Bản án số 24/2025/DS-PT ngày 24/08/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/DS-PT ngày 24/08/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 24/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nay ông H yêu cầu ông Cao Văn T trả phần đất như trong biên bản xem xét, thẩm định ngày 20/6/2023 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long là chiều ngan phía trước giáp lộ Bê Tông là 1,2 mét, chiều ngan phía sau giáp cái đìa là 02 mét, chiều dài 23,5 mét. Tổng diện tích 34,1 m2, toạ lạc ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 23/2025/DS-PT
Ngày 14 02 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thanh Dũng
Các Thẩm phán: Ông Lê Phan Công Trí
Ông Phùng Văn Định
- Thư ký phiên tòa: Hoàng Thị Nhung Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bc Liêu tham gia phiên tòa:
Trần Thị Ngọc Quyền - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thsố: 202/2024/TLPT-DS, ngày 03
tháng 12 năm 2024, về việc tranh chấp quyền sử dụng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 116/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9 năm 2024,
của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 186/2024/QĐ-PT ngày
17 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1963. Địa chỉ: ấp H, V,
huyện P, tỉnh Bạc Liêu (có mặt).
- Bị đơn: Ông Cao Văn T, sinh năm 1977. Địa chỉ: ấp H, V, huyện P,
tỉnh Bạc Liêu (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: (Tất cả đều vắng mặt).
1. Bà Phạm Thị Đ, sinh năm 1964.
2. Bà Lý Thị L.
3. Bà Đặng Thị N.
4. Bà Cao Thị N1
5. Bà Cao Thị M
6. Ông Cao Văn L1
Cùng địa chỉ: ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
2
7. Bà Cao Thị Đ1
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
8. Ông Cao Văn T1 (đã chết)
Địa chỉ: ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Cao Văn T1:
8.1. Bà Nguyễn Thị T2, sinh năm 1961
Địa chỉ: ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
8.2. Chị Cao Thị T3 (đã chết)
Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của chị Cao Thị T3:
8.2.1. Anh Lê Văn T4 (chồng chT3)
8.2.2. Cháu Lê Anh T5, sinh năm 2004
8.2.3. Cháu Lê Quốc T6, sinh năm 2006
Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
8.3. Anh Cao Văn V, sinh năm 1982
8.4. Anh Cao Văn T7, sinh năm 1988
8.5. Chị Cao Thị N2, sinh năm 1986
8.6. Anh Cao Văn Ý, sinh năm 1991
8.7. Chị Cao Thị N3, sinh năm 1994
Địa chỉ: ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
9. Ông Cao Văn H1, sinh năm 1964
Địa chỉ: ấp M, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
10. Bà Cao Thị T8, sinh năm 1965
Địa chỉ: ấp A, xã P, thịG, tỉnh Bạc Liêu.
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn H là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Phạm Thị Đ trình bày: về nguồn gốc của phần đất ông H đang kiện ông Cao
Văn T là của cha ông tên Nguyễn Văn T9, đến khoảng năm 1977 thì cha ông cho
lại người anh tên Nguyễn Văn T10 hơn 03 công tầm điền, ông T10 sử dụng đến
năm 1991 thì sang phần đất này lại cho ông sử dụng, ông sử dụng đất đến năm
1994 tđi khai đăng quyền sử dụng đất, đến năm 1996 được cấp giấy chứng
nhận quyền sdụng đất, vào khoảng tháng 07 năm 2022 ông phát hiện ông T
trồng rau nhảy qua đất của ông thì ông nói với ông T nên xảy ra tranh chấp,
3
ông yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết đến nay, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của phần đất tranh chấp hiện tại ông đang quản lý ở nhà. Nay ông H
yêu cầu ông Cao Văn T trả phần đất như trong biên bản xem xét, thẩm định ngày
20/6/2023 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long là chiều ngan phía trước giáp
lộ Bê Tông là 1,2 mét, chiều ngan phía sau giáp cái đìa là 02 mét, chiều dài 23,5
mét. Tổng diện tích 34,1 m
2
, toạ lạc ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
Bị đơn ông Cao Văn T, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lý Thị
L, bà Đng Thị N trình bày: Về nguồn gốc đất ông H đang khởi kiện ông T là của
ông Cao Văn Đ2 (cha ông T) nhận chuyển nhượng của ông nội ông H (không biết
tên), vào năm nào ông cũng không rõ, với diện tích khoảng 02 công tầm cấy, cha
ông sử dụng sau đó đi khai đăng ký, đến năm 1996 thì được Nhà Nước cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cha ông tiếp tục sử dụng đất đến khoản năm
2011 thì cha ông chết, nên phần đất này để lại cho ông sử dụng cho đến nay, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của phần đất tranh chấp hiện ông đang giữ ở nhà,
không thế chấp vay tiền, phần đất đang tranh chấp hiện nay ông đang quản lý.
Nay ông T, bà L và bà N không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông H.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Cao Văn H1, Cao ThN1
có lời khai trình bày: Ông H1 là anh ruột của ông T, bà N1 là chị ruột của ông T.
Họ thống nhất với lời trình bày của ông T về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất.
Nay họ có ý kiến không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông H, trong v án này
do phần đất này hiện đã cho ông T nên ông T quyền quyết định, họ không
yêu cầu quyền lợi gì trong vụ án này.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T2, anh Caon
Ý lời khai trình bày: T2 vợ, anh Ý con ông Cao Văn T1 (đã chết), trong
vụ án này do phần đất này hiện đã cho ông T nên ông T có quyền quyết định, họ
không có yêu cầu quyền lợi gì trong v án này.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự thẩm số: 116/2024/DS-ST ngày 24
tháng 9 năm 2024, của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu đã
quyết định:
Áp dụng các Điều 26, 35, 39, 91, 92, 147, 157, 227-228 và 244 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 100, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H đòi ông
Cao Văn T trả phần đất có tổng diện tích 34,1 m
2
.
Buộc ông Cao Văn T, Thị L nghĩa vụ giao trả cho ông Nguyễn
Văn H phần đất có diện tích diện tích 11,2 m
2
thuộc thửa đất số 19, tờ bản đồ số
04 (hệ thống bản đồ 299), toạ lạc ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu đã được cấp
4
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn H, phần đất kích
thước, định vị như sau:
- Hướng đông giáp phần đất tranh chấp (thửa đất s50 tờ bản đsố 04 do
ông Cao Văn Đ2 đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hệ thống bản
đồ 299), có cạnh 3,43 mét
- Hướng tây giáp đất không tranh chấp của ông Nguyễn Văn H, có cạnh 02
mét
- Hướng nam giáp phần đất không tranh chấp của ông Cao Văn T, có cạnh
4,5 mét
- Hướng bắc giáp phần đất không tranh chấp của ông Nguyễn Văn H,
cạnh 7,38 mét.
Hiện trạng đất là 1 phần ca cái ao.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H đòi ông Cao
Văn T trả phần đất tổng diện ch 22,9 m
2
thuộc một phần thửa đất số 50, tờ
bản đồ số 04 (hệ thống bản đồ 299), toạ lạc ấp H, V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu,
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Cao Văn Đ2, phần đất
có kích thước, định vị như sau:
- Hướng đông giáp lộ bê tông, có cạnh 1,14 mét
- Hướng tây giáp đất tranh chấp ông H kiện ông T được Toà án chấp nhận,
có cạnh 3,43 mét
- Hướng nam giáp phần đất không tranh chấp của ông Cao Văn T, có cạnh
17,52 mét
- Hướng bắc giáp phần đất không tranh chấp của ông Nguyễn Văn H,
cạnh 14,94 mét.
Hiện trạng đất là 1 phần ca cái ao.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ,
án phí và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định pháp luật.
Ngày 02/10/2024 ông Nguyễn Văn H kháng cáo yêu cầu Toà án cấp phúc
thẩm chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của ông. Tại phiên toà phúc thẩm, ông
H giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu phát biểu ý kiến:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi xét x
phúc thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự thực hiện đúng
các quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều
308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn H;
giữ nguyên Bản án thẩm số: 116/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Toà án nhân
dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ lưu trong hvụ
án đã được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến trình bày của các đương sự ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo luận, nghị
án, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Toà án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không do, không sự kiện bất khả kháng
hoặc do trở ngại khách quan; nên tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Văn H, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Nguyên đơn Nguyễn Văn H khởi kiện yêu cầu ông Cao Văn T giao
trả phần đất qua đo đạc thực tế diện tích 34,1m
2
, kích thước, định vị như
sau:
- Hướng Đông giáp đất lộ bê tông, có cạnh 1,14m,
- Hướng Tây giáp đất không tranh chấp của ông Nguyễn Văn H, cạnh
02m,
- Hướng Nam giáp phần đất không tranh chấp của ông Cao Văn T, có cạnh
22,02m,
- Hướng Bắc giáp phần đất không tranh chấp của ông Nguyễn Văn H,
cạnh 22,32m.
Trong đó, diện tích 11,2 m
2
thuộc thửa đất số 19, tờ bản đồ số 04, do Ủy
ban nhân dân huyện H (nay huyện P) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Nguyễn Văn H vào ngày 01/01/1996 và diện tích 22,9 m
2
thuộc thửa đất
số 50 tờ bản đồ số 04, do Ủy ban nhân dân huyện H (nay huyện P) cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Cao Văn Đ2 (ông Đ2 cha ông T). Cả
hai phần đất toạ lạc ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
[3.2] Về nguồn gốc quá trình quản lý, sử dụng đất: Ông H xác định nguồn
gốc đất của cha ông là ông Nguyễn Văn T9, năm 1977 cha ông tặng cho anh ông
ông Nguyễn Văn T10 03 công tầm điền, năm 1991 ông T10 sang lại cho ông,
ông quản sử dụng đến ngày 01/01/1996 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Tháng 7 năm 2022, ông phát hiện ông T trồng rau nhảy qua đất của ông.
Phía ông T xác định nguồn gốc đất của cha ông là ông Cao Văn Đ2 nhận chuyển
nhượng của ông nội ông H, không nhớ thời gian, diện tích chuyển nhượng khoảng
02 công tầm cấy, cha ông sử dụng và kê khai đăng ký được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ngày 01/01/1996. Năm 2011 cha ông chết, phần đất này để lại
cho ông T quản lý sử dụng đến nay.
[3.3] Tại Công văn số 1293/UBND ngày 22/5/2024 của Ủy ban nhân dân
huyện P, tỉnh Bạc Liêu xác định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân huyện H (nay là huyện P) cấp ngày 01/01/1996 cho ông Nguyễn Văn H
tại thửa đất số 19, tờ bản đồ số 04 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy
6
ban nhân dân huyện H (nay huyện P) cấp ngày 01/01/1996 cho ông Cao Văn
Đ2 tại thửa đất số 50, tờ bản đồ số 04, được thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục
quy định pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
[4] Xét thấy, phần đất của ông H đất của ông T quản lý, sdụng được
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng cùng ngày 01/01/1996, quá trình
cấp quyền sử dụng đất các bên không có ai khiếu nại về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Phần đất của ông H với đất của ông T tiếp giáp với nhau (đất
giáp ranh), cái ao, các bên không cột mốc phân ranh, không công trình
hay cây cối trên đất đxác định ranh giới; nên Toà án cấp thẩm xác định
phần đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng của ông H diện tích 11,2m
2
thì
giao trả cho ông H, còn phần đất diện tích 22,9m
2
thuộc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng của ông Đ2 là cha ông T thì không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
H là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật. Tại cấp phúc thẩm, ông H không
chứng cứ mới chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của ông, nên Hội đồng xét
xử không chấp nhận kháng cáo của ông H.
[5] Từ nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
ông Nguyễn Văn H; có căn cứ chấp nhận ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc đề nghị không chấp nhận kháng cáo của ông
Nguyễn Văn H, giữ nguyên bản án sơ thẩm số: 116/2024/DS-ST ngày 24/9/2024
của Toà án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
[6] Án phí dân sự phúc thẩm, ông Nguyễn Văn H người cao tuổi
đơn xin miễn án phí phúc thẩm nên được chấp nhận miễn án phí.
[7] Các phần quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật; nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét,
giải quyết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Đều 308 B luật Tố tng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn H; Giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số: 116/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9 năm 2024, của Tòa án nhân
dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 91, 92, 147, 157, 227-228 244 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 100, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H đối với
ông Cao Văn T về việc yêu cầu trả phần đất diện tích 11,2m
2
.
7
Buộc ông Cao Văn T, Thị L nghĩa vụ giao trả cho ông Nguyễn
Văn H phần đất có diện tích diện tích 11,2 m
2
thuộc thửa đất số 19, tờ bản đồ số
04 (hệ thống bản đồ 299), toạ lạc ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn H, phần đất kích
thước, định vị như sau:
- Hướng Đông giáp phần đất tranh chấp (thửa đất số 50 tờ bản đồ số 04 do
ông Cao Văn Đ2 đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hệ thống bản
đồ 299), có cạnh 3,43m;
- Hướng Tây giáp đất không tranh chấp của ông Nguyễn Văn H, cạnh
02;
- Hướng Nam giáp phần đất không tranh chấp của ông Cao Văn T, có cạnh
4,5;
- Hướng Bắc giáp phần đất không tranh chấp của ông Nguyễn Văn H,
cạnh 7,38;
Hiện trạng đất là 1 phần ca cái ao.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H đối với ông
Cao Văn T về việc yêu cầu trả phần đất có diện tích 22,9 m
2
, thuộc một phần thửa
đất số 50, tbản đồ số 04 (hệ thống bản đồ 299), toạ lạc ấp H, V, huyện P, tỉnh
Bạc Liêu, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Cao Văn Đ2,
phần đất có kích thước, định vị như sau:
- Hướng Đông giáp lộ bê tông, có cạnh 1,14m;
- Hướng Tây giáp đất tranh chấp ông H kiện ông T được Toà án chấp nhận,
có cạnh 3,43m;
- Hướng Nam giáp phần đất không tranh chấp của ông Cao Văn T, có cạnh
17,52m;
- Hướng Bắc giáp phần đất không tranh chấp của ông Nguyễn Văn H,
cạnh 14,94m.
Hiện trạng đất là 1 phần ca cái ao.
3. Về chi pxem xét, thẩm định tại chỗ chi hết 8.579.685 đồng; ông H ông
T mỗi người phải chịu ½; ông H đã nộp tạm ứng 8.579.685 đồng, nên buc ông T
phải hoàn trả lại cho ông H 4.289.842 đồng.
4. Về án phí:
Án phí dân sự thẩm: Buộc ông Nguyễn Văn H phải nộp 300.000 đồng;
ông H đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đng theo biên lai s0012645 ngày
19/4/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được
chuyển thu án. Buộc ông Cao Văn T phải nộp án phí 300.000 đồng.
Án phí dân sự phúc thẩm ông Nguyễn Văn H được miễn.
8
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền thỏa thuận thi hành án theo Điều
6; quyền nghĩa vụ theo Điều 7, 7a, 7b; tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu;
- TAND huyện Phước Long;
- CCTHADS huyện Phước Long;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Trương Thanh Dũng
Tải về
Bản án số 24/2025/DS-PT Bản án số 24/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/DS-PT Bản án số 24/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất