Bản án số 91/2023/DS-ST ngày 03/08/2023 của TAND huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2023/DS-ST ngày 03/08/2023 của TAND huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cái Nước (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 91/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/08/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 91/2023/DS-ST NGÀY 03/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 03 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 184/2023/TLST-DS ngày 18 tháng 5 năm 2023 về “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2023/QĐXXST- DS ngày 28 tháng 6 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 272/2023/QĐST-DS ngày 18 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (viết tắt là Ngân hàng).

Trụ sở: Tòa nhà CC5, Bán đảo Linh Đàm, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Thanh Biên – Phó Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Cái Nước (có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Trung T, sinh năm 1975 (vắng mặt).

Bà Võ Kim D, sinh năm 1980 (vợ ông T, vắng mặt). Cùng cư trú tại: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Tại đơn khởi kiện và bản tự khai cùng đề ngày 08 tháng 5 năm 2023, nguyên đơn trình bày yêu cầu:

Căn cứ Hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa vợ chồng ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D với Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Cái Nước, theo đó ông T và bà D đã vay vốn tại ngân hàng, gồm món vay như sau: Căn cứ mã món vay số 6600000714174459 ngày 07/12/2018 vay với số tiền gốc là 20.000.000 đồng, chương trình cho vay ủy thác qua Chi Hội Nông dân xã Thạnh Phú – huyện Cái Nước, hạn trả vào ngày 07/12/2023, lãi suất cho vay 0,75%/tháng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông T và bà D không thanh toán được khoảng tiền gốc và tiền lãi. Đã đến hạn trả nợ theo hợp đồng, nhưng ông T và bà D không thực hiện nghĩa vụ của mình, nên Ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền gốc là 20.000.000 đồng, tiền lãi đến ngày 03/8/2023 với số tiền là 3.042.442 đồng.

* Đối với ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng ông T và bà D không tham gia phiên họp và phiên hòa giải, ông bà cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

* Tại phiên toà:

- Người đại diện ủy quyền của nguyên đơn, ông Trần Thanh Biên bảo lưu yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc là 20.000.000 đồng, tổng số tiền lãi tính đến ngày 03/8/2023 là 3.042.442 đồng và lãi phát sinh đến thời điểm tất toán món nợ;

- Ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D vắng mặt.

- Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về thủ tục tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử và đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, buộc ông T và bà D thanh toán tổng số tiền vay là 23.042.442 đồng và lãi suất phát sinh đến khi thanh toán xong nợ vay.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn – ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử lần 2 mà ông bà vắng mặt không lý do; Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D.

[2] Xác định quan hệ tranh chấp và áp dụng pháp luật trong vụ án: Ông T và bà D, cùng cư trú tại ấp Trần Độ – xã Thạnh Phú – huyện Cái Nước ký kết hợp đồng tín dụng vay tiền với Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Cái Nước, vay tiền không thế chấp tài sản. Vì vậy, có đủ cơ sở xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước.

[3] Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng bảo lưu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D thực hiện hợp đồng tín dụng (sổ vay vốn) số 6000077938. Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào mã món vay số 6600000714174459 ký kết ngày 07/12/2018, hạn trả nợ cuối cùng là 07/12/2023, khi đến hạn trả nợ mà ông T và bà D không thực hiện trả tiền gốc là 20.000.000 đồng, về khoản lãi: Căn cứ hợp đồng tín dụng (sổ vay vốn) hai bên đã ký kết, lãi suất trong hạn là 0,55%/tháng, do từ khi ký kết hợp đồng ông T và bà D không thực hiện việc trả tiền gốc và đóng lãi, nay hợp đồng đã đến hạn thanh toán, ông bà đã vi phạm nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng tín dụng đã ký kết; Do đó, ông T và bà D phải có trách nhiệm thanh toán số tiền gốc là 20.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày 03/8/2023 với số tiền là 3.042.442 đồng.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc vợ chồng ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D phải thanh toán số tiền gốc là 20.000.000 đồng, tổng số tiền lãi còn nợ tính đến ngày 03/8/2023 là 3.042.442 đồng.

Từ ngày 04/8/2023 ông T và bà D còn phải tiếp tục chịu thêm khoản tiền lãi trên số tiền gốc còn nợ nêu trên, theo mức lãi suất được quy định trong sổ vay vốn đến khi thanh toán dứt nợ vay.

[4] Về án phí: Áp dụng Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Ông T và bà D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm = 23.042.442 đồng x 5% = 1.152.000 đồng (Một triệu một trăm năm mươi hai ngàn đồng, tính tròn số)

- Phần Ngân hàng được miễn nộp án phí nên không đặt ra xem xét. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào:

- Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng.

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.

1. Buộc ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D có trách nhiệm liên đới thanh toán cho Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam số tiền gốc còn nợ là 20.000.000 đồng, tổng số tiền lãi còn nợ tính đến ngày 03/8/2023 là 3.042.442 đồng.

Từ ngày 04/8/2023 ông T và bà D còn phải tiếp tục chịu thêm khoản tiền lãi trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán nêu trên, theo mức lãi suất được quy định tại sổ vay vốn đến khi thanh toán dứt nợ vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 5%:

- Ông Nguyễn Trung T và bà Võ Kim D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 1.152.000 đồng (Một triệu một trăm năm mươi hai ngàn đồng, tính tròn số), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước.

- Phần Ngân hàng được miễn nộp tạm ứng phí, nên không đặt ra xem xét.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.”

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Tải về
Bản án số 91/2023/DS-ST Bản án số 91/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất