Bản án số 06/2024/HS-ST ngày 29/01/2024 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tội cố ý gây thương tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HS-ST ngày 29/01/2024 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tội cố ý gây thương tích
Tội danh: 104.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Lâm (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 06/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 06/2024/HS-ST
Ngày 29-01-2024.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B
TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Trần Văn Biên
Các Hội thẩm nhân dân: ông Nguyễn Quang Huy
Hồ Thị Hồng Liên
- Thư ký phiên tòa: ông Trương Quang Vũ - Thư ký Toà án nhân dân huyện B.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên toà: ông Hữu
Việt Phú - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B xét x sơ thẩm
công khai theo thủ tục thông thường vụ án hình sự thụ số 112/2023/HSST ngày
26/12/2023, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số 06/2024/QĐXXST- HS ngày
15/01/2024, đối với bị cáo:
Họ và tên: Trần Hùng C, sinh năm 1995 tại tỉnh Lâm Đồng; hộ khẩu thường trú
chhiện nay: thôn 1, x L, huyn B, tỉnh Lâm Đồng; nghề nghiệp: Nhân viên
giao hàng; trình độ văn hoá: Lớp 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo:
Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trần Văn L và bà Thị H; gia đình bị cáo
03 anh chị em, bị o con thứ 02 trong gia đình; vợ: Nguyễn Ngọc Á, con: 01
người, sinh năm 2021; tiền án, tiền sự: Không; bị o bị tạm bt giam từ ngày
11/7/2023 đến ngày 13/12/2023 t đưc áp dng bin pháp ngăn chn bo lnh k t
ngày 13/12/2023. Có mặt
Người bào chữa cho bị cáo: Luật Nguyễn Quốc P - n phòng luật thuộc
Đoàn luật sư tỉnh Lâm Đồng. Có mặt
Bị hi: ông Dư Tấn L, sinh năm 1967. Địa chỉ: thôn 6, xã L, huyện B, tỉnh Lâm
Đồng. mặt
Người có quyền lợi, ngha vụ liên quan đến vụ án: anh Trần Thái H1, sinh năm
1994. Địa chỉ: thôn 1, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. mặt
Người làm chứng:
1. Hồ Thị C, sinh năm 1968. Địa chỉ: thôn 6, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
Có mặt
2. Anh Hoàng H, sinh năm 1994. Địa chỉ: thôn 6, x Lộc Nam, huyện B,
tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
2
3. Nguyễn Thị L, sinh năm 1963. Địa chỉ: thôn 6, L, huyện B, tỉnh Lâm
Đồng. Có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Qua các tài liệu trong hồ vụ án quá trình xét hỏi, tranh luận tại phiên
toà, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Bị cáo Trần Hùng C và vợ Nguyễn Ngọc Á sống cùng gia đình bố mThị
H thôn 1, L, huyn B, tnh Lâm Đồng. Vào đầu tháng 4/2023, C biết việc ông
Tấn L nhn tin, gi điện vào số điện thoại của H nên muốn tìm gp ông L
nói chuyện. Ngày 11/4/2023, khi đi vào x Lộc Nam, C được vợ chỉ cho biết nhà của
ông L.
Đến khoảng 20 giờ 00 phút ngày 16/4/2023, sau khi nhậu ở kho Công ty (số 68B
Hoàng Văn T, phường 1, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng) C nói chuyện điện thoại với
vợ thì biết bố mci nhau vviệc ông L nhn tin, điện thoại cho H. Bực tức về
việc ông L nhn tin gây ảnh hưởng tình cảm của bố mẹ nên C nhờ anh trai Trần
Thái H chở đi đến nhà ông L (C không nói mục đích cho H1 biết) thì H1 đồng ý.
Khi đi đến L, huyện B, C nói với H1 “đừng ghé nhà, cứ chạy đi” chđường để
H1 đi đến nhà ông L ở thôn 6, xã L, huyện B. H1 đứng ở ngoài xe máy, còn C vào gõ
cửa nói: “con của mẹ Hồng dốc Tha La thì ông L mcửa, còn Hồ Thị C (v
ông L) vẫn nằm võng ở phòng khách. C đi o nhà tháo khẩu trang, cởi mũ bảo hiểm
để trên bàn ngồi xuống ghế gỗ đt bên trái (theo hướng từ trước nhà nhìn vào),
ông L cũng đến ngồi cùng. Lúc này, C đưa số điện thoại, hình ảnh tin nhn Zalo của
ông L cho ông L xem, đề nghị ông L đừng nhn tin, gọi điện cho bà H nữa thì ông L
không thừa nhận tỏ ti độ với C. Bực tức về vic ông L nhn tin, gọi điện làm
ảnh hưởng gia đình mình mà không chịu thừa nhận và tỏ thái độ nên C dùng tay đấm
04 đến 05 cái vào mt, đầu ông L thì bà Chiến la hét, xông vào ngăn cản C. C lấy nón
bảo hiểm đánh vào vùng mt, đầu ông L làm ông L ng xuống nền nhà. Nghe tiếng la
hét, anh Hoàng H (con trai ông L) từ phòng ngủ phía sau chạy lên đến cửa hông
thấy C đánh ông L thì lấy 01 con dao Thái Lan cán vàng ra để đánh lại. Thấy vậy, C
bỏ chạy ra ngoài cửa thì anh Hảo đuổi theo. C bỏ chạy ra ngoài sân nht viên gạch
xây loại 4 lỗ ném hướng vào nhà ông L rồi bỏ chạy ra ngoài xe và nói H1 chở đi về
lại công ty ở thành phố Bảo Lộc.
Khi xảy ra sự việc đánh nhau, bà Nguyễn Thị L cạnh nhà ông L nghe tiếng la
hét nên chạy ra sân nhìn thấy C nht cục gạch ném vào nhà ông L nên điện báo Công
an x Lộc Nam. Còn ông L được người nhà đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện II Lâm
Đồng.
Hậu quả: ông Tấn L b vết thương đu vùng đỉnh chm phi 03cm; vết
thương cánh mũi trái 03cm, vết thương môi trên 2,5cm; vết thương trán 03cm; mt
trái sưng n mí, ơng tụ giác mạc; răng s34 lung lay; CT Scan: v xoang trán trái,
sưng nề mô mm đnh chm phải. Đối vi bà H Th C can ngăn khi ông L b đánh
thì b bm tím ngoài da.
3
Ti Bn kết luận giám định tn thương thể trên người sng s 260/23-
KLTTCT-PYLĐ ngày 02/6/2023 ca Trung tâm pháp y tnh Lâm Đồng, kết luận: t
l phần trăm tổn thương cơ thể ca ông Dư Tấn L ti thi đim giám định là 24%. tn
thương do vật cng có cnh gây nên.
Ti Công văn số 102/CV-PY ngày 19/6/2023 ca Trung tâm pháp y tnh Lâm
Đồng tr lời đc điểm vật gây thương tích ca ông Tấn L: các tổn thương: sẹo
đỉnh chm phi 3,5cm; so cánh mũi trái 03cm; so trán trái 4,5cm là do vt cng
(vt tày cng) có cnh gây nên; các tn thương: sẹo môi trên trái 03cm; v xoang
trán; sưng nề mô mm đỉnh chm phi là do vt tày gây nên.
Ti Kết lun giám định tổn thương thể trên người sng s 5677/KLTTCT-
C09B ngày 18/9/2023 ca Phân vin khoa hc hình s B Công An ti tnh phố Hồ
Chí Minh kết lun: các thương tích ca ông Dư Tấn L phù hp do vt tày có cnh tác
động gây ra. Viên gch, cc đá, cnh mũ bo him gi giám đnh gây ra được các
thương tích ca ông Dư Tấn L.
Tại bản cáo trạng số 04/CT-VKSBL ngày 20/12/2023 của Viện kiểm sát nhân
dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng đ truy tố bị cáo Trần Hùng C về “Tội cố ý gây thương
tích” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự.
Tại phiên toà:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B trong phần tranh luận vẫn giữ nguyên
quyết định truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Trần Hùng C phạm “Tội
cố ý gây thương tích; áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 134 Bluật hình sự; Điều 65,
điểm b, s khoản 1, 2 Điều 51 Bộ luật hình s; xử phạt bị cáo Trần Hùng C từ 24 đến
30 tháng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 48 đến 60 tháng.
Về trách nhiệm dân sự: ngày 02/6/2023, bị cáo Trn H1 C và gia đình đ bi
thưng s tiền 30.000.000 đồng nay ông L không yêu cầu gì thêm nên đề nghị không
xem xét.
Về vật chứng: quá trình điều tra thu gi: 01 viên gch loi 04 l, hình hp ch
nht, màu vàng, kích thước 16x7x7cm³; 01 cục đá màu đen, hình đa giác có kích
thưc 9x9x4cm³; 01 mũ bo him trùm đầu màu đen, ch Napoli Vintagemàu
vàng, kích thước 23x22cm³; 01 con dao mũi nhn loi dao Thái Lan, chiu dài
20,5cm, cán bng nha màu vàng dài 9,5cm, lưi dao bng kim loi dài 11cm, mũi
dao b m đề nghị tiêu hủy; 01 xe mô biển kiểm st 49H1-246.52 ca Trn H1 C
là phương tiện mà H1 ch C đi thực hin hành vi đánh ông L đề nghị trả lại cho bị
cáo.
Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử buộc bcáo phải chịu
án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Bị cáo Trần Hùng C đ khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội như cáo trạng của
Viện kiểm sát đ truy tố.
Người bào chữa cho bị cáo trình bày: bị cáo công dân hiền lành, do bị hại
nhn tin cho mbị cáo làm ảnh hưởng đến tình cảm của bố mẹ, mục đích bị cáo đến
nhà ông L để nói bị hại không nhn tin, gọi điện cho mcủa mình nữa nhưng do b
4
hại không thừa nhận làm cho bị cáo bức xúc đ nhất thời bộc phát gây thương tích
cho ông L. Sau khi sviệc xảy ra bị o đ bồi thường khc phục hậu quả, bị cáo đ
ăn năn hối ci về hành vi của mình, bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo, gia đình
công cách mạng nên đề nghHội đồng xét xử cân nhc áp dụng cho bị cáo được
hưởng án treo để hội hoà nhập công đồng, trở thành công dân ích cho gia
đình và x hội.
Bị hại ông Dư Tấn L trình bày ngày 16/4/2023 bị cáo C dùng tay, nón bảo hiểm
đánh ông gây thương tích 24%, đ bồi thường khc phục hậu quả số tiền 30.000.000
đồng, nay không yêu cầu gì thêm, xin Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Người quyền lợi, ngha vụ liên quan đến vụ án anh Trần Thái H trình bày:
ngày 16/4/2023 anh chỉ chở bị cáo đến nhà ông L, đng ngoài, không vào nhà
không tham gia đánh ông L.
Bị cáo nói lời sau ng: bị o đ nhận thức hành vi của mình vi phạm pháp
luật, xin Hội đng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo để hội hoà nhập công
đồng, trở thành công dân có ích cho gia đình và x hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, n cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an huyện B, của
Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện B, Kiểm sát viên trong quá trình điều
tra, truy tố đ thực hiện đúng vthẩm quyền, trình tthủ tục theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên toà bị cáo, bị hại không ý kiến
hoc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng đ thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về hành vi của bị cáo:
Qua thẩm vấn công khai tại phiên tòa, bị cáo Trần Hùng C trình bày thể hiện:
cho rằng ông L nhn tin, gọi điện thoại cho mmình dn đến bố mmâu thuẫn làm
ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình nên vào ti ngày 16/4/2023, bị cáo Trần ng C
đến nhà ông L, trong khi nói chuyện, đề nghị ông L không gọi đin, nhn tin cho m
ca mình là bà Lê Thị H nữa nhưng ông L không thừa nhận dn đến hai bên ci nhau.
Bị cáo dùng tay, bảo hiểm đánh nhiều cái o vùng mt, đầu ông L làm ông L bị
thương ch 24%, sau khi bchạy ra ngoài tiếp tục dùng cục gạch 04 lỗ ném vào nhà
ông L.
Lời khai nhận tội của bị cáo phù hợp với lời khai của bị hại, người làm chứng,
phù hợp với biên bản khám nghiệm hin trường, phù hợp với toàn bộ tài liệu, chứng
cứ trong vụ án cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân huyện B đ truy tố đối
với bị cáo.
Xét thấy bị cáo người nhận thức, biết việc dùng tay nón bảo hiểm
hung khí nguy hiểm đánh ông Dư Tấn L gây thương tích hành vi vi phạm pháp
5
luật, bị pháp luật nghiêm cấm nhưng bị cáo vn cố tình thực hiện xem thường pháp
luật.
Hành vi cố ý gây thương tích cho ông Tấn L của bị cáo đ thực hiện là nguy
hiểm cho x hi, không chỉ xâm phạm đến quyền bảo vệ sức khỏe của công dân mà
còn gây mất trật tự an toàn x hội tại địa phương. Để trừng trnghiêm khc hành vi
phạm tội, giáo dục bị cáo trở thành người ích cho gia đình x hội, ý thức
tuân thủ pháp luật ngăn ngừa phạm tội mới, đồng thời giáo dục người khác tôn
trọng pháp luật nên cần phải xét xử áp dụng một mức hình phạt nghiêm khc
tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà bị cáo đ gây
ra.
Như vậy, có đủ sở khẳng định hành vi của bị cáo đ cấu thành “Tội cố ý gây
thương tích”. Tội phạm hình phạt được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 134 B
luật hình sự. Vì vậy, cáo trạng số 04/CT-VKSBL ngày 20/12/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện B đ truy tố bị cáo theo điểm đ khoản 2 Điều 134 của Bộ luật hình sự
là hoàn toàn có cơ sở, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
Tuy nhiên, tại phiên hoà hôm nay, bị hại thừa nhận giữa bị hại và mẹ bị cáo
mối quan hệ quen biết, là hàng xóm láng giềng nên trước ngày 16/4/2023 có nhn tin,
gọi điện thoại cho mẹ bị cáo để hỏi thăm sức kho. cho rằng ông L nhn tin, gọi
điện thoại cho mẹ mình dẫn đến bố mẹ mâu thuẫn làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia
đình, khi nói chuyện ông L tỏ thái độ làm cho bị cáo bức xúc không kiềm chế được
nên đ bc phát thực hiện hành vi phạm tội. Ngoài ra, bị cáo nơi trú ràng,
trong thời gian được tại ngoại chấp hành tốt các quy định nơi trú không vi
phạm pháp luật, do đó cũng cần thiết xem xét khi quyết định hình phạt cho bị cáo.
[3] Hội đồng xét xử đánh giá các tình tiết tăng nng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự nhân thân của bị cáo như sau: trong quá trình điều tra, truy tố tại phiên tòa
hôm nay thấy rằng: bị cáo gia đình bị cáo đtnguyện bồi thường thiệt hại khc
phục hậu quả; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho
bị cáo, gia đình nội người công cách mạng. vậy, áp dụng quy định tại
điểm b, s khoản 1, 2 Điều 51 để giảm nhẹ cho bị cáo khi quyết định hình phạt. Bị cáo
có nhân thân tốt, không có tình tiết tăng nng trách nhiệm hình sự.
[4] Tnhững sở phân tích, nhận định nêu trên Hội đồng xét xử thấy rằng
không cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi x hội mà giao bị cáo cho chính quyền địa
phương nơi bị cáo trú phối hợp với gia đình quản lý, giáo dục một thi gian cũng
đủ tính răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung.
[5] Về trách nhiệm dân sự: ngày 02/6/2023, bị cáo Trn H1 C và gia đình đ bi
thưng cho bị hại s tiền 30.000.000 đồng nay ông L không yêu cầu thêm nên
không xem xét.
[6] Về vật chng: đối với 01 viên gch loi 04 l, hình hp ch nht, màu vàng,
kích thước 16x7x7cm³; 01 cục đá màu đen, hình đa giác có kích thước 9x9x4cm³; 01
mũ bo him trùm đu màu đen, ch Napoli Vintage màu vàng, kích thước
23x22cm³; 01 con dao mũi nhn loi dao Thái Lan, chiu dài 20,5cm, cán bng nha
6
màu vàng dài 9,5cm, lưi dao bng kim loi dài 11cm, mũi dao b m xét không còn
giá trị nên tịch thu tiêu hủy; đối với 01 xe biển kiểm soát 49H1-246.52 là tài
sản hợp pháp nên trả lại cho bị cáo.
[7] Về án phí: buộc bị cáo Trần Hùng C phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự
sơ thẩm là đúng quy định pháp luật.
Đối với Trần Thái H có hành vi chở C đi đến nhà ông L nhưng bị cáo không i
cho anh H1 biết việc C đánh ông L. Quá trình điều tra không thu thập được chứng c
chứng minh việc anh H1 giúp sức hay tham gia đánh ông L. Do đó, không đủ n cứ
để xử lý anh H1 với vai trò đồng phạm trong vụ án là đúng quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. Tuyên bố bị cáo Trần Hùng C phạm “Tội cố ý gây thương tích”.
Áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự; Điều 65; điểm b, s khoản 1,
2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Xử phạt bị cáo Trần Hùng C 24 (hai mươi bốn) tháng tù cho hưởng án treo, thời
gian thử thách 48 (bốn mươi tám) tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày
29/01/2024) thực hiện các ngha vụ trong thời gian thử thách theo quy định của
Luật thi hành án hình sự.
Giao bị cáo Trần Hùng C cho UBND xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng để giám
sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án trách nhiệm phối hợp với chính quyền đa
phương trong việc giám sát, giáo dục người bị kết án.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ
theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Toà án thể quyết
định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Về vật chứng: áp dụng Điều 47, Điều 48 Bộ luật hình sự năm 2015 đươc sửa
đổi, bổ sung năm 2017; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:
Tịch thu tiêu hu: 01 viên gch loi 4 l, hình hp ch nht, màu vàng, kích
thưc 16x7x7cm³; 01 cc đá màu đen, hình đa giác có kích thước 9x9x4cm³; 01 mũ
bo him trùm đầu màu đen, ch Napoli Vintage màu vàng, kích thước
23x22cm³; 01 con dao mũi nhn loi dao Thái Lan, chiu dài 20,5cm, cán bng nha
màu vàng dài 9,5cm, lưi dao bng kim loi dài 11cm, mũi dao b m;
Trả lại cho bị cáo 01 xe mô tô biển kiểm soát 49H1-246.52.
(Vật chứng hiện đang lưu giữ tại Chi cục thi hành án dân shuyện B theo biên
bản giao nhận vật chứng ngày 05/01/2024).
3. Về án phí: áp dụng Điều 135 Bộ luật tố tụng nh sự Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Buộc bị cáo Trần Hùng C phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng) án phí
hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: áp dụng Điều 331, Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự.
Bị cáo, bị hại, người quyền lợi ngha vụ liên quan đến vụ án đều mt tại
phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
7
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lâm Đồng; THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKS tỉnh Lâm Đồng; (Đ ký)
- VKS huyện B;
- Bị cáo, và những người
tham gia tố tụng;
- Chi cục THADS huyện B;
- Lưu hồ sơ vụ án. Trần Văn Biên
Tải về
Bản án số 06/2024/HS-ST Bản án số 06/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất