Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông và bà Nguyễn Thị T kết hôn với nhau từ năm 1985, kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hồng Dương, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (cũ) (nay là xã DH, Thành phố Hà Nội). Quá trình chung sống vợ chồng hòa hợp hạnh phúc đến năm 2016 thì sảy ra mâu thuẫn, từ đó cho đến nay vợ chồng ông bà không hoà thuận hạnh phúc, thường xuyên va chạm, cuộc sống bất an, sức khoẻ giảm sút, ông đã cảnh báo với bà Thu nhiều lần nhưng vợ ông không nghe, còn thách thức “ Không chịu được thì ra Toà”, ông đã sống ly thân với bà T từ đầu năm 2025 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài, ông đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 04/9/2025
V/v: Xin ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Tại điểm cầu trung tâm: Trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Sơn La.
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Tuấn Long.
Các thẩm phán: Ông Phạm Tuấn Minh - Lại Thị Hiếu.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Hồng Quyên - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Hoa - Kiểm sát viên.
Tại điểm cầu thành phần: Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 6 - tỉnh
Sơn La.
- Các đương sự:
+ Nguyên đơn: Ông Nguyễn Như T, sinh năm; 1960. Địa chỉ: T dân phố
4, phường MS, thị Mộc Châu, tỉnh Sơn La (nay t dân phố 4, phường M S,
tỉnh Sơn La). mặt.
+ Bị đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm: 1962. Địa chỉ: Tổ dân phố 4,
phường MS, thị xã Mộc Châu, tỉnh Sơn La (nay tổ dân phố 4, phường MS,
tỉnh Sơn La). mặt.
Ngày 04 tháng 9 năm 2025, tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Sơn La điểm cầu thành phần trụ sở Toà án nhân dân khu vực 6 - tỉnh Sơn
La; Xét xử trực tuyến phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 13/2025/TLPT-
HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2025 về việc; Xin ly hôn. Do bản án hôn nhân
gia đình thẩm số: 113/HNGĐ-ST ngày 30/6/2025 của Tòa án nhân dân thị
Mộc Châu, (nay Tòa án nhân dân khu vực 6 - tỉnh Sơn La) b kháng cáo. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 10/2025/QĐ-PT ngày 12 tháng 8
năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2025/QĐ-PT ngày 26 tháng 8 năm
2025, giữa các đương sự:
2
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Như T, sinh năm 1960. Địa chỉ: Tổ dân phố
4, phường MS, thị Mộc Châu, tỉnh Sơn La (nay t dân phố 4, phường M S,
tỉnh Sơn La).
2. Bị đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1962. Địa chỉ: Tổ dân phố 4,
phường MS, thị xã Mộc Châu, tỉnh Sơn La (nay tổ dân phố 4, phường MS,
tỉnh Sơn La).
3. Người kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Thị T.
4. Cán bộ Tòa án: Ông Đinh Công Dương - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 6 - tỉnh Sơn La.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 26/3/2025, bản tự khai tại Toà án
lời trình bày tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn ông Nguyễn Như T trình bày:
Về tình cảm: Ông và Nguyễn Thị T kết hôn với nhau từ năm 1985,
kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hồng
Dương, huyện Thanh Oai, tỉnh Tây (cũ) (nay DH, Thành phố Nội).
Quá trình chung sống vợ chồng hòa hp hạnh phúc đến m 2016 thì sảy ra mâu
thuẫn, từ đó cho đến nay vợ chồng ông không hoà thun hạnh phúc, thường
xuyên va chm, cuc sống bất an, sức kho gim sút, ông đã cảnh o với Thu
nhiều lần nhưng v ông không nghe, n thách thức Không chu được thì ra Toà”,
ông đã sống ly thân với T từ đầu m 2025 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ
chồng không còn, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài, ông đề nghị
Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với Nguyễn Thị T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng ông, sinh được
03 con chung, cháu Nguyễn Như Ngọc A, sinh 1986, cháu Nguyễn Như A, sinh
ngày 17/11/1988, cháu Nguyễn Thị L, sinh 27/12/1990. Hiện nay các con chung
của ông, đã trưởng thành đều đã xây dựng gia đình.
Về tài sản chung: Ông Nguyễn Thị T tự nguyện thỏa thuận phân
chia, không khai không yêu cầu đề nghị Tòa án phải giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa thẩm, bị đơn
Nguyễn Thị T trình bày:
ông Nguyễn Như T kết hôn với nhau từ năm 1985, kết hôn trên
sở t nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hồng Dương, huyện
Thanh Oai, tỉnh Tây (cũ) (nay DH, Thành phố Nội). T xác nhận
trong cuộc sống vợ chồng va chạm nhưng chưa đến nỗi phải ly hôn, do đó bà
không nhất trí ly hôn để vợ chồng đoàn tụ với gia đình.
Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng ông 03 con
chung, cháu Nguyễn Như Ngọc A, sinh 1986; cháu Nguyễn Như A, sinh năm
1988; cháu Nguyễn Thị L, sinh năm 1990. Hiện nay các con chung đã trưởng
thành đi xây dựng gia đình.
3
Về tài sản chung: Nếu ly hôn ông Nguyễn Như T tự nguyện thỏa
thuận phân chia, không khai, không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về vay n chung: Vợ chồng ông, không vay nợ ai.
* Tại bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 113/2025/HNGĐ-ST ngày
30/6/2025 của Tòa án nhân dân thị Mộc Châu (nay Tòa án nhân dân khu
vực 6 - tỉnh Sơn La) đã xét xử Quyết định:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 177, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật T tụng dân sự; Điều
51, Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình; Khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số:
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án:
Về hôn nhân: Xử cho ông Nguyễn Như T được ly hôn với Nguyễn
Thị T.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo cho
các đương sự theo luật định.
Do không nhất t với bản án thẩm, ngày 11/7/2025 Nguyễn Thị T
làm đơn kháng cáo với nội dung kháng cáo: Không nhất trí ly n với ông
Nguyễn Như T tại quá trình giải quyết vụ án xin ly hôn tại Tòa án cấp sơ
thẩm đã vi phạm thủ tục tố tụng.
* Tại phiên tòa phúc thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị T giữ nguyên nội
dung kháng cáo, không nhất t ly hôn với ông Nguyễn Như T.
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn, đ nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận kháng o của bị đơn, đề nghị giữ nguyên bản án
thẩm.
* Kiểm sát viên phát biểu việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa những người tham gia t tụng trong
quá trình giải quyết vụ án, đã chấp hành và thực hiện đúng trình tự thủ tục được
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên đề nghị: Xét đơn kháng
cáo của bị đơn Nguyễn Thị T trong hạn luật định đảm bảo về hình thức,
không căn cứ chấp nhận về nội dung.
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật T tụng dân s 2015:
Đề nghị không chấp nhận kháng cáo của bị đơn nguyễn Thị T, giữ
nguyên bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 113/2025/HNGĐ-ST ngày
30/6/2025 của Toà án nhân dân thị Mộc Châu (nay Tòa án nhân dân khu
vực 6 - tỉnh Sơn La).
Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn Nguyễn Thị T người cao tuổi
đề nghị miễn án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án; ý kiến
trình bày của các đương sự; n cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; quan
điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án thủ tục tố tụng tại cấp thẩm:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 26/3/2025 của ông Nguyễn Như T,
yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly n với Nguyễn Thị T. Nguyên
đơn ông Nguyễn Như T bị đơn Nguyễn Thị T đều h khẩu thường trú
trú tại: Tổ dân phố 4, phường MS, thị Mộc Châu, tỉnh Sơn La (nay tổ
dân phố 4, phường MS - tỉnh Sơn La). Tòa án nhân dân thị Mộc Châu (nay
Tòa án nhân dân khu vực 6 - tỉnh Sơn La) thụ thẩm để giải quyết vụ án xin
ly hôn xác định quan hệ pháp luật căn cứ, đúng quy định, đúng thẩm
quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Thủ tục giải quyết vụ án xin ly hôn của Tòa án cấp thẩm đúng theo
trình tự tố tụng được quy định tại phần thứ hai của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thời hạn kháng o: Tại bản án hôn nhân gia đình thẩm số:
113/2025 ngày 30/6/2025 của Tòa án nhân dân thị Mộc Châu (nay Tòa án
nhân dân khu vực 6 - tỉnh Sơn La) đã tuyên quyền kháng cáo, kháng nghị theo
quy định. Đến ngày 11/7/2025, Toà án nhân dân thị Mộc Châu (nay Tòa án
nhân dân khu vực 6 - tỉnh Sơn La) nhận được đơn kháng cáo của Nguyễn Thị
T. Nội dung đơn kháng cáo của bị đơn thực hiện đúng nội dung, trình tự, trong
thời hạn luật định, hợp lệ về hình thức, đúng chủ thể, đảm bảo về thủ tục nội
dung theo quy định tại Điều 271, Điều 272, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015, được chấp nhận xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung kháng cáo, Hội đồng xét x xét thấy:
Ông Nguyễn Như T Nguyễn Thị T kết hôn với nhau từ năm 1985,
kết hôn trên sở tự nguyện không bị ai ép buộc, đăng kết hôn tại y ban
nhân dân Hồng Dương, huyện Thanh Oai, tỉnh Tây (cũ) (nay DH,
Thành phố Nội). Hai v chồng ông chung sống hạnh phúc với nhau cho
đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn bất đồng quan
điểm trong cuộc sống từ đó cuộc sống vợ chồng không hoà thuận hạnh phúc,
thường xuyên va chạm về mặt tinh thần, ông đã sống ly thân với nhau từ đầu
năm 2025 cho đến nay. Tại phiên tòa thẩm phúc thẩm ông T xác nhận tuy
vợ chồng còn chung sống trong một nhà, nhưng thực tế ông Th T đã ly
thân với nhau, cuộc sống vợ chồng không ai quan tâm đến ai, cương quyết đề
nghị xin ly hôn. Xét thấy mâu thuẫn vợ, chồng ông Nguyễn Như T
Nguyễn Th T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được. Toà án nhân dân thị Mộc Châu (nay Tòa án
nhân dân khu vực 6 - tỉnh Sơn La) đã giải quyết t xử cho ông Nguyễn Như
T được ly hôn với Nguyễn Thị T căn cứ, đúng quy định của pháp luật
được quy định tại Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.
5
Tại cấp thẩm cấp phúc thẩm ông Nguyễn Như T giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện xin ly hôn, nhất trí với bản án thẩm của Toà án nhân dân thị
Mộc Châu (nay Tòa án nhân dân khu vực 6 - tỉnh Sơn La), đề nghị không
chấp nhận nội dung kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị T. Tại cấp phúc thẩm,
bị đơn Nguyễn Thị T giữ nguyên nội dung kháng cáo. Xét kháng cáo của bà
Nguyễn Thị T không căn cứ chấp nhận, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Sơn La về việc giữ nguyên bản án thẩm căn cứ đúng quy
định của pháp luật, cần chấp nhận.
Từ những phân tích, nhận định nêu trên không chấp nhận kháng o của
bị đơn Nguyễn Thị T, giữ nguyên bản án hôn nhân gia đình thẩm.
[3] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không
bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Nguyễn Thị T người cao tuổi, được
miễn án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản
6 Điều 15 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử
dụng án p lệ phí Tòa án.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm đ khoản 1 Điều 12,
khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử
dụng án p lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị T, giữ nguyên
Bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 113/2025/HNGĐ-ST ngày 30/6/2025
của Tòa án nhân dân thị Mộc Châu (nay Tòa án nhân dân khu vực 6 - tỉnh
Sơn La) như sau:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 177, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật T tụng dân sự; Điều
51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số:
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án:
Về hôn nhân: Xử cho ông Nguyễn Như T được ly hôn với Nguyễn
Thị T.
2. Các quyết định khác của bản án thẩm không có kháng cáo, không
bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Min án phí n s phúc thẩm là 300.000
đồng (ba trăm ngn đồng) cho bị đơn bà Nguyễn Th T.
6
Bản án phúc thẩm hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án (ngày
04/9/2025)./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sơn La;
- TAND khu vực 6;
- UBND D H, thành phố Nội;
- UBND Phường MS, tỉnh Sơn La;
- Phòng THADS khu vực 6, tỉnh n La;
- VKSND khu vực 6;
- Các đương sự;
- Phòng GĐT, KT TT, THA;
- Tổ hành chính pháp;
- Lưu hồ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Tuấn Long
7
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất