Bản án số 206/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 206/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 206/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 206/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 206/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 206/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Bùi Thị P-Trần Thị G |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 206/2025/DS-PT
Ngày: 10/4/2025
Về việc tranh chp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Quang Sơn
Các Thẩm phán: Ông Huỳnh Ngọc Dũng
Ông Lê Minh Đạt
- Thư ký phiên tòa: Bà Đào Nguyễn Yến Phương - Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Minh Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 10/4/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số 50/2024/TLPT-DS ngày 24/02/2025 về “Tranh
chp hợp đồng vay tài sản” do Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2025/DS-ST ngày
09/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 855/2025/QĐXXPT-DS ngày 04/3/2025
và Quyết định hoãn phiên toà số 1104/2025/QĐ-PT ngày 26/3/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị P, sinh năm 1972
Địa chỉ: số 123/2 ấp GH B, xã G, huyện T, tỉnh Bến Tre.
Ngưi đi diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh
năm 1979
Địa chỉ: số 53/6 ấp TM, xã M, huyện T, tỉnh Bến Tre.
(Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Trần Thị G, sinh năm 1963
Địa chỉ: số 190/3 ấp T B, xã TH, huyện T, tỉnh Bến Tre.
(Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Trần Thị G.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kiện ngày 06/10/2024, trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
2
b Bi Th P ủy quyền cho ông Nguyn Văn C trình bày:
Do bà Bùi Thị P và bà Trần Thị G có quen biết nhau từ trưc, vào ngày
06/7/2020 bà Trần Thị G có hi mượn của bà Bùi Thị P số tiền 190.000.000 đng,
hai bên tha thun lãi suất là 20%/năm, thi hạn thanh toán gốc lãi là 01 năm kể
từ thi điểm mượn. Vào ngày 06/7/2020 bà P giao đủ số tiền 190.000.000 đng
cho bà G nhn, bà G nhn đủ tiền và có ký tên vào Biên nhn ngày 06/7/2020.
Tuy nhiên, đến thi hạn thanh toán gốc lãi th bà G không thực hiện như đúng
tha thun, bà G không thanh toán tiền gốc và tiền lãi cho bà P. Nhiều lần bà P
yêu cầu bà G thanh toán tiền nợ nhưng bà G không thực hiện, điều này đã làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ch hợp pháp của bà P. Việc bà G cho rng khoản nợ
190.000.000 đng bà P chuyển giao cho ông T th bà P không thừa nhn, bà P
không biết ông T là ai và khoản nợ của bà P yêu cầu bà G trả không có liên quan
đến ông T.
Bà Bùi Thị P yêu cầu Tòa án giải quyết buc bà Trần Thị G có ngha vụ trả
cho bà P số tiền là 190.000.000 đng, không yêu cầu tnh lãi.
Ti bản t khai ngy 10/12/2024, đơn yêu cu giải quyt, xt x vng mt
ngy 10/12/2024 v trong quá trình tố tụng, b đơn b Trn Th G trình bày:
Bà và bà Bùi Thị P có mối quan hệ quen biết. Trưc đây, bà không nh thi
gian cụ thể th bà có vay của bà P số tiền là 80.000.000 đng để nuôi tôm, việc bà
vay tiền hai bên tha thun lãi suất, tha thun 01 năm sau s trả nhưng không
làm giấy t vay mượn tiền. Sau khi vay tiền của bà P th do làm ăn không thun
lợi nên bà không thanh toán tiền gốc và tiền lãi đến hạn cho bà P. Đến này
06/7/2020 bà P yêu cầu bà viết giấy Biên nhn th bà đng ý viết, bà thừa nhn
Biên nhn ngày 06/7/2020 do nguyên đơn cung cấp cho Tòa án là do tự tay bà
viết và ký tên. Việc bà viết giấy Biên nhn này là do bà P yêu cầu bà viết, số tiền
190.000.0000 đng trong Biên nhn ngày 06/7/2020 là gm tiền gốc và tiền lãi
đối vi số tiền mà bà đã mượn 80.000.000 đng của bà P trưc đây. Tuy nhiên,
số tiền 190.000.000 đng theo biên nhn ngày 06/7/2020 th bà đã chuyển giao
qua cho ông T nhưng bà không biết ông T là ai và ở đâu, bà có ký tên nhn nợ vi
ông T nên nay bà P khởi kiện yêu cầu bà trả số tiền 190.000.0000 đng th bà
không đng ý. Bà không có cung cấp chng c g để chng minh.
Ti Bản án dân s sơ thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 09/01/2025 của Tòa án
nhân dân huyện T, tỉnh Bn Tre đã quyt đnh:
Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị P đối vi bị đơn
bà Trần Thị G. Buc bà Trần Thị G có ngha vụ trả cho bà Bùi Thị P số tiền
190.000.0000 đng (mt trăm Cn mươi triệu đng), bà Bùi Thị P không yêu cầu
tnh lãi nên không xem xét.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về lãi chm thi hành án, án phí dân sự sơ thẩm
và quyền kháng cáo của các đương sự.
3
Ngày 06/02/2025, bị đơn bà Trần Thị G kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm,
yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hưng không chấp nhn
toàn b yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thẩm,
Bị đơn bà Trần Thị G có yêu cầu xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên ni
dung kháng cáo.
Ngưi đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Bùi Thị P là ông Nguyễn
Văn C có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, không đng ý vi yêu cầu kháng cáo của bị đơn, đề nghị Toà án
cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: những ngưi tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của B lut Tố tụng dân sự; những ngưi tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
ngha vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp lut.
Về ni dung: đề nghị Hi đng xét xử căn c khoản 1 Điều 308 B lut Tố
tụng dân sự, không chấp nhn kháng cáo của bà G, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu chng c có trong h sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa; căn c vào kết quả tranh tụng tại phiên toà; xét kháng cáo của bị
đơn bà Trần Thị G và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà; Hi
đng xét xử nhn định:
[1] Về tố tụng:
- Bị đơn bà Trần Thị G kháng cáo và thực hiện các thủ tục kháng cáo hợp
lệ nên được xem xét giải quyết theo trnh tự phúc thẩm.
- Ngưi đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Bùi Thị P là ông Nguyễn
Văn C; bị đơn bà Trần Thị G có yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt nên căn c
Điều 296 B lut Tố tụng dân sự, Hi đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông
C, bà G.
[2] Về ni dung:
Bà Trần Thị G kháng cáo không đng ý trả cho bà Bùi Thị P số tiền
190.000.000 đng theo Biên nhn ngày 6/7/2020 vì cho rng bà chỉ vay của bà P
số tiền là 80.000.000 đng. Số tiền 190.000.000 đng trong Biên nhn ngày
6/7/2020 là tng gốc và lãi của khoản tiền vay 80.000.000 đng mà trưc đây bà
Gọn đã vay của bà P. Đng thi số tiền nợ trên của bà P th bà G đã chuyển qua
cho ông T nên bà G không đng ý vi yêu cầu khởi kiện của bà P.
Xét kháng cáo của bà Trần Thị G nhn thấy:
[2.1] Biên nhn ngày 6/7/2020 có ni dung: “Tôi Trn Th G sinh năm 1963
c mượng P 190.000.000 (mt trăm chín mươi triệu chn) ngy 6-7-2020”. Bà G

4
thừa nhn Biên nhn ngày 6/7/2020 là do bà G viết và ký tên nhưng bà G cho rng
việc viết Biên nhn trên là do vay của bà P 80.000.000 đng không có khả năng
trả vốn và lãi nên bà P yêu cầu bà G viết Biên nhn vi số tiền nợ bà P là
190.000.000 đng. Bà G còn cho rng số tiền nợ 190.000.000 đng đã chuyển
giao qua cho ông T nên bà G không còn nợ tiền của bà P. Tuy nhiên, bà G không
cung cấp được chng c chng minh cho li trình bày của mình. Trong khi li
trnh bày của bà G không được bà P thừa nhn, bà P trình bày không biết ông T
là ai và khoản nợ bà P yêu cầu bà G trả không liên quan đến ông T. Bà P khng
định bà G nợ bà P số tiền 190.000.000 đng nhưng chưa thanh toán.
[2.2] Từ những phân tch trên, có cơ sở xác định giữa bà Bùi Thị P và bà
Trần Thị G có xác lp và thực hiện hợp đng vay tài sản vi số tiền là 190.000.000
đng. Hợp đng vay giữa các bên được giao kết trên cơ sở tự nguyện, không ai bị
lừa dối hoặc bị ép buc, các bên đều có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên đây được
xem là hợp đng hợp pháp có hiệu lực pháp lut ràng buc quyền và ngha vụ của
các bên. Xét thấy việc bà Trần Thị G chm thanh toán nợ đã làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ch hợp pháp của bà Bùi Thị P nên Toà án cấp sơ thẩm chấp nhn yêu
cầu khởi kiện của bà Bùi Thị P là phù hợp. Bà G kháng cáo nhưng không cung cấp
được chng c mi có giá trị chng minh nên Hi đng xét xử không chấp nhn
kháng cáo của bà G, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre là phù hợp
vi nhn định của Hi đng xét xử nên được chấp nhn.
[4] Về án phí:
- Án ph sơ thẩm: Toà án cấp sơ thẩm buc bà Trần Thị G có ngha vụ np
9.500.000 đng là đúng quy định. Tuy nhiên, do bà G là ngưi cao tui nên cần
điều chỉnh lại cho phù hợp, miễn toàn b án ph cho bà G.
- Án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhn nên l ra bà G
phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định. Tuy nhiên, do bà G là ngưi cao tui
nên được miễn toàn b án ph.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 308 B lut Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhn kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị G. Giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số 04/2025/DS-ST ngày 09/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện
T, tỉnh Bến Tre (có điều chỉnh về phần án ph sơ thẩm).
Áp dụng các Điều 463, 466 và Điều 468 B lut Dân sự năm 2015; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thưng vụ Quốc
hi về mc thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
tuyên xử:
5
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị P đối vi bị
đơn bà Trần Thị G. Buc bà Trần Thị G có ngha vụ trả cho bà Bùi Thị P số tiền
190.000.0000 đng (mt trăm chín mươi triệu đng), ghi nhn việc bà Bùi Thị P
không yêu cầu tnh lãi đối vi số tiền này.
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp lut, có đơn yêu cầu của ngưi được thi
hành án (đối vi khoản tiền phải trả cho ngưi được thi hành án) cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mc lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 B lut dân sự 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Trần Thị G được miễn toàn b án ph.
- Hoàn trả cho bà Bùi Thị P số tiền tạm ng án ph đã np là 4.750.000 (bốn
triệu bảy trăm năm mươi nghn) đng theo Biên lai thu số 0005905 ngày
25/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
3. Về án ph phúc thẩm: Bà Trần Thị G được miễn toàn b án ph.
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự th ngưi được thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân
sự có quyền tha thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9
Lut Thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Lut Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- Phòng TTKT&THA TA tỉnh Bến Tre;
- Lưu h sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Quang Sơn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm