Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 86/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 86/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 86/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Trà Vinh (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 86/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TRÀ VINH
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp – Tự do – hạnh phúc
Bản án số: 86/2024/DS-ST
Ngày: 13-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Bích Chi
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Thạch Thị Mỹ Kim
Ông Thạch Đa Ra
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Văn Giữ, Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
112/2024/TLST-DS, ngày 20 tháng 3 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 348/2024/QĐXXST-DS, ngày 27
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Hoài N, sinh ngày 21/10/1985, địa chỉ: Khóm
C, Thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Bà Diệp Thanh A, sinh ngày 11/10/1975, địa chỉ: Khóm D, phường
A, thành phố T, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2024 của nguyên đơn và lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Hoài N trình bày:
Ngày 17/02/2022, tôi có cho bà Diệp Thanh A vay số tiền 352.000.000 (ba
trăm năm mươi hai triệu) đồng, lãi suất thỏa thuận theo quy định của pháp luật. Bà
Diệp Thanh A hứa trả cho tôi mỗi tháng 10.000.000 (mười triệu) đồng cho đến khi
hết nợ. Bà A đã trả cho tôi được 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng. Nay bà A còn
nợ tôi 292.000.000 (hai trăm chín mươi hai triệu) đồng. Nay tôi yêu cầu Tòa án

- 2 -
buộc bà Diệp Thanh A trả cho tôi số tiền còn nợ là 292.000.000 (hai trăm chín
mươi hai triệu) đồng và không yêu cầu tính lãi.
- Bị đơn bà Diệp Thanh A trình bày: Tôi không đồng ý số tiền tôi nợ em N
292.000.000 (hai trăm chín mươi hai triệu) đồng vì trước tờ biên nhận này sự vay
mượn có biên nhận số tiền và tôi đã hoàn tất trả đầy đủ trong quá trình thương
lượng số tiền mặt tôi trả cộng với lãi đầy đủ. Tôi có nộp ở phòng Tòa án giải quyết
vụ việc này ở tờ khai trước ngày gồm những biên lai giao kèo mỗi lần tôi trả tiền.
Nay tôi xin yêu cầu được giải quyết vụ việc này giữa tôi với em N. Tôi sẽ đồng ý
và làm tiếp tục theo quy định của pháp luật đi bước tiếp nữa để giải quyết vấn đề
số tiền này và tôi sẽ cung cấp thêm tin nhắn trong điện thoại và cái clip (Video)
trong điện thoại của tôi để nhằm bổ sung chứng cứ cho vụ việc này. Kính gởi đến
Tòa án thành phố T xin được giải quyết và giúp đỡ cho tôi. Tôi cam kết lời khai
của tôi là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hiện nay tôi không nợ
em N số tiền này và tôi sẽ chịu trách nhiệm với lời nói của mình.
Tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt
nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là yêu cầu bị đơn bà Diệp Thanh A1
thanh toán số tiền còn nợ là 292.000.000 (hai trăm chín mươi hai triệu) đồng và
không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn bà Diệp Thanh A vắng mặt nên không có lời trình bày.
Các đương sự cũng không thỏa thuận được gì với nhau về việc giải quyết vụ
án và cũng không đương sự nào cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ gì để chứng
minh cho yêu cầu của mình.
Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh.
Đối với việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý
giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về:
thẩm quyền thụ lý, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối
quan hệ những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn xét xử, quyết
định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp,
tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng.
Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa hôm nay đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Đối với đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý đến thời điểm này,
nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Đối với việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu hồ sơ, các tài liệu, chứng cứ
đã được Hội đồng xét xử xem xét và kết quả tranh luận của những người tham gia
tố tụng tại phiên tòa, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để
chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26; Điều 91; 147, 227,
228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều 117; 119, 465, 466 Bộ luật dân sự
năm 2015. Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Hoài N. Buộc bị đơn bà Diệp Thanh A
phải trả cho nguyên đơn số tiền nợ 292.000.000 (hai trăm chín mươi hai triệu)

- 3 -
đồng. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Diệp Thanh A phải nộp án phí sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật của vụ án: “Tranh chấp hợp đồng vay”, căn cứ vào
khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
[2] Về tố tụng:
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Hoài N có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn bà
Diệp Thanh A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ 2
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt đương sự này theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
Bị đơn bà Diệp Thanh A nợ nguyên đơn bà Huỳnh Thị Hoài N số tiền
292.000.000 (hai trăm chín mươi hai triệu) đồng là có thật, được chứng minh tại
biên nhận ngày 17/01/2022 (BL 04) do nguyên đơn cung cấp.
Bị đơn bà Diệp Thanh A cho rằng đã trả hết tiền nợ cho nguyên đơn nhưng
ngoài lời trình bày thì bà A không đưa ra được chứng cứ nào để chứng minh yêu
cầu của mình. Do đó không có căn cứ để chấp nhận lời nại ra của bị đơn bà Diệp
Thanh A.
Bị đơn bà Diệp Thanh A đã trược triệu tập hợp lệ lần thứ hai để dự phiên tòa
nhưng bà Diệp Thanh A vẫn vắng mặt không lý do, thể hiện đương sự này muốn
trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của mình và cũng đã từ bỏ việc tự bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy có đủ căn cứ để chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Hoài N yêu cầu bị đơn bà Diệp Thanh
A trả số tiền còn nợ 292.000.000 (hai trăm chín mươi hai triệu) đồng.
[4] Về tiền lãi phát sinh: Nguyên đơn không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Do được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên nguyên đơn bà
Huỳnh Thị Hoài N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn bà Diệp Thanh
A phải nộp án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, khoản 1 Điều 147, Điều 207 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 280, 463, 466 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

- 4 -
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
Huỳnh Thị Hoài N.
Buộc bị đơn bà Diệp Thanh A phải trả cho nguyên đơn bà Huỳnh Thị Hoài
N số tiền còn nợ là 292.000.000 (hai trăm chín mươi hai triệu) đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Về án phí dân sự sơ thẩm: 14.600.000 (mười bốn triệu sáu trăm nghìn)
đồng.
Buộc bị đơn bà Diệp Thanh A phải nộp 14.600.000 (mười bốn triệu sáu trăm
nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Hoài N không phải nộp án phí nên được nhận lại
số tiền 7.300.000 (bảy triệu ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí mà bà N đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0003105, ngày 19 tháng 3
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai báo đương sự vắng mặt tại phiên tòa biết được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm
yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đương sự cư trú để Tòa án
nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND TTV;
- VKSND TPTV;
- Chi cục THADS TPTV;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Bùi Thị Bích Chi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm