Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 01/04/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 48/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 48/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 48/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 48/2025/DS-ST ngày 01/04/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 48/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Tây - bà Thúy vay tiền của bà Vi nhưng không trả |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ MỚI Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Số: 48/2025/DS-ST
Ngày: 01 – 4 - 2025.
Về: “Tranh chấp,hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tô Ngọc Liêm;
2. Bà Đào Thị Thu Vân.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Khiêm là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Chợ Mới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
Bà Đoàn Thụy Thùy Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1284/2024/TLST-DS,
ngày 21 tháng 10 năm 2024 về: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2025/QĐXX- DS ngày 18 tháng 02 năm 2025 và
quyết định hoãn phiên tòa 104/2025/QĐST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025 giữa:
Nguyên đơn: Bà Hà Thị Tường V, sinh năm: 1978; địa chỉ cư trú: Tổ B, ấp
T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn là ông Nguyễn Quốc A, sinh
năm: 1978; địa chỉ cư trú: Số A, 3 T, phường A, thành phố T, tỉnh Long An, theo
Văn bản ủy quyền ngày 12/11/2024 của Văn phòng C.
Bị đơn: Ông Phan Văn T, sinh năm: 1975 – bà Đinh Thị Thanh T1, sinh
năm: 1972; cùng địa chỉ cư trú: Số A, khóm T3, thị trấn M, huyện C, tỉnh An
Giang.
(Tại phiên tòa có mặt bà V, những người còn lại vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 19/7/2024 với các tài liệu kèm theo và quá trình
tố tụng tại Tòa, nguyên đơn bà Hà Thị Tường V và ông Nguyễn Quốc A – đại
diện theo ủy quyền cho bà V trình bày:
2
Do chỗ quen biết, nên tháng 12/2020 (không nhớ ngày) bà cho vợ chồng
ông Phan Văn T – bà Đinh Thị Thanh T1 vay 100.000.000đồng để trả nợ Ngân
hàng và hẹn trong thời hạn 02 năm hoàn trả, với thỏa thuận lãi suất 6% tháng. Sau
khi vay ông T – bà T1 có trả lãi nhưng không liên tục đến tháng 9/2023 thì
ngưng, được số tiền bao nhiêu thì không nhớ. Đến trước tết nguyên đán 2024 hai
bên thỏa thuận tiền lãi chưa trả là 40.000.000 đồng cộng vào vốn thành
140.000.000 đồng và cam kết đến ngày 30/3al/2024 trả, nhưng cuối cùng ông T –
bà T1 không thực hiện. Nay bà yêu cầu ông T – bà T1 phải trả ngay 140.000.000
đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật, kể từ ngày nộp đơn (22/7/2024) đến
khi xét xử.
Tại biên bản lời khai ngày 12/11/2024, bà Đinh Thị Thanh T1 trình bày:
Bà là vợ ông Phan Văn T, thừa nhận chữ ký trong Tờ cam kết đến ngày
30/3/2024 trả cho bà V 140.000.000 đồng có chứng kiến của ông Nguyễn Trung
N là của vợ chồng bà, nhưng ký vào ngày 05/02/2024 (nhằm ngày 26/12al/2024),
với nội dung là trước đây: Ngày 11/02al/2020 bà có vay của bà V 100.000.000
đồng để kinh doanh với thỏa thuận lãi suất 6% tháng, sau khi vay vợ chồng bà có
trả lãi cho bà V liên tục đến tháng 9/2023 thì ngưng, sau đó bà V ép vợ chồng bà
ký cam kết đến ngày 30/3al/2024 trả dứt 140.000.000 đồng, trong đó có
40.000.000 đồng tiền lãi chưa trả từ tháng 9/2023 đến 03/3al/2024. Nay do trả lãi
đã nhiều, nên không đồng ý trả nợ còn lại cho bà V.
Tòa án tống đạt thông báo hợp lệ cho ông Phan Văn T để tham gia phiên
họp công khai tài liệu, chứng cứ và hòa giải, nhưng ông vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa, bà Vi R lại yêu cầu tính lãi, riêng về vốn bà yêu cầu trả
100.000.000đồng.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Tòa án thụ lý giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định
đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố tụng,
Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) đã tuân thủ đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự trong vụ án đã thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ của mình.
Về nội dung: Căn cứ Giấy cam kết đến ngày 30/3/2024 trả nợ cho bà V
140.000.000đồng, nhưng ông T – bà T1 không thực hiện nên bà V khởi kiện là có
căn cứ. Tuy nhiên, tại phiên tòa bà Vi R lại yêu cầu lãi chỉ yêu cầu trả vốn
100.000.000 đồng. Xét bà Vi rút một phần yêu cầu là hoàn toàn tự nguyện và phù
hợp với pháp luật, đề nghị HĐXX đình chỉ một phần yêu cầu của bà V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục: Ông Phan Văn T – bà Đinh Thị Thanh T1 được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do, nên HĐXX xét xử vắng mặt
ông T – bà T1 theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2]. Về quan hệ tranh chấp: Cho rằng tài sản của mình cho ông T – bà T1
vay nhưng ông bà không trả, căn cứ đơn khởi kiện, Tòa án xác định quan hệ:
“Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản”, theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3]. Về thời hiệu - Thẩm quyền: Theo Giấy cam kết đến ngày 30/3/2024
ông T2 – bà T1 trả nợ cho bà V, nhưng đúng ngày ông T – bà T1 không thực
hiện, nên ngày 22/7/2024 bà V khởi kiện là còn thời hiệu theo quy định tại Điều
429 Bộ luật Dân sự; ông T – bà T1 có nơi cư trú tại huyện C, nên Tòa án nhân
dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4]. Về nội dung: Hợp đồng vay giữa hai bên có lập thành văn bản, thỏa
thuận vay trên nguyên tắc tự nguyện phù hợp pháp luật, nên được xem là hợp
đồng vay hợp pháp. Tuy nhiên, về vốn vay và lãi suất hai bên không thống nhất
nhau, theo đó từng nội dung HĐXX xét thấy như sau:
[4.1]. Về vốn vay: Bà T1 thừa nhận chữ ký và chữ viết trong cam kết đến
ngày 303/2024 trả nợ cho bà V 140.000.000 đồng là của vợ chồng bà tên Phan
Văn T. Theo nội dung của Giấy cam kết này thể hiện số tiền 140.000.000 đồng và
ghi bằng chữ “Một trăm bốn mươi triệu”, như vậy ông T – bà T1 phải có nghĩa
vụ đối với khoản nợ mà mình đã ký nhận. Tuy nhiên, tại phiên tòa bà V xác định
tiền vốn bà cho ông T – bà T1 vay chỉ 100.000.000 đồng chứ không phải
140.000.000 đồng, và bà yêu cầu ông T – bà T1 trả 100.000.000 đồng. Xét với
yêu cầu của bà V phù hợp với thừa nhận của bà T1, nên được chấp nhận.
[4.2]. Về lãi suất: Bà T1 khai: Trả lãi cho bà V từ khi vay (11/02/2020) đến
tháng 9/2023 theo lãi suất mỗi tháng 6.000.000 đồng, tổng cộng 186.0000.000
đồng, nhưng không được bà V thừa nhận và ngày 07/01/2025, Tòa án ban hành
Thông báo số 93/TB-TA về yêu cầu cung cấp lời khai cùng giao nộp bổ sung tài
liệu, chứng cứ, nhưng bà T1 và ông T không cung cấp, nên khai nại này của bà
T1 không có cơ sở xem xét. Tuy nhiên, tại Tòa qua động viên và giải thích của
HĐXX bà Vi rút lại yêu cầu tính lãi. Xét việc bà Vi R yêu cầu tính lãi là tự
nguyện và phù hợp với pháp luật, HĐXX đình chỉ yêu cầu này của bà V.
[5]. Về nghĩa vụ: Ông T – bà T1 là vợ chồng, bà T1 khai tiền vay của bà V
là sử dụng vào mục đích kinh doanh chung, nên phải có nghĩa vụ liên đới trả cho
bà V theo Điều 288 Bộ luật Dân sự.
[6]. Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu của bà V được chấp nhận, nên bà V
không chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn lại tiền tạm ứng án phí mà bà V đã nộp.
Riêng ông T – bà T1 phải cùng chịu án phí dân sự đối với nghĩa vụ của ông trả
cho bà V 100.000.000 đồng, theo quy định tại các khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH

4
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 288 Bộ luật Dân sự 2015; các Điều 244,
144, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu khởi kiện của bà Hà Thị Tường V.
Buộc ông Phan Văn T – bà Đinh Thị Thanh T1 phải có nghĩa vụ liên đới
trả cho bà Hà Thị Tường V 100.000.000đồng.
Đình chỉ yêu cầu của bà Hà Thị Tường V về yêu cầu ông Phan Văn T – bà
Đinh Thị Thanh T1 phải trả lãi từ ngày 22/7/2024 đến khi xét xử đối với khoản
tiền 140.000.000đồng.
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án không thi hành
đầy đủ khoản tiền trên thì còn phải chịu lãi, theo lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, tương ứng với thời gian và khoản tiền chưa thi
hành án.
Về án phí: Ông Phan Văn T – bà Đinh Thị Thanh T1 phải cùng chịu
5.000.000đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Chợ
Mới hoàn trả cho bà Hà Thị Tường V 3.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí, theo
biên lai thu số 0023461 ngày 21/10/2024.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (01/4/2025), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự).
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAT;
- VKS huyện Chợ Mới;
- THADS Chợ Mới để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- vp. Lê Văn Huệ
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 195/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm