Bản án số 150/2025/DS-PT ngày 14/04/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 150/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 150/2025/DS-PT ngày 14/04/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 150/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Nguyễn Thị H-Huỳnh Khắc H1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 150/2025/DS-PT
Ngày: 12/3/2025
Về việc tranh chp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chí Đức
Ông Phạm Văn Tỉnh
- Thư ký phiên tòa: Đào Nguyễn Yến PH - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Khắc Phiên - Kiểm sát viên.
Ngày 12/3/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý s03/2025/TLPT-DS ngày 02/01/2025 về “Tranh
chp hợp đồng vay tài sản do Bản án dân sự sơ thẩm số 179/2024/DS-ST ngày
02/10/2024 của Tòa án nhân dân H1n B, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 399/2025/QĐXXPT-DS ngày 04/02/2025
Quyết định hoãn phiên toà số 648/2025/QĐ-PT ngày 21/02/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Th H, sinh năm 1949
Địa chỉ: 061/AĐ1, ấp AD 1, xã A, H1n B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y Q của nguyên đơn: Ông Nguyn Trng Q, sinh năm
1983 (có mt)
Địa ch: 07 Trn Bình Trng, khu ph 1, th trn B, H1n B, tnh Bến Tre.
- B đơn:
1. Ông Hunh Khc H1, sinh năm 1973 (vng mt)
2. Bà Trn Th L, sinh năm 1978 (vng mt)
Cùng địa chỉ: 658/AĐ1, ấp AD 1, xã A, H1n B, tnh Bến Tre.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Nguyễn Th H.
NI DUNG V ÁN:
2
Theo bản án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2024 trong quá trình tố tụng người đại
diện theo ủy Q của nguyên đơn trình bày:
Nguyễn Thị H cho ông Huỳnh Khắc H1 vay số tiền 20.000.000 đồng,
vay biên nhận ngày 17/01/2018, hứa 01 tháng trả, vay mua xe làm xe mới
bán, vay lãi mỗi tháng 5%/tháng; tiền lãi không ghi trong biên nhận chỉ qua
lời nói nhưng ông H1 không đóng lãi. Ngày 02/2/2018 ông H1 tiếp tục vay 05 chỉ
vàng 24k, vay có biên nhận do ông H1 viết, thời hạn trả 01 tháng, vay vàng mua
xe cũ, lãi thỏa thuận 5%/tháng, tiền lãi không có ghi trong biên nhận mà chỉ qua
lời nói. Số vàng cho vay, ông H1 cũng không đóng lãi. Khi cho vay không có mặt
L, đến khi H đòi thì gặp L nói. Tài liệu, chứng cứ bà H yêu cầu
ông H1 L trả tiền, vàng biên nhận do ông H1 ghi, tên. Ông H1 cho
rằng không vay vàng vay 18.000.000 đồng không đúng, H đưa cho
ông H1 05 chỉ vàng 24k.
Bà H yêu cầu tính lãi của số vàng 05 chỉ 24k, mỗi tháng 250.000 đồng tạm
tính từ ngày 02/2/2018 đến ngày 02/02/2024 06 năm 06 tháng là 19.500.000
đồng.
H yêu cầu tính lãi của số tiền 20.000.000 đồng, lãi suất 20%/năm tạm
tính từ ngày 17/01/2018 đến ngày 17/8/2024 06 năm 06 tháng 25.896.000
đồng.
Trường hợp chấp nhận ý kiến của ông H1 là bà H cho vay số tiền
18.000.000 đồng thì bà H có ý kiến vẫn đòi vàng, chứ không đòi tiền.
Tuy khi vay không có mặt của bà L nhưng số tiền, vàng vay để làm ăn nên
bà H yêu cầu vợ chồng ông H1 phải liên đới trả.
Bà H yêu cầu ông H1L liên đới trsố tiền vay 20.000.000 đồng, tiền
lãi 25.896.000 đồng (tạm tính từ ngày 17/01/2018 đến ngày 17/8/2024 mức lãi
suất 20%/năm). Và yêu cầu trả số vàng 05 chỉ 24k, tiền lãi mỗi tháng 250.000
đồng là 19.500.000 đồng (tạm tính từ ngày 02/2/2018 đến ngày 02/02/2024).
Theo biên bản ly lời khai, bị đơn ông Huỳnh Khắc H1 trình bày:
Trước đây không năm nào ông mượn của H 20.000.000 đồng
gom góp stiền ông đang có để mua bán xe máy, sau đó do kinh tế khó khăn nên
ông đến gặp H để vay mượn thêm 20.000.000 đồng nhưng bà H không có tiền
mặt nên kêu ông cầm 05 chỉ vàng 24k ra tiệm vàng để bán lấy tiền, bán được bao
nhiêu sẽ cho ông mượn. Lúc đó ông bán được 18.000.000 đồng, ông đưa cho
H thì bà H đưa lại cho ông mượn nên ông mượn của H là 18.000.000 đồng chứ
không phải 05 chỉ vàng 24k. Ông chỉ đồng ý trả cho bà H số tiền gốc 20.000.000
đồng, không đồng ý trả tiền lãi đồng ý trả 18.000.000 đồng không đồng ý trả
05 chỉ vàng 24k vì ông mượn tiền không có mượn vàng. Ông sẽ trả theo thời gian
không đồng ý trả một lần.
3
Tại Bản án dân sự thẩm số 179/2024/DSST ngày 02/10/2024 của Tòa án
nhân dân H1ện B đã quyết định:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà Nguyn Th
H. Buc b đơn ông Huỳnh Khc H1Trn Th L liên đới tr cho Nguyn
Th H s tiền vay 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng) tin lãi 13.197.000
đồng (tin lãi tính t ngày 17/02/2018 đến ngày 02/10/2024 vi mc lãi sut
0.83%/tháng). Và buc b đơn ông Huỳnh Khc H1 và bà Trn Th L liên đới tr
s tiền 18.000.000 đồng (Mười tám triệu đồng) và tiền lãi 11.802.600 đồng (tin
lãi tính t ngày 03/03/2018 đến ngày 02/10/2024 vi mc lãi sut 0.83%/tháng).
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic
yêu cu b đơn ông Hunh Khc H1, Trn Th L liên đi tr 05 ch 24k (quy
thành tiền 40.000.000 đồng); tin lãi vàng tính t ngày 02/2/2018 đến ngày
02/10/2024 53.120.000 đồng. không chp nhn mt phn yêu cu ca
nguyên đơn Nguyễn Th H yêu cu b đơn ông Huỳnh Khc H1, Trn Th
L liên đới tr s tiền lãi 13.861.000 đồng ca s tin gốc 20.000.000 đồng.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v lãi chm thi hành án, án phí dân s thẩm
và Q kháng cáo của các đương sự.
Ngày 14/10/2024, nguyên đơn Nguyn Th H kháng cáo toàn b bn án
thm, yêu cu Toà án cp phúc thm sa bản án thẩm theo hướng chp nhn
toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thm,
Người đại din theo u Q ca nguyên đơn Nguyn Th H ông Nguyn
Trng Q thay đi ni dung kháng cáo. Theo đó, bà H ch kháng cáo yêu cu xem
xét li phn 05 ch vàng 24k (quy thành tiền 40.000.000 đồng); tin lãi vàng tính
t ngày 02/2/2018 đến ngày 02/10/2024 53.120.000 đồng; các phn khác ca
bản án sơ thẩm, bà H không kháng cáo na.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện Q nghĩa
vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: đề ngh Hội đng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T
tng dân s, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h vụ án được thm
tra tại phiên tòa; căn c vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca
nguyên đơn Nguyn Th H đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân tnh
Bến Tre tham gia phiên toà; Hi đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng:
4
- Nguyn Th H kháng cáo thực hiện các thủ tục kháng cáo hợp lệ
nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
- Ông Hunh Khc H1, bà Trn Th L đã được Toà án triu tp hp l đến
ln th hai nhưng vn vng mt không do nên căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H1, bà L.
[2] Về nội dung:
[2.1] Đối vi s tiền 20.000.000 đồng theo biên nhn ngày 17/01/2018
lãi phát sinh, các đương s không kháng cáo, Vin kim sát không kháng ngh
nên Hội đồng xét x không xem xét.
[2.2] Nguyn Th H kháng cáo yêu cu Toà án cp phúc thm xem xét
buc ông Hunh Khc H1, Trn Th L liên đới tr cho H 05 ch vàng 24k
(vàng quy ra thành tiền là 40.000.000 đồng); tin lãi vàng 53.120.000 đồng (tính
t ngày 02/2/2018 đến ngày 02/10/2024 mc lãi sut 1.66%/tháng). Xét kháng
cáo ca bà H nhn thy: bà H cho rng có cho ông H1 vay 05 ch vàng 24k, ông
H1 không tha nhn vay 05 chng 24k mà là vay s tiền 18.000.000 đồng. Xét
Biên nhn ngày 02/02/2018 th hin 05 ch vàng 24k th hiện “TT 18.000.000”.
Theo li trình bày ca ông H1, lần sau ông vay 20.000.000 đồng nhưng H
không có tiền nên đưa vàng cho ông bán, bán được bao nhiêu cho vay by nhiêu;
bà H cho rng ông H1 vay tiền nhưng lúc đó bà đưa vàng thì bà yêu cầu tr vàng.
T li trình bày của nguyên đơn H, b đơn ông H1 biên nhn ngày
02/02/2018 sở xác định ln th hai tc ngày 02/02/2018 bà H cho ông H1
vay s tiền 18.000.000 đng. Toà án cấp thm buc ông H1 tr cho H s
tin 18.000.000 đồng là phù hp.
[2.3] V tiền lãi: Nguyên đơn trình bày cho vay tha thun lãi sut nhưng
không cung cấp được chng c chng minh, biên nhn ch th hin thi hn vay
01 tháng không th hin lãi sut cho vay, b đơn không đồng ý tr lãi cho nguyên
đơn. Do các bên không thng nht v lãi sut nên Toà án cấp sơ thẩm tính lãi sut
theo quy định pháp lut là phù hp.
[2.4] Về nghĩa vụ liên đới: kết quả xác minh thể hiện ông Huỳnh Khắc H1
Trần Thị L đang tồn tại hôn nhân hợp pháp. Việc vay tiền phát sinh trong
thời hôn nhân vay tiền nhằm phát triển kinh tế gia đình nên Tán cấp
thẩm buộc ông H1 bà L có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho H theo Điều 27 Luật
hôn nhân và gia đình là phù hợp.
Từ những phân tích trên xét thấy, H kháng cáo nhưng không cung cấp
được chứng cứ mới có giá trị chứng minh nên không có cơ sở chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bà H, giữ nguyên bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân H1ện B.
[3] Quan điểm của đi din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
5
[4] V án phí dân s phúc thm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên
l ra nguyên đơn Nguyn Th H phi chu án phí phúc thm theo quy định. Tuy
nhiên, do bà H là người cao tuổi nên được được min toàn b án phí.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Nguyn Th H. Giữ nguyên
Bản án dân sự thẩm số 179/2024/DS-ST ngày 02/10/2024 của Tòa án nhân dân
H1n B, tỉnh Bến Tre.
Áp dng Điu 463, 466, 468 B lut Dân sự; Điều 27 Lut Hôn nhân
gia đình; Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hi.
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà Nguyn Th
H.
- Buc b đơn ông Huỳnh Khc H1 Trn Th L liên đi tr cho bà
Nguyn Th H s tiền vay 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng) tin lãi
13.197.000 (mưi Bu, một trăm chín mươi by nghìn) đồng. Trong đó, tin lãi
tính t ngày 17/02/2018 đến ngày 02/10/2024 vi mc lãi sut 0.83%/tháng.
- Buc b đơn ông Huỳnh Khc H1 Trn Th L liên đi tr cho bà
Nguyn Th H s tiền 18.000.000 đồng (Mười tám triệu đồng) và tin lãi
11.802.600 đồng (i mt triệu, tám trăm l hai nghìn, sáu trăm đồng). Trong
đó, tin lãi tính t ngày 03/03/2018 đến ngày 02/10/2024 vi mc lãi sut
0.83%/tháng.
K t ngày bn án, quyết định có hiu lc pháp lut hoc k t ngày đơn
yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tt
c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi
ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468
B lut Dân s năm 2015.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn
Nguyn Th H v vic yêu cu b đơn ông Hunh Khc H1, bà Trn Th L liên
đới tr 05 ch ng 24k (quy thành tiền 40.000.000 đng); tin lãi vàng tính t
ngày 02/2/2018 đến ngày 02/10/2024 là 53.120.000 đồng.
Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyễn
Th H v vic yêu cu b đơn ông Huỳnh Khc H1, bà Trn Th L liên đới tr s
tiền lãi 13.861.000 đồng ca s tin gốc 20.000.000 đồng.
3. V án phí dân s sơ thm:
6
B đơn ông Hunh Khc H1, bà Trn Th L phi chịu 3.150.000 đồng (Bu
một trăm năm mươi ngàn đồng).
Nguyên đơn Nguyễn Th H thuc diện người cao tuổi nên được min án
phí.
4. Về án phí phúc thẩm: Nguyên đơn Nguyn Th H thuc diện người
cao tuổi nên được min án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự Q thỏa thuận thi hành án, Q yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án, hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND H1ện B;
- Chi cục THADS H1ện B;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre;
- Chánh án TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CH TỌA PHIÊN TÒA
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 150/2025/DS-PT Bản án số 150/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 150/2025/DS-PT Bản án số 150/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất