Bản án số 72/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 72/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 72/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nay bà H khởi kiện yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Độc Lập-Tự do-Hạnh phúc
Bản án số 72/2025/DS-PT
Ngày 10/4/2025
“V/v: Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trịnh Hoàng Anh
Các Thẩm phán: Ông Cao Xuân Long
Ông Hoàng Trí Thức
-Thư phiên tòa: Phan Thị Thùy Quyên–Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu tham gia phiên toà:
Ông Thái Quốc Bảo - Kiểm sát viên.
Ngày 10/4/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 288/2024/TLPT–DS ngày 04/12/2024, về
việc Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản.
Do Bản án dân sự thẩm số 50/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đ bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 33/2025/QĐPT-DS ngày
17/2/2025; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 52/2025/QĐPT-DS ngày
14/3/2025; Giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1968; Địa chỉ: Tổ I, ấp M, L,
huyện Đ nay là L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (Có mặt)
+Người đại diện theo ủy quyền: Đỗ Huỳnh Thúy V, sinh 1999; Địa chỉ:khu
phố L, thị trấn L, huyện L, tỉnh BRVT; (Văn bản ủy quyền ngày 31/3/2025) (Có
mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1993; Địa chỉ: ấp P, P, huyện Đ
(nay là L) , tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.(vắng mặt)
+Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Đại D, sinh 1992; Địa chỉ: tổ G, ấp
C, xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. ( Văn bản ủy quyền ngày 9/8/2024) (Có
mặt)
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Thị H1, sinh 1977; ông Văn L, sinh 1977; Cùng địa chỉ: Tổ A, âp M,
xã L, huyện Đ(nay là L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (Vắng mặt)
3.2.Bà Trần Thị N, sinh năm 1989; Địa chỉ: H Đường C, Phường A, thành phố
V, tỉnh Bà Rịa - ng Tàu. (Văng mặt)
+ Người đại diện theo ủy quyền ông Phạm Đại D, sinh năm 1992; Địa chỉ: tổ G,
ấp C, xã P, huyện C, TP .. (Có mặt)
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Thị H và Bị đơn Ông Nguyễn
Minh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*/ Tại đơn khởi kiện và tại các bản khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:
Ngày 22/6/2022 bà H có cho ông Nguyễn Minh T vay số tiền 2.300.000.000đ (Hai tỷ
ba trăm triệu đồng), hợp đồng chỉ viết giấy tay, lãi suất thỏa thuận 3%/tháng, không
thỏa thuận thời hạn vay.
Để đảm bảo trách nhiệm trả nợ ông T có ủy quyền cho bà H quyền sử dụng đất
thửa đất số 148, 160 tờ bản đồ số 15 xã P, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CO
734301 sở Tài nguyên Môi trường cấp ngày 10/8/2018, thửa đất số 170 tbản đồ
số 15 P, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DB 363116 do Sở T1 cấp ngày
23/4/2021. Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay ông T đã trả tiền lãi được 4 tháng
là 249.000.000đ,
Từ tháng 10/2022 đến nay ông T ngưng trả lãi. H nhiều lần yêu cầu ông T
thanh toán nợ vay cùng lãi suất nhưng ông T không thực hiện. Số tiền H đưa cho
ông T vay trong đó 1.3000.000.000đ tiền của H1 đưa cho H, còn lại
1.000.000.000đ là tiền của bà H; Nay bà H khởi kiện yêu cầu: Ông T phải trả cho
H số tiền gốc đã vay là 2.300.000.000đ (Hai tỷ ba trăm triệu đồng); Tiền lãi suất phát
sinh từ tháng 10/2022 đến ngày khởi kiện 1.092.500.000đ, tồng cộng
3.392.500.000đ. H đồng ý hủy 02 hợp đồng y quyền, giao trả lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông T khi ông T trả đủ tiền cho bà H.
*/Tại các bản khai của bị đơn ông Nguyễn Minh T trình bày:
Ông T và bà H có quan hệ quen biết, ông T với bà Trần Thị N cũng có quan h
trong việc làm ăn, ông T hùn vốn với N nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
ông T là người đại diện đứng tên quyền sử dụng đất mà hai bên nhận chuyển nhượng.
Vào năm 2022 bà N thiếu vốn làm ăn nhờ ông T giới thiệu vay tiền của H, việc
thỏa thuận vay tiền, giao nhận tiền giữa H với N không giấy tờ gì, chỉ ủy
quyền giao quyền sử dụng đất cho bà H, do đất ông T đứng tên nên ông T đứng ra lập
hợp đồng ủy quyền cho H. Số tiền vay 2.300.000.000đ, lãi suất 3%/tháng tương
ứng tiền lãi mỗi tháng phải đóng 69.000.000đ, bà N đã nộp lãi được 5-6 tháng, sau
đó do làm ăn thất bại N không còn đóng tiền lãi. Khi vay không viết giấy tờ chỉ
lập hợp đồng ủy quyền quyền sử dụng đất, đến khi bà N không trả lãi thì H với bà
Thị H1 yêu cầu ông T ghi tờ giấy nhận nợ, H cho rằng số tiền cho vay tiền
của bà H1, ghi để cho H1 yên tâm. Ông T ghi giấy nợ theo yêu cầu, số tiền cổ
phần của H1 1.300.000.000đ, còn 1.000.000.000đ của H. Sự thật số tiền
trên là do bà Trần Thị N vay của bà H, bà H giao tiền trực tiếp cho N, ông T không
nhận tiền vay của H. Ông T ủy quyền đất cho bà H do đứng tên quyền sử
3
dụng đất. Ông T ghi giấy nợ là theo yêu cầu của bà H để làm tin cho H1, vì bà H1
đưa tiền cho bà N vay, ông T không nhận tiền từ việc vay tiền giữa H với N
nên không chấp nhận yêu cầu của bà H.
+Bà Trần Thị N trình bày: Đã được Tòa triệu tập hợp lệ nhưng không đến nên
không có lời khai.
*/Tại bản án dân sự thẩm số 50/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đ; Đã áp dụng các quy định của pháp luật. Tuyên xử:
Buộc ông Nguyễn Minh T nghĩa vụ thanh toán tiền nợ vay cho Nguyễn
Thị H số tiền nợ như sau: Tiền gốc 2.300.000.000 đồng và tiền lãi suất đến ngày
xét xử là ngày 10/9/2024 là 260.833.000 đồng.
+Không chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị H về việc yêu cầu ông Nguyễn
Minh T trả số tiền lãi suất là 1.019.667.000 đồng.
+Hủy hợp đồng ủy quyền quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 148, 160 tờ
bản đồ số 15 P được Văn phòng C công chứng số 5093 ngày 22/6/2022; Hợp
đồng ủy quyền quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 170 tờ bản đồ số 15 P được
Văn phòng C ký công chứng số 5094 ngày 22/6/2022.
+Bà Nguyễn Thị H nghĩa vụ giao trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CO 734301 sở Tài nguyên i trường cấp ngày 10/8/2018; số DB 363116
do Sở T1 cấp ngày 23/4/2021 cho ông T.
Ngoài ra bản án còn tuyên về nghĩa vụ chậm trả, án phí và quyền kháng cáo.
*/Ngày 11/9/2024 nguyên đơn H kháng cáo bản án sơ thẩm, yêu cầu xét xử
lại vụ án, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
*/Ngày 19/9/2024, bị đơn ông T kháng cáo toàn bộ bản án yêu cầu xét xử lại
vụ án, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
*/Tại phiên tòa phúc thẩm:
Một số đương sự vắng mặt Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử;
Quyết định hoãn phiên tòa giấy triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, Căn cứ Điều
296 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Nguyên đơn Bị đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo. Các bên đương sự không thỏa thuận được việc giải quyết
vụ án và không cung cấp tài liệu, chứng cứ mới.
*/Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử đương sđã thực hiện đúng trình tự thủ tục mà
Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ trong
hồ vụ án xét xử ng khai tại phiên tòa nhận thấy: Căn cứ giấy vay tiền thể
hiện, ông T giấy vay tiền của H số tiền 2 tỷ 300 triệu, thì phải nghĩa vụ
trả gốc lãi theo quy định của pháp luật; Tòa án cấp thẩm đã buộc ông T trả gốc
lãi phù hợp với quy định của pháp luật; Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng
dân sự; Đề nghị Hội đồng xét xử, không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của H ông T trong hạn luật định đúng trình tự thủ
tục mà Bộ luật tố tụng dân sự quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét lại
bản án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[2.] Xét nội dung kháng cáo; Hội đồng xét xử thấy:
[2.1] Về yêu cầu trả tiền vay 2.300.000.000 đồng:
Căn cứ “Giấy mượn tiền” viết tay, nội dung: Ủy quyền quyền sử dụng đất
để vay tiền 2.300.000.000 đồng ông T lập 02 hợp đồng công chứng ủy quyền
quyền sử dụng đất cho H để đảm bảo khoản vay này. Giấy chứng nhận QSD đất
H đang giữ; Ông T thừa nhận chữ ký chữ viết trong giấy mượn tiền và ở 02 hợp
đồng công chứng về ủy quyền sử dụng đất là của ông T.
Ông T cho rằng: Ông T và bà N, bà H có quen biết và làm ăn với nhau; Thực tế
ông T không mượn tiền của H mà N mới người mượn tiền bà H, ông T
không mượn nên không trực tiếp nhận tiền giấy ợn ủy quyền 2 thửa đất
để H cho N mượn tiền, bà N người trực tiếp lấy tiền, nên N phải
trách nhiệm trả cho bà H. Ông T biết bà H cho vay lãi 3%/tháng.
H cho rằng: Cho ông T vay, không phải N ông T trực tiếp lấy tiền,
viết giấy mượn tiền ủy quyền 2 sổ đỏ của ông T cho H để đảm bảo khoản vay,
cho vay lãi suất 3%/ tháng đã nhận lãi được 4 tháng, vay không thời hạn, đến tháng
thứ 5 không trả lãi, nên bà H khởi kiện lấy lại gốc và lãi;
Như vậy ông T giấy mượn ủy quyền 2 thửa đất thế chấp để được H
cho mượn tiền thì ông H phải có nghĩa vụ trả lại tiền vay và lãi.
[2.2] Về tiền lãi: Căn cứ Nghị Quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/1/2019 của
TAND Tối cao, hướng dẫn về việc tính lãi:
+Bà H thừa nhận: cho vay lãi suất 3%/ tháng đã nhận được 4 tháng tiền lãi;
Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự, chỉ được phép cho vay 20%/năm là 1,67%/ tháng.
+Lãi đã nhận: 2.300.000.000 đồng x 3%/ tháng x 4 tháng = 276.000.000 đồng.
+Lãi theo pháp luật quy định: 2.300.000.000 đồng x 1,67%/ tháng x 4 tháng =
153.640.000 đồng.
+ Lãi nhận dư: 122.360.000 đồng.
*/ Ngày vay ngày 22/6/2022 trả được 4 tháng là đến ngày 22/10/2022: Thời
gian trả lãi tiếp theo là từ ngày 23/10/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày
10/9/2024 là 22 tháng 17 ngày;
Tại phiên tòa phía H đồng ý chỉ lấy lãi 1,6%/ tháng (lãi quy định 1,67%/
tháng) thì có lợi cho ông T; Nên chấp nhận lãi 1,6%/ tháng.
Tiền lãi là: 2.300.000.000 đồng x 1,6%/ tháng x 22 tháng 17 ngày = 830.453.333
đồng.
+ Tiền lãi phải trả là: 830.453.333 đồng - 122.360.000 đồng = 708.093.333
đồng;
5
[2.3] Tổng số tiền gốc lãi phải trả : 2.300.000.000 đồng +708.093.333
đồng; = 3.008.093.333 đồng.
[3] Về hợp đồng ủy quyền: Tại phiên tòa các bên thống nhất hủy 2 hợp đồng
ủy quyền về quyền sử dụng đất công chứng số 5093 ngày 22/6/2022 hợp đồng ủy
quyền về QSD đất công chứng số 5094 ngày 22/6/2022;
Bà H tự nguyện giao trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông T nên
Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Về án p dân sự phúc thẩm: Căn cứ Điều 26, 27, 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
+ Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông T phải chịu án phí đối với số tiền phải trả 3.008.093.333 đồng = 72.000.000
đồng + ( 2% x 1.008.093.333 đồng) = 92.161.866 đồng.
H phải chịu án phí đối với số tiền không được chấp nhận 1.092.500.000đ
708.093.333 đồng = 384.406.667 đồng x 5% = 19.220.333 đồng.
+Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án thẩm nên người kháng cáo không
phải chịu án phí và được trả lại tiền tạm ứng án phí.
Từ những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xđủ căn cứ: Chấp
nhận một phần kháng cáo và sửa bản án sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; Chấp nhận một phần kháng
cáo của H; Sửa bản án thẩm số 50/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đ, như sau:
Áp dụng: Điều 26, 35, 39, 91, 147, 227, 228, 271 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều
116, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự; Điều 26, 27, 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị H đối với ông
Nguyễn Minh T;
+Ông Nguyễn Minh T có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền
3.008.093.333 đồng ( ba tỷ, không trăm ltám triệu, không trăm chín ơi ba ngàn,
ba trăm ba mươi ba đồng).
2.Hủy hợp đồng ủy quyền quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 148, 160 tờ
bản đồ số 15 P được Văn phòng C công chứng số 5093 ngày 22/6/2022; Hợp
đồng ủy quyền quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 170 tờ bản đồ số 15 P được
Văn phòng C ký công chứng số 5094 ngày 22/6/2022.
3. Nguyễn Thị H nghĩa vtrả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CO 734301 sở Tài nguyên Môi trường cấp ngày 10/8/2018; số DB 363116 do
Sở T1 cấp ngày 23/4/2021 cho ông Nguyễn Minh T.
4.Về án phí dân sự sơ thẩm:
6
Ông Nguyễn Minh T phải chịu án phí 92.161.866 đồng (chín mươi hai triệu,
một trăm sáu mươi một ngàn, tám trăm sáu sáu đồng)
Nguyễn Thị H phải chịu án phí 19.220.333 đồng nhưng được trừ vào tiền
tạm ứng án phí đã nộp 49.925.000 đồng theo biên lai thu số 0004969 ngày 27/5/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ; Bà H được nhận lại 30.704.667 đồng.
6.Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông T được trả lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số
0002916 ngày 19/9/2024 của chi cục thi hành án dân sự huyện Đ.
H được trả lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số
0002905 ngày 11/9/2024 của chi cục thi hành án dân sự huyện Đ.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải
thi hành án chưa trả đủ tiền thàng tháng còn phải trả một khoản tiền lãi theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự, tương ứng với số tiền thời gian
chưa thi hành án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 luật thi hành án dân
sự tngười được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.
6.Bản án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án, ngày 10/4/2025
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TANDh. L.
- THADSh. L
- Đương sự
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trịnh Hoàng Anh
Tải về
Bản án số 72/2025/DS-PT Bản án số 72/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2025/DS-PT Bản án số 72/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất