Bản án số 158/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 158/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 158/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 158/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất” Nguyễn Thị L-Huỳnh Thị S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 158/2025/DS-PT
Ngày: 17/3/2025
Về việc tranh chp quyn s
dng đt
CỘNG H HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG H XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hữu Lương
Ông Phạm Văn Ngọt
- Thư ký phiên tòa: Đào Nguyễn Yến Phương - Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Lê Thị H2 Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 17/3/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số 22/2025/TLPT-DS ngày 16/01/2025 về Tranh
chp quyền s dng đt do Bản án dân sự thẩm số 153/2024/DS-ST ngày
12/9/2024 của Tòa án nhân dân huyn B, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 400/2025/QĐXXPT-DS ngày 04/02/2025
Quyết định hoãn phiên toà số 805/2025/QĐ-PT ngày 28/02/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Nguyn Th L, sinh năm 1956
2. Ông Phạm Văn H, sinh năm 1953
Cùng địa ch: 164/TA, p T, xã T, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo u quyn của nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh
năm 1993 (có mặt)
Địa ch: s 358, p AL, xã A, huyn B, tnh Bến Tre.
- B đơn: Bà Hunh Th S, sinh năm 1952 (có mt)
Địa ch: 80/TA, p T, xã T, huyn B, tnh Bến Tre.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Luật Bùi Quc V-
Công ty lut Trách nhim hu hn Mt thành viên ĐK-Văn phòng giao dịch huyn
B. (có mt)
Địa ch: p An Hoà, xã A, huyn B, tnh Bến Tre.
2
- Người kháng cáo: nguyên đơn bà Nguyễn Thị L, ông Phạm Văn H.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kin ngày 03/3/2022 và trong quá trình t tng, ngun đơn
ông Phạm Văn H, Nguyn Th L trìnhy:
Ông khai phá bi lp phần đất din tích khong 99m
2
b đất p chiến
ợc để cất nhà. Năm 1981 Ban quản tập đoàn sản xut p 4 T n phn đất
nền nhà đ ct nmáy xay lúa go; đồng thi Ban qun lý tập đoàn đổi mt phn
đất ao khác din tích 99m
2
, đất trưc ca nhà X. Khong năm 1997, sau n o
s 5 ti tnh Bến Tre do cuc sống khó kn nên ông đi làm thuê ở GH, tnh
Mau. Ông giao li cho con trông coi, hàng năm ông đổ đất bồi đắp. T
năm 1981 đến năm 2009 S không nói gì, đến năm 2010 S i đất gia đình bà
khai, t đó bà S ln chiếm toàn b. Theo kết qu đo đạc (họa đồ hin trng tha
đất tranh chp) tphn ao ca bà S phn s 2 ca họa đồ din tích 214.8m
2
còn
phn s 1 ca họa đồ din tích 97.8m
2
phần đất của ông đưc tập đoàn đổi.
Phần đất ao là trưc ca nhà bà S, còn phần đất của ông bà được tập đoàn cấp đổi
trưc ca nhà X. Ngày 25/11/2010 H gii ti y ban nhân dân T thng
nht nh địa phương xuống xác định ranh tách phn ao ca S phần đất tp
đoàn đổi cho ông bà nhưng xuống đất thì bà S không đồng ý. Phn đất ao ca bà S
thì ông G biết rõ, còn vic tập đoàn đổi đất thì ông H1, ông T, ông N, ông Q, S1,
ông H2, ông T1 và ông G biết; trong đó ông H1, ông T, ông N đã chết, ông Q, bà
S1, ông H2, ông G còn sng, ông T1 (còn sống nhưng đang bệnh). Khong 4 năm
sau khi được tập đoàn đổi thì ông đến y ban nhân n hỏi để đưc
khai nhưng lúc đó ông M địa chính tr lời là chưa kê khai được. Vic ông H3
khai đất thì ông bà không biết, năm 2005 ông bà làm đơn gởi đến Ban tp đoàn cũ
xác nhận đ ông bà đứng tên đất mà tập đoàn trao đổi thì khi đó ông không biết
ông H3 (cH2 S) khai đất. Năm 1981 ông dọn cây đổ 5 xe đất, 02
năm sau đổ 02 xe đất na, tng cộng đổ đất t trước đến khi tranh chp (2010) là
10 xe đất. Sau đó xảy ra tranh chp nên không s dụng đất. Phn đất tranh chp
ông bà đưc tập đoàn đổi nên yêu cu b đơn di dời tài sn trên đất tr diện tích đo
đạc thc tế 97.8m
2
thuc mt phn tha 629 t bản đồ s 10 ta lc T.
Theo bn t khai trong quá trình t tng, b đơn Huỳnh Th S trình
bày:
Năm 1976 cha cH2 ông Đặng Văn Riệng cho v cH2 phần đất thuc
tha 107 t bản đồ s 4 để nuôi cá, trồng cây lâu năm, vợ cH2 bà ci tạo để nuôi
cá.o năm 1985 L đổ 02 xe đất thì v cH2 phát hin không cho bà L đổ
đất nữa. Năm 1996 vợ cH2 thuê ông Nguyễn Văn Chinh, Phan Thanh Hải đổ 57
xe đất, giá 17.000 đồng/xe. V cH2 bồi đắp, v cH2 ông H không cn tr.
3
Trước năm 1993, ông H3 đưc cp sổ; sau đó đến năm 1993 thc hin chính sách
đất đai thì đổi s. T năm 1976 đến trước năm 2015 vợ cH2 bà quản lý đất. Năm
2015 ông H3 chết, các con bà đồng ý để tha kế nên ngày 04/02/2020 bà đưc
đứng tên thửa đất 629 t bản đồ s 10 din tích 314.9m
2
, mục đích sử dụng là đất
nuôi trng thy sản. Trên đất trng tre, chui. Do phía L, ông H thưa nhiu
lần; địa chính hi bà ti sao tp đoàn cấp đất cho bà Lkhông tr tmi nói
nếu tp đoàn cấp thì bà mi hết đến đất gii quyết cho rõ ràng. Cán b xã đến đất
kéo dây đo cho bà L thì bà không chu. Bà mời ông Ưng, ông Q gii trình; sau khi
ông Ưng gii trình thì hi giy t gì không thì địa chính nói không gii quyết
vấn đề đó nữa, ai ng đất thì thôi. Đất tranh chp ca cha cH2 cho, nguyên đơn
yêu cu di di tài sản trên đất tr diện tích đo đạc thc tế 97.8m
2
thuc mt phn
tha 629 t bn đồ s 10 ta lcT thì bà không đồng ý.
Tại Bản án thẩm số 153/2024/DSST ngày 12/9/2024 của Tòa án nhân
dân huyện B đã quyết định:
Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Phạm Văn H, bà
Nguyn Th L v vic yêu cu b đơn bà Huỳnh Th S tr din tích 97.8m
2
(phn
s 1 ca ho đồ) thuc mt phn tha 629 t bản đồ s 10 ta lc xã T (có họa đồ
kèm theo).
Ngoài ra, bn án còn tuyên v chi phí t tng, án phí n s thẩm
quyn kháng cáo của các đương s.
Ngày 20/9/2024, nguyên đơn ông Phạm Văn H, Nguyn Th L kháng
cáo yêu cu Toà án cp phúc thm sa bản án thẩm theo hướng chp nhn toàn
b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thm,
Người đại din theo u quyn ca nguyên đơn ông Phạm Văn H, Nguyn
Th L là anh Nguyn Thanh T vn gi nguyên ni dung kháng cáo.
B đơn Hunh Th S không đồng ý vi ni dung đơn kháng cáo ca ông
Hoà bà L; yêu cu Toà án cp phúc thm gi nguyên bản án sơ thẩm.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn Luật sư Bùi Quc V
đề ngh Hội đng xét x không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn, gi nguyên
bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: đề ngh Hội đng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T
tng dân s, không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn, gi nguyên bản án
thm.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h v án được thm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca
nguyên đơn ông Phạm n H, Nguyn Th L đ ngh của đại din Vin
kim sát nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên toà; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: ông Phạm Văn H, bà Nguyn Th L kháng cáo và thực hiện
các thủ tục kháng cáo hợp lệ nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
Nguyên đơn ông Phạm Văn H, Nguyn Th L kháng cáo yêu cu Toà án
buc b đơn bà Huỳnh Th S di di tài sn tr li phần đất din tích 97.8m
2
(phn
1 ca ho đồ) thuc mt phn tha 629 t bản đ s 10 ta lc xã T, huyn B, tnh
Bến Tre.
Xét kháng cáo của nguyên đơn nhận thy:
[2.1] V ngun gốc đất tranh chp: nguyên đơn ông Phạm Văn H,
Nguyn Th L cho rng ông khai phá b p chiến lược ct nhà ở, vào năm 1981
tập đoàn lấy phần đất này làm nhà máy và đổi phần đất khác (đất tranh chp) cho
ông bà. Hunh Th S cho rằng đất tranh chp ngun gc ca cha cH2 ông
Đặng Văn Ring cho v cH2 vào năm 1971. Qua li trình bày của đương s
và quá trình xác minh xác đnh vic tập đoàn ly phần đất ông H, L ct nhà
làm nhà máy xay lúa là , phần đất này hiện nay ông Lâm Văn Dũng (em mt
m khác cha vi bà Nguyn Th L) s dng. Việc nguyên đơn được tập đoàn đổi
đất không có giy t chng minh và nhng ngưi làm tập đoàn gồm ông H1, ông
T, ông N đều đã chết. Vic tp đoàn đổi đất, nguyên đơn căn c vào xác nhn ca
ông Huỳnh Văn Q, ông Nguyễn Văn Ưng trong đơn xin xác nhn ch quyn ngày
22/3/2005 nhưng ch cung cấp được bn pho to. Như vậy, phần đất tranh chp
nguyên đơn không tài liu chng c chng minh tập đoàn đổi cho nguyên đơn;
qua li trình bày ca ông Nguyễn Văn Ưng những người được xác minh thì
ch là người nghe nói lại và cũng không xác định rõ v trí, diện tích đất.
[2.2] Nguyên đơn tranh chp vi b đơn được địa phương giải quyết nhiu
ln, ti biên bn H gii ngày 25/11/2010 kết lun: y ban nhân dân xã h tr vi
đôi bên, cùng với ông Đặng Văn G để xác định ranh cho hai bên. Sau đó, lp th
tục điều chnh li giy chng nhn quyn s dụng đất cho hai bên. Bà S cho rng
nguyên nhân tha thuận này do nguyên đơn tranh chp nhiu ln nên
đồng ý để địa phương cùng người làm tập đoàn đến đất để làm rõ. Tòa án có gp
ông Đặng Văn G xác minh vic ông G không h tr xác định ranh, tuy nhiên ông
G t chi cung cp thông tin. Theo Công văn s 140/UBND-VP ngày 05/4/2024
ca y ban nhân dân xã T và biên bn xác minh của Tòa án đối vi y ban nhân
dân T thì biên bn H gii ngày 25/11/2010 ghi nhn hai bên thng nht xác
5
định ranh vi s h tr của ông Đặng Văn G, s tha thuận xác đnh ranh không
thc hiện được y ban nhân dân T không ranh đất đôi bên thỏa thun.
Do đó, biên bản H gii ngày 25/11/2010 ca y ban nhân dân xã T ghi nhn trên
sở thng nht ý kiến đôi bên nhưng không thc hiện được nên chưa sở
xác định s tha thun thành.
[2.3] Phần đất tranh chấp nguyên đơn không đăng ký kê khai. V quá trình
s dng đt nhn thy: Nguyên đơn, bị đơn người xác nhn trình bày khác nhau
việc nguyên đơn đổ đất: Nguyên đơn cho rằng sau khi được tập đoàn đổi đất thì
khong 5-6 năm sau có đổ đất, đổ đt 2-3 lần trong 01 năm tổng cng là 10 xe; b
đơn cho rằng khoảng năm 1985 nguyên đơn đổ 02 xe đất, b đơn ngăn cản nên
không đổ nữa; trong khi đó ông Huỳnh Văn Tài xác nhận đổ đất cho nguyên đơn
năm 2010. T các li trình bày trên cho thy, nguyên đơn không qun s
dng đất tranh chp t sau khi đổ đất s tranh cn ca b đơn; b đơn s
dụng đất, được cp giy chng nhn quyn s dụng đất t đó đến nay.
T nhng phân tích trên xét thy nguyên đơn yêu cầu b đơn di dời tài sn
tr phn đất din tích 97.8m
2
thuc mt phn tha 629 t bản đồ s 10 ta lc xã
T là không có cơ sở. Toà án cấp sơ thẩm không chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn ông Phạm Văn H, Nguyn Th L phù hp. Nguyên đơn ông
Phạm Văn H, bà Nguyn Th L kháng cáo nhưng không cung cấp được chng c
nào mi giá tr chứng minh nên không s để chp nhn kháng cáo ca
nguyên đơn, cần gi nguyên bản án sơ thẩm ca Toà án nhân dân huyn B.
[3] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[4] Lời đề ngh của người bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn
phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[5] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên
l ra nguyên đơn ông Phạm Văn H, bà Nguyn Th L phi chu án phí phúc thm
theo quy định. Tuy nhiên, do ông H, L người cao tuổi nên được min toàn
b án phí.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Văn H, bà Nguyn
Th L. Giữ nguyên Bản án dân sthẩm số 153/2024/DS-ST ngày 12/9/2024
của Tòa án nhân dân huyn B, tỉnh Bến Tre.
Áp dng các Điu 197, 199, 221 B lut Dân s năm 2015; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
6
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Phạm Văn H,
bà Nguyn Th L v vic yêu cu b đơn bà Huỳnh Th S tr li phần đất có din
tích 97.8m
2
(phn s 1 ca ho đồ) thuc mt phn tha 629 t bản đồ s 10 ta
lc xã T, huyn B, tnh Bến Tre (có họa đồ kèm theo).
2. V chi phí t tng (đo đạc, định giá, xem xét thẩm định): 2.753.000 đồng
(Hai triu bảy trăm năm mươi ba ngàn đồng) nguyên đơn phi chịu đã thanh
toán xong.
3. V án phí dân s thm: ông Phạm Văn H, Nguyn Th L thuc din
ngưi cao tuổi nên được min.
4. Về án phí dân s phúc thẩm: ông Phạm Văn H, bà Nguyn Th L thuc
diện người cao tuổi nên được min.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre;
- Chánh án TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 158/2025/DS-PT Bản án số 158/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 158/2025/DS-PT Bản án số 158/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất