Bản án số 81/2019/HS-ST ngày 10/09/2019 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về tội cố ý gây thương tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 81/2019/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 81/2019/HS-ST ngày 10/09/2019 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về tội cố ý gây thương tích
Tội danh: 104.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phong (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 81/2019/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2019
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHONG
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 81/2019/HS-ST
Ngày: 10/9/2019
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG -TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Hải Âu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Phạm Trọng Di
2. Ông: Nguyễn Thông Thái
- Thư phiên tòa: ông Thanh Anh Tuấn - Thư tòa án huyện Tuy
Phong.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Tuy Phong tham gia phiên tòa:
Ông Hứa Hải Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2019 tại Tr s Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong
xét xử thẩm công khai v án hình sự thẩm th số: 65/2019/HSST, ngày
31/7/2019 theo Quyết định đưa v án ra xét xử số: 71/2019/QĐXXST-HS ngày 27
tháng 8 năm 2019 đối với bị cáo:
Họ tên: Đặng Thị Đ; Giới tính: Nữ; sinh năm 1976, tại tỉnh Bình Thuận.
Hộ khẩu thường trú và chỗ : thôn L1, xã L, huyện W, tỉnh Bình Thuận. Quốc tịch:
Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 06/12; Nghề
nghiệp: buôn bán; Tiền án, tiền sự: Không; Cha: Đặng Thanh A, sinh năm 1949;
mẹ: Trần Thị B, sinh năm 1960; Anh, chị, em ruột: có 05 người, lớn nhất sinh năm
1976, nhỏ nhất sinh năm 1988; bị cáo là con thứ 1 trong gia đình. Chồng: Trần Văn
C, sinh năm 1975 (đã ly hôn); Con: có 02 người, lớn sinh năm 2004, nhỏ sinh năm
2014; Bị can tại ngoại tại xã L, huyện W, tỉnh Bình Thuận (có mặt).
- Người bị hại: Thị G, sinh năm 1964; Nơi trú: thôn L2, L,
huyện W, tỉnh Bình Thuận (có mặt).
- Người làm chứng:
+ Bà: Thị Kim F1, sinh năm 1981; Nơi trú: thôn L2, L, huyện W,
tỉnh Bình Thuận (có mặt).
2
+ Bà: Nguyễn Thị Hồng F2, sinh năm 1994; Nơi trú: thôn L1, L,
huyện W, tỉnh Bình Thuận (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hvụ án, diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 10 giờ 30 phút ngày 27 tháng 3 năm 2019, Thị G sinh năm 1964
đi đến nhà Đặng Thị Đ sinh năm 1976 tại thôn L1, L, huyện W để đòi nợ
trước đó Đ có nợ của G tiền do chơi huê hi. Trong lúc nói chuyện thì giữa G Đ
xảy ra mâu thuẫn dẫn đến cãi nhau. G nói “Mày khôn hồn thì trả tiền cho tao chứ
không ra đường người cũng rạch mặt mày”, Đ nói lại với G: “Tôi giành giật
chồng đòi rạch mặt tôi”. Đ dùng 01 cây chổi quét nhà đánh 01 cái
trúng vào người của G thì G giật lấy cây chổi đánh lại 01 cái trúng vào người của Đ
nhưng không gây thương tích gì. Đ chạy đến vị trí cửa chính của nhà Đ cầm lấy 01
cây tuýp ống tròn bằng kim loại dài khoảng 1,2m, Đ cầm bằng hai tay giơ lên cao
đánh từ trên xuống dưới 01 cái vào người của G, G sợ trúng đầu nên giơ tay phải
lên đỡ thì cây sắt trúng vào bàn tay của G gây thương tích. G Đ tiếp tc giằng co
cây sắt sau đó được Thị Kim F1 hàng xóm cùng 02 người ph nữ (không
lai lịch) đến can ngăn. Nguyễn Thị Hồng F2 thấy G bthương tích nên ch G đến
Công an Vĩnh Hảo để trình báo sự việc ch G đến Trạm điều trị thương
tích.
- Tại Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 197/2019/TgT ngày
25/4/2019 của Trung tâm giám định pháp y tỉnh Bình Thuận, kết luận đối với đối
tượng được giám định là bà Lê Thị G như sau:
. Chấn thương bàn tay phải gãy kín đầu gần xương bàn I bàn tay phải đã
được điều trị hiện Cal xương chưa ổn định. Tỷ lệ tổn thương cơ thể là 6%.
. Tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên hiện tại là 6%.
. Chấn thương bàn tay phải do vật tày gây ra.
. Chấn thương bàn tay phải chiều hướng tác động theo thế năng
của cơ thể với vật gây thương.
. Hiện tại không để lại cố tật.
- Tại bản Cáo trạng số 71/CT/VKSTP-HS ngày 31/7/2019, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Tuy Phong đã truy tố bị cáo Đặng Thị Đ về tội: Cố ý gây thương tích,
tội phạm hình phạt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 của Bộ luật hình sự
năm 2015(sửa đổi, bổ sung năm 2017).
* Tại phiên tòa:
- Kiểm sát viên vẫn giữa nguyên quyết định truy tốđề nghị Hội đồng xét
xử tuyên bố bị cáo Đặng Thị Đ phạm tội “Cố ý gây thương tích”, quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đi bổ sung năm 2017.
3
Đề nghị áp dng: điểm a khoản 1 Điều 134; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều
65 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017); Đề nghị xử phạt bị cáo
Đặng Thị Đ mức án từ 09 đến 12 tháng tù nhưng cho hưng án treo.
Về xử vật chứng: đề nghị tịch thu tiêu hủy 01 ống tuýp tròn bằng kim loại
dài khoảng 1,2m, đường kính 32mm, loại rỗng, màu xám.
Về trách nhiệm bồi thường dân sự: Ghi nhận tnguyện bồi thường thiệt hại
của bị cáo cho bị hại bao gồm chi phí cho việc khám, điều trị vết thương (tiền thuốc
theo hóa đơn không hóa đơn) tiền xe đi lại trong thời gian điều trị. Riêng
khoản yêu cầu bồi thường tiền mất thu nhập thực tế ngày công lao động của bị hại
đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Bcáo thừa nhận hành vi phạm tội, thừa nhận o trạng truy tố bị cáo là đúng
tội. Bị o xin Hội đồng t xử xem xét cho bị cáo hưng án treo bị o đã nhận
thức được lỗi lầm của bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ s nội dung v án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ v án đã được
tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tng của quan điều tra ng an huyện Tuy
Phong, Điều tra viên, Viện kiểm t nhân dân huyện Tuy Phong, Kiểm t viên trong
quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình t, thủ tc quy định
của Bộ luật Ttng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo không có ý
kiến, ng n không khiếu nại vhành vi, quyết định của quan tiến hành t
tng, nời tiến hành tố tng. Do đó,c hành vi, quyết định tố tng của Cơ quan tiến
nh tố tng, người tiến hành tố tng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về chứng cứ buộc tội bị cáo: Tại phiên tòa, bị cáo Đặng Thị Đ đã thừa
nhận hành vi phạm tội của mình như nội dung bản Cáo trạng số 71/CT-VKS -TP
ngày 31.7.2019 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong đã truy tố. Bị cáo
khng định những lời khai của bị cáo trong quá trình điều tra hoàn toàn tự
nguyện, đúng sự thật, bị cáo không bị bức cung Cáo trạng truy tố đúng,
không oan cho bị o. Lời khai nhận của bị o tại phiên tòa phù hợp với lời khai
của bị cáo tại Cơ quan điều tra, phù hợp với lời khai của bị hại cũng như các chứng
cứ khác có trong hồ sơ v án.
Như vậy, đủ s kết luận: o khoảng 10 giờ 30 phút ngày 27 tháng 3
năm 2019, Thị G đi đến nhà bị o tại thôn L1, L, huyện W để đòi nợ
trước đó bị cáo có nợ của bà G số tiền huê hi. Trong lúc nói chuyện thì giữa G
bcáo xảy ra mâu thuẫn dẫn đến cãi nhau. Bị cáo dùng 01 cây chổi quét nhà
đánh 01 cái trúng vào người của G thì G giật lấy cây chổi đánh lại 01 cái
trúng vào người của bị cáo nhưng không gây thương tích gì. Bị cáo chạy đến vị trí
cửa chính của nhà bị cáo cầm lấy 01 tuýp ống tròn bằng kim loại dài khoảng 1,2m,
giơ lên cao đánh từ trên xuống dưới, từ phải qua trái 01 cái trúng vào bàn tay phải
của Lê Thị G gây tổn thương cơ thể của bị hại 6%. Bị cáo thực hiện hành vi vi
4
lỗi cố ý. Hành vi của bị cáo đã cấu thành tội “Cố ý gây thương ch”, quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
vậy, Cáo trạng số 71/CT-VKS -TP ngày 31.7.2019 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Tuy Phong đã truy tố bị cáo về tội “Cố ý gây thương tích” quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 134 B luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm
2017) là có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng quy định của pháp luật.
[3] Về tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo:
Bị cáo Đ là công dân đủ năng lực chịu trách nhiệm nh sự, nhận thức
được sức khỏe con người được pháp luật bảo vệ. Nhưng ch mâu thuẫn nợ nần
tiền huê hi, bị cáo không kiềm chế được nên đã dùng hung khí nguy hiểm y
thương tích cho bị hại G. Hành vi của bị cáo nguy hiểm cho hội, đã trực tiếp
xâm phạm đến tính mạng sức khỏe của người khác, gây mất trị an tại địa phương
nên cần phải xử phạt bị cáo bằng một mức án tương xứng với hành vi phạm tội của
bị cáo để răn đe, giáo dc và tuyên truyền phòng ngừa tội phạm chung.
Tuy nhiên, cũng cần xem xét cho bị cáo các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệmnh sự như sau:
Về tình tiết tăng nặng: Bị o không tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự.
Về tình tiết giảm nhẹ: Trong quá trình điều tra tại phiên tòa bị cáo Đ
thành khẩn khai báo, biết ăn năn hối cải; Khi sự việc xảy ra bị cáo tự nguyện nộp
số tiền 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm nghìn đồng) tại Chi cc Thi hành án
dân sự huyện Tuy Phong bồi thường thiệt hại nhằm khắc phc hậu quả; Bcáo
phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Đây là những tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm i, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự
2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Với tính chất mức độ phạm tội của bị cáo, trên s cân nhắc các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhân thân của bị cáo xét thấy rằng: bị
cáo nhân thân tốt, không tiền án tiền sự, nơi trú ràng, mức án Viện
kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong đề nghị không quá 03 năm, bị cáo 02 tình
tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự, không có tình tiết
tăng nặng theo quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự, bị cáo có khả năng cải tạo bản
thân. Các điều kiện trên đã thỏa mãn theo quy định tại Nghị Quyết 02/2018/NQ-
HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dng Điều 65 Bộ luật hình sự về án treo nên không cần thiết phải
cách ly bị cáo ra đời sống hội mà để bị cáo cải tạo bên ngoài dưới sự giám sát
của địa phương cũng đủ răn đe giáo dc bị cáo. Từ những căn cứ nêu trên Hội
đồng xét xử thấy s chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, áp dng
Điều 65 Bộ luật hình sự cho bị cáo Đặng Thị Đ được hưng án treo là phù hợp với
chính sách trừng trị và khoan hồng của Nhà nước ta.
[4] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân tại phiên tòa về tội danh,
điều luật áp dng, mức hình phạt là tương xứng với mức độ hành vi phạm tôi của bị
cáo, phù hợp với quy định pháp luật.
5
[5] Về xử vật chứng: Cơ quan điều tra đã chuyển vào kho vật chứng ca
Chi cc thi hành án dân sự 01 ống tuýp tròn bằng kim loại dài 1,2m, đường kính
32mm, loại rỗng, màu xám. Đây công c bị cáo dùng vào việc phạm tội nên cần
tịch thu, tiêu hủy.
[6] Về trách nhiệm bồi thường dân sự:
[6.1] Tại phiên tòa G yêu cầu bị cáo bồi thường tổng số tiền 8.486.930
đồng, gồm các khoản như sau:
+ Chi phí cho việc khám, điều trị vết thương do bị cáo gây ra : 1.526.930
đồng. Trong đó:
Tiền thuốc có hóa đơn chứng từ: 1.226.930 đồng.
Tiền băng tay (không có hóa đơn): 300.000 đồng.
+ Tiền xe đi lại trong thời gian điều trị: 960.000đồng.
+ Tiền mất thu nhập ngày công lao động của bị hại : 30 ngày x
200.000đồng/ngày = số tiền 6.000.000 đồng. Ngoài ra không yêu cầu gì khác.
[6.2] Bị cáo chỉ đồng ý bồi thường chi phí cho việc khám, điều trị vết thương
(tiền thuốc có hóa đơn + tiền băng tay không có hóa đơn) và tiền xe đi lại trong thời
gian bị hại điều trị với số tiền 2.486.930đồng. Không đồng ý bồi thường tiền mất
thu nhập ngày công lao động của bị hại.
[6.3] Sau khi nghe các bên trình bày, đối chiếu vào các quy định của pháp
luật. Xét thấy:
Về chi phí cho việc khám, điều trị vết thương (tiền thuốc theo hóa đơn
không có hóa đơn) và tiền xe đi lại trong thời gian điều trị: tại phiên tòa bị cáo đồng
ý bồi thường cho bị hại số tiền 2.486.930đồng nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
V tiền mất thu nhập ngày công lao động của bị hại: 30 ngày x
200.000đồng/ngày = số tiền 6.000.000đồng. Xét thấy số tiền thu nhập
200.000đồng/ngày công lao động bị hại đưa ra không hợp , chỉ chấp nhận với
mức thu nhập trung bình ngày công của lao động nữ tại địa phương
150.000đồng/ngày, nên chấp nhận tiền mất thu nhập ngày công lao động của bị hại
: 30 ngày x 150.000đồng/ngày = 4.500.000 đồng phù hợp.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét x xét chấp nhận một phần yêu cầu
của bị hại. Buộc bị cáo Đ phải bồi thường cho bị hại tổng số tiền là 6.986.930đồng,
bao gồm tiền chi phí cho việc khám, điều trị vết thương (tiền thuốc hóa đơn
không hóa đơn) 1.526.930đồng, tiền xe đi lại trong thời gian điều trị
960.000đồng, tiền mất thu nhập ngày ng lao động 4.500.000đồng. Tiếp tc
quản số tiền 2.500.000đồng bị cáo tạm nộp nhằm bồi thường thiệt hại, hiện Chi
cc Thi hành án dân sự huyện Tuy Phong đang quản theo biên lai thu số
0002338 ngày 22/7/2019 biên lai thu số 0002353 ngày 08/8/2019 của Chi cc
Thi hành án dân sự huyện Tuy Phong để đảm bảo cho việc thi hành án.
[7] Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tng hình snăm 2015;
Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ
ban thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
6
dng án phí lệ phí Tòa án. Bị cáo Đ phải chịu 200.000đồng án phí hình sự
thẩm và án phí dân sự sơ thẩm là (6.986.930 đồng x 5%) = 349.346 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ o điểm a khoản 1 Điều 134; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều
65 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
Tuyên bố: Bị cáo Đặng Thị Đ phạm tội “Cố ý gây thương tích”.
Xử phạt bị cáo Đặng Thị Đ 09 (chín) tháng nhưng cho hưng án treo, thời
gian thử thách là 18 (mười tám) tháng.
Giao bị cáo Đặng Thị Đ cho Uỷ ban nhân dân Vĩnh Hảo, huyện Tuy
Phong, tỉnh Bình Thuận giám sát và giáo dc trong thời gian thử thách.
Trường hợp bị cáo Đặng Thị Đ có thay đổi nơi trú thì thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 69 của Luật thi hành án Hình sự. Trong thời gian thử thách,
người được hưng án treo cố ý vi phạm nghĩa v 02 lần tr lên thì Tòa án thể
quyết định buộc người được hưng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án
đã cho hưng án treo.
[2] Về trách nhiệm dân sự:
Căn cứ vào Điều 48 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
Điều 357; Điều 584, Điều 585, Điều 586, Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015. Chấp
nhận một phần yêu cầu bồi thường thiệt hại của bị hại Lê Thị G. Buộc bcáo Đặng
Thị Đ phải bồi thường cho bị hại Thị G số tiền 6.986.930đồng (Sáu triệu chín
trăm tám mươi sáu nghìn chín trăm ba mươi đồng).
Tiếp tc quản số tiền 2.500.000đồng (hai triệu năm trăm nghìn đồng)
bị cáo tạm nộp tại Chi cc Thi hành án dân shuyện Tuy Phong theo biên lai thu
số 0002338 ngày 22/7/2019 biên lai thu s0002353 ngày 08/8/2019 của Chi
cc Thi hành án dân sự huyện Tuy Phong để đảm bảo cho việc thi hành án.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật và đơn yêu cầu thi hành án của
bên được thi hành án, nếu bên phải thi hành án chưa thi hành xong khoản tiền phải
thi hành thì phải chịu thêm khoản tiền lãi chậm trả theo quy định tại Điều 357,
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
[3] Biện pháp tư pháp: Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự
năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tng
hình sự năm 2015. Tuyên: tịch thu, tiêu hủy 01(một) ống tuýp tròn bằng kim loại
dài 1,2m, đường kính 32mm, loại rỗng, màu xám (theo biên bản giao nhận vật
chứng ngày 05 tháng 8 năm 2019 giữa quan cảnh sát điều tra Công an huyện
Tuy Phong và Chi cc thi hành án dân sự huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận).
[4] Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tng hình sự m 2015;
Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ
ban thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
7
dng án phí lệ phí Tòa án. Bị cáo Đặng Thị Đ phải nộp 200.000 đồng (hai trăm
nghìn đồng) án phí hình sự thẩm 349.346 đồng (ba trăm bốn mươi chín
nghìn ba trăm bốn mươi sáu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: bị cáo, bị hại có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (10.9.2019).
(Đã giải thích chế độ án treo cho bị cáo).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7A Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện Tuy Phong;
- Công an huyện Tuy Phong;
- Chi cc THADS huyện Tuy Phong;
- UBND xã Vĩnh Hảo
- Bị cáo, bị hại;
- Lưu: Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Hải Âu
Tải về
Bản án số 81/2019/HS-ST Bản án số 81/2019/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất