201.673.414 đồng
Nợ lãi chậm trả:27.282.893
Số tiền nợ thẻ tín dụng tính đến ngày 28/11/2024 tổng cộng là 166.260.205 đồng
(Một trăm sáu mươi sáu triệu hai trăm sáu mươi nghìn hai trăm lẻ năm đồng) gồm: nợ
gốc 80.000.000 (tám mươi triệu đồng) và nợ lãi 86.260.205 đ (tám mươi sáu triệu hai
trăm sáu mươi nghìn hai trăm lẻ năm đồng).
Ngân hàng kính đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh xem xét giải quyết các yêu cầu sau:
1. Buộc ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ thanh toán cho Ngân
hàng TMCP Acác khoản nợ theo Hợp đồng cho vay từng lần số
REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV ngày 16/6/2022 tính đến ngày 28/11/2024 tổng
cộng là 1.222.716.307 đồng (một tỷ hai trăm hai mươi hai triệu bảy trăm mười sáu
nghìn ba trăm lẻ bảy đồng); trong đó nợ gốc hợp đồng tín dụng là: 993.760.000 đồng
Nợ lãi trong hạn: 201.673.414 đồng
Nợ lãi chậm trả:27.282.893
Số tiền nợ thẻ tín dụng theo Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn
mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ký ngày
06/6/2022 tính đến ngày 28/11/2024 tổng cộng là 166.260.205 đồng (Một trăm sáu
mươi sáu triệu hai trăm sáu mươi nghìn hai trăm lẻ năm đồng) gồm: nợ gốc
80.000.000 (tám mươi triệu đồng) và nợ lãi 86.260.205 đ (tám mươi sáu triệu hai
trăm sáu mươi nghìn hai trăm lẻ năm đồng).
2. Buộc ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ thanh toán cho Ngân
hàng TMCP Acác khoản tiền lãi, phí phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay
từng lần số REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV ngày 16/6/2022 và Đơn đề nghị
vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
5
dành cho khách hàng cá nhân ký ngày 06/6/2022, kể từ ngày 29/11/2024 cho đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
3. Kể từ ngày Bản án/Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, nếu ông Đào
Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
nêu trên thì Ngân hàng TMCP Acó quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền tiến hành kê biên, phát mại các tài sản bảo đảm sau đây của khoản vay để
xử lý thu hồi nợ cho Ngân hàng, cụ thể như sau:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại xã An Vĩnh Ngãi, thành phố
Tân An, tỉnh Long An thuộc thửa đất số 683 tờ bản đồ số 2 theo Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BI 467291 số
vào sổ cấp Giấy chứng nhận CH 00937 do UBND thành phố Tân An, tỉnh Long An
ký ngày 16/01/2012 cập nhật chuyển nhượng cho ông Đào Trần Đ V và Danh Thị
Chanh Đ ngày 17/6/2022.
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại xã An Vĩnh Ngãi, thành phố
Tân An, tỉnh Long An thuộc thửa đất số 688 tờ bản đồ số 2 theo Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gần liền với đất số BI 883265 số
vào sổ cấp Giấy chứng nhận CH 01012 do UBND thành phố Tân An, tỉnh Long An
ký ngày 19/4/2012 cập nhật chuyển nhượng cho Đào Trần Đ V và Danh Thị Chanh
Đ ngày 17/6/2022.
4. Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, thì ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ
vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng cho đến khi tất toán toàn
bộ khoản vay.
Bị đơn ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ vắng mặt trong suốt quá
trình giải quyết vụ án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến của ông Đào Trần Đ V
và bà Danh Thị Chanh Đ .
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu các nội dung như sau:
- Phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
- Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử: chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á; Về án phí: đương sự
chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngân hàng TMCP Akhởi kiện ông Đ và bà Đ tranh chấp về hợp đồng tín
dụng. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng mà các đương sự đã xác lập và tài liệu chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định ông Đ và bà Đ có nơi cư trú tại huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự:
ông Đ và bà Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia
phiên tòa xét xử vụ án nhưng vắng mặt, đại diện nguyên đơn có đơn xin giải quyết
6
vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Hợp, ông Đ và bà
Đ theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[3]. ông Đ và bà Đ đã ký và thực hiện Hợp đồng cho vay từng lần số
REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV ngày 16/06/2022 với Ngân hàng với nội dung
chính như sau:
Số tiền vay: 1.018.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ không trăm mười tám triệu
đồng)
Thời hạn cho vay: Tính từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đến ngày
16/6/2050, ngày giải ngân là ngày 16/6/2022.
Mục đích vay: Vay mua bất động sản.
Lãi suất cho vay (VND): Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân là
8.89%/năm (lãi suất được tính theo năm với một năm là 365 ngày). Lãi suất cho vay
trong hạn sẽ được cố định trong vòng 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất trong hạn áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn. Lãi suất chậm trả
áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả.
Ngân hàng TMCP Ađã giải ngân và ông Đ và bà Đ đã nhận nợ số tiền
1.018.000.000 đồng (Bằng chữ. Một tỷ không trăm mười tám triệu đồng) bằng hình
thức chuyển tiền vào tài khoản số 0916888880 của Bùi Anh Tú mở tại Ngân hàng
TMCP A- Chi nhánh Tân Bình - PGĐ Cộng Hòa, theo ủy nhiệm chi ngày 16/6/2022.
Ngoài ra ông Đ và bà Đ còn được cấp một thẻ tín dụng theo Đơn đề nghị
kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng kiêm hợp đồng hạn mức tín dụng
ký ngày 06/6/2022.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số 683, tờ bản đồ số 2; Địa chỉ: xã An Vĩnh Ngãi, thành phố Tân An,
tỉnh Long An (Theo giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BI 467291, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH00937 do
UBND Thành phố Tân An, tỉnh Long An cấp ngày 16/01/2012. Cập nhật chuyển
nhượng cho ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ theo hồ sơ số
000116.CN.001 ngày 17/6/2022). Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 688, tờ bản đồ số 2. Địa chỉ: xã An Vĩnh Ngãi, thành phố Tân An, tỉnh
Long An (theo giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số BI 883265, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH01012 do
UBND thành phố Tân An, tỉnh Long An ký ngày 19/4/2012 cập nhật chuyển nhượng
cho ông Đào Trần Đ V và Danh Thị Chanh Đ ngày 17/6/2022). Việc thế chấp đã
được ông Đ và bà Đ và Ngân hàng TMCP Aký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số REF2216500360/HDTC/HM8-DTDV ngày 21/6/2022, công chứng tại Văn
phòng Công chứng Phạm Thị Hiên, tỉnh Long An, đăng ký thế chấp tại Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Tân An ngày 21/6/2022.
[4] Tính đến ngày 23/8/2023: Trong việc thực hiện Hợp đồng cho vay từng lần
số REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV ngày 16/6/2022: ông Đ và bà Đ đã trả cho
đã trả cho ngâ hàng số tiền là 24.240.000 đồng nợ gốc và 63.101.402 đồng nợ lãi.
[5]. Căn cứ vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng cho vay từng lần số
REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV ký ngày 16/6/2022 giữa ông Đ và bà Đ và
Ngân hàng TMCP Athì Ngân hàng TMCP Akhởi kiện yêu cầu ông Đào Trần Đ V và
bà Danh Thị Chanh Đ thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn và nợ lãi theo yêu cầu khởi kiện
7
của Ngân hàng TMCP Ađối với hợp đồng cho vay từng lần số
REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV ký ngày 16/6/2022 là phù hợp với quy định
của pháp luật và phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Do đó, Hội đồng
xét xử nghĩ nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Ađối với ông Đ
và bà Đ về việc yêu cầu: Buộc ông Đ và bà Đ thanh toán cho Ngân hàng TMCP
Atổng số tiền nợ tính đến hết ngày 28/11/2024 của hợp đồng cho vay từng lần số
REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV là 1.222.716.307 đồng (một tỷ hai trăm hai
mươi hai triệu bảy trăm mười sáu nghìn ba trăm lẻ bảy đồng)
Trong đó nợ gốc hợp đồng tín dụng là: 993.760.000 đồng
Nợ lãi trong hạn: 201.673.414 đồng
Nợ lãi chậm trả:27.282.893
Căn cứ vào Đơn đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và
kiêm hợp đồng hạn mức tín dụng được do ông Đ và bà Đ ký ngày 06/6/2022 thể
hiện nội dung: ông Đ và bà Đ đã được Ngân hàng TMCP Acung cấp đầy đủ thông
tin và giải thích rõ về các vấn đề liên quan đến biểu phí của thẻ tín dụng, lãi suất,
cách tính lãi và nguyên tắc miễn lãi, các trường hợp chuyển nợ quá hạn, phí chậm
thanh toán, chấm dứt sử dụng thẻ và thu hồi nợ theo quy định của Ngân hàng. Do đó,
Hội đồng xét xử nghĩ nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Avề
việc buộc ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ thanh toán cho Ngân hàng
TMCP Atổng số tiền nợ thẻ tín dụng tính đến ngày 28/11/2024 là 166.260.205 đồng
(Một trăm sáu mươi sáu triệu hai trăm sáu mươi nghìn hai trăm lẻ năm đồng) gồm: nợ
gốc 80.000.000 (tám mươi triệu đồng) và nợ lãi 86.260.205 đ (tám mươi sáu triệu hai
trăm sáu mươi nghìn hai trăm lẻ năm đồng).
[6] Căn cứ hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, số hợp đồng
REF2216500360/HDTC/HM8-DTDV ngày 21/6/2022 có cơ sở xác định ông Đ và
bà Đ đã thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 683,
688 tờ bản đồ số 2. Địa chỉ: xã An Vĩnh Ngãi, thành phố Tân An, tỉnh Long An để
đảm bảo khoản vay cho Ngân hàng.
Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP
Avề việc yêu cầu khởi kiện: Trong trường hợp ông Đ và bà Đ không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán khoản nợ thì Ngân hàng TMCP Acó quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền kê biên và phát mãi tài sản bảo đảm của khoản vay để xử lý thu hồi nợ cho
Ngân hàng: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 683, tờ bản
đồ số 2. Địa chỉ: xã An Vĩnh Ngãi, thành phố Tân An, tỉnh Long An (theo giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BI
467291, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH00937 UBND thành phố Tân An, tỉnh
Long An ký ngày 16/01/2012 cập nhật chuyển nhượng cho ông Đào Trần Đ V và
Danh Thị Chanh Đ ngày 17/6/2022 và Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại thửa đất số 688, tờ bản đồ số 2. Địa chỉ: xã An Vĩnh Ngãi, thành phố Tân An, tỉnh
Long An (theo giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số BI 883265, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH01012 do
UBND thành phố Tân An, tỉnh Long An ký ngày 19/4/2012 cập nhật chuyển nhượng
cho ông Đào Trần Đ V và Danh Thị Chanh Đ ngày 17/6/2022).
[7] Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 quy định: “ Đối
với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về
việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
8
thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật”. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Avề việc buộc ông Đ và
bà Đ tiếp tục chịu lãi phát sinh sau ngày xét xử là có cơ sở chấp nhận.
[8] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu của Ngân hàng TMCP Ađược chấp nhận nên
ông Đ và bà Đ phải hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Achi phí xem xét thẩm định tại
chỗ là 7.000.000 đồng là số tiền mà Ngân hàng TMCP Ađã nộp tạm ứng.
[9]. Về án phí:
- Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP Asố tiền 23.266.789 (hai mươi ba triệu hai
trăm sáu mươi sáu nghìn bảy trăm tám mươi chín đồng) mà Ngân hàng TMCP Ađã
nộp theo theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2023/0020910 ngày 12/12/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- ông Đ và bà Đ chịu án phí dân sự sơ thẩm là 53.669.295 đồng (năm mươi ba
triệu sáu trăm sáu mươi chín nghìn hai trăm chín mươi lăm đồng) án phí dân sự sơ
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự
năm 2015;
Căn cứ Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 94, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Ađối với ông
Đào Trần Đ V và Danh Thị Chanh Đ về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
1.1 Buộc ông Đào Trần Đ V và Danh Thị Chanh Đ thanh toán cho Ngân hàng
TMCP Atổng số tiền nợ tính đến hết ngày 28/11/2024 của hợp đồng cho vay từng lần
số REF2216500360/HDTD/HM8-DTDV là: 1.222.716.307 đồng (một tỷ hai trăm hai
mươi hai triệu bảy trăm mười sáu nghìn ba trăm lẻ bảy đồng)
Trong đó nợ gốc hợp đồng tín dụng là: 993.760.000 đồng
Nợ lãi trong hạn: 201.673.414 đồng
Nợ lãi chậm trả:27.282.893
Kể từ ngày 29/11/2024 ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ còn phải
tiếp tục chịu khoản lãi suất theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng
cho vay từng lần số REF2216500360/HLTD/HM8-DTDV ngày 16/6/2022 cho đến
khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
1.2. Buộc ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ thanh toán cho Ngân
hàng TMCP Atổng số tiền nợ thẻ tín dụng tính đến hết ngày 28/11/2024 là
166.260.205 đồng (Một trăm sáu mươi sáu triệu hai trăm sáu mươi nghìn hai trăm lẻ
năm đồng) gồm: nợ gốc 80.000.000 (tám mươi triệu đồng) và nợ lãi 86.260.205 đồng
(tám mươi sáu triệu hai trăm sáu mươi nghìn hai trăm lẻ năm đồng).
9
Kể từ ngày 29/11/2024, ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ còn phải
tiếp tục chịu khoản lãi suất theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Đơn đề
nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng kiểm hợp đồng hạn mức tín
dụng ký ngày 06/6/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
1.3.Ngay sau khi ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ thanh toán
xong tất cả các khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Acó trách nhiệm hoàn trả cho
ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BI 467291, số vào sổ
cấp GCN: CH 00937 ngày 16/01/2012 của do UBND thành phố Tân An, tỉnh Long
An cấp ngày 16/01/2012, được cập nhật biến động sang ông Đào Trần Đ V và Danh
Thị Chanh Đ ngày 17/6/2022 và bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BI 883265, số vào sổ cấp
GCN: CH 01012 ngày 19/4/2012 của do UBND thành phố Tân An, tỉnh Long An cấp
ngày 19/4/2012, được cập nhật biến động sang ông Đào Trần Đ V và Danh Thị
Chanh Đ ngày 17/6/2022.
1.4. Trường hợp ông Đào Trần Đ V và Danh Thị Chanh Đ không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Athì Ngân
hàng TMCP Acó quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên,
phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay nói trên để thu hồi nợ cho Ngân hàng:
Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 683, tờ bản đồ số 2, xã An Vĩnh Ngãi, thành phố Tân An, tỉnh Long An
theo Giấy chứng nhận số BI 467291, Số vào sổ cấp GCN: CH 00937 do UBND thành
phố Tân An, tỉnh Long An cấp ngày 16/01/2012, cập nhật sang tên ông Đào Trần Đ
V và bà Danh Thị Chanh Đ ngày 17/6/2022.
Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc
thửa đất số 688, tờ bản đồ số 2, xã An Vĩnh Ngãi, thành phố Tân An, tỉnh Long An
theo Giấy chứng nhận số BI 883265, Số vào sổ cấp GCN: CH 01012 do UBND thành
phố Tân An, tỉnh Long An cấp ngày 19/4/2012, cập nhật sang tên ông Đào Trần Đ V
và bà Danh Thị Chanh Đ ngày 17/6/2022.
(Theo Hợp đồng thế chấp Số REF2216500360/HDTC/HM8-DTDV ngày
21/6/2022, đã được công chứng tại Văn Phòng công chứng Phạm Thị Hiên và đăng
ký giao dịch bảo đảm tại đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
tỉnh Long An chi nhánh thành phố Tân An ngày 21/6/2022).
1.5. Nếu số tiền thu được từ bán, xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, thì ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ
vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng cho đến khi tất toán toàn
bộ khoản vay.
2. Về chi phí tố tụng: Ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ có trách
nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Asố tiền 7.000.000 đ (bảy triệu đồng).
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
3.1 Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP Asố tiền 23.266.789 (hai mươi ba triệu hai
trăm sáu mươi sáu nghìn bảy trăm tám mươi chín đồng) mà Ngân hàng TMCP Ađã
nộp theo theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2023/0020910 ngày 12/12/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Ông Đào Trần Đ V và bà Danh Thị Chanh Đ phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 53.669.295 đồng (năm mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi chín nghìn hai trăm
chín mươi lăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
10
4. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm
2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- Các đương sự (4);
- VKSND H. Bình Chánh (2);
- Chi cục THADS H. Bình Chánh (1);
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Thị Thanh Loan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm