Bản án số 808/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 808/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 808/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 808/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 26/09/2019, bà Đào Lan A có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng S) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng Thẻ tín dụng của Ngân hàng S- các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng tín dụng). Căn cứ thu nhập của bà Đào Lan A, Ngân hàng S đã đồng ý cấp Thẻ tín dụng số 472074 -8057 với hạn mức sử dụng là 20,000,000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà Đào Lan A đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 70,852,892 đồng. Trong quá trình sử dụng Thẻ tín dụng, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà Đào Lan A đã thanh toán cho Ngân hàng S số tiền 66,780,000 (chi tiết các lần thanh toán trong bảng sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo điều 20 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng Thẻ tín dụng của Ngân hàng S cụ thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 808/2024/DS-ST
Ngày: 20-9-2024
V/v tranh chấp
hp đng tín dng
CỘNG A XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Quỳnh Mai Trinh
Các Hội thẩm nhân dân: 1/Ông Phạm Văn Chính
2/ Bà Nguyễn Thị Kim Liên
- Thư phiên tòa: Trn Th Nguyt Nga Thư Tòa án nhân dân huyện
Hóc Môn, Thành ph H Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Phùng Thị Ngọc Duyên Kiểm sát viên.
Ngày 20/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số 110/2024/TLST-DS ngày 27 tháng 02 m 2024 về
tranh chấp hợp đồng n dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
110/2024/QĐXXST-DS ngày 27/02/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
398/2024/QĐST-DS ngày 20/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Trụ sở: đường N, Phường V, Quận B, Tp.HCM.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: ông Lã Ngọc M ( đơn xin vắng mặt)
(Theo giấy ủy quyền số 174/2024/UQ-TGĐ ngày 03/01/2024)
Bị đơn: Đào Lan A, sinh năm 1974 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp L, xã D, huyện H, Tp.HCM
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ, biên bản không tiến hành hòa giải được, đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn ông Lã Ngc M trình bày:
Ngày 26/09/2019, Đào Lan A có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân
hàng S) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng Thẻ tín dụng của
2
Ngân hàng S- các tài liệu y được gọi chung Hợp đồng tín dụng). Căn cứ thu nhập
của Đào Lan A, Ngân hàng S đã đồng ý cấp Thẻ tín dụng s472074 -8057 với hạn
mức sử dụng 20,000,000 đồng, với mục đích tiêu dùng nhân. Sau khi được cấp
Thẻ tín dụng, Đào Lan A đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 70,852,892
đồng. Trong quá trình sử dụng Thẻ tín dụng, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay Đào Lan
A đã thanh toán cho Ngân hàng S số tiền 66,780,000 (chi tiết các lần thanh toán trong
bảng sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo điều 20
của bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng Thẻ tín dụng của Ngân hàng S
cụ thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau: Các khoản phí và/ hoặc lãi
của ktrước; Giao dịch rút tiền mặt của ktrước ; Giao dịch mua hàng hóa của kỳ
trước ; Các khoản pvà/ hoặc lãi trong k; Giao dịch rút tiên mặt trong k; Giao dịch
mua hàng hóa trong k.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng Đào Lan A vẫn không có thiện chí
trả nợ. Do Đào Lan A vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản
Điều kiện phát hành sdụng thẻ n dụng của Ngân hàng S), ngày 23/07/2022 Ngân
hàng S đã chấm dứt quyền sử dụng Thẻ tín dụng chuyển toàn bnợ còn thiếu
sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản điều kiện Kiệt hành sử dụng Thẻ tín
dụng của Ngân hàng S). Ngân hàng S đã chuyển toàn bộ nợ tại thời điểm y là
23,486,480 đồng m nợ gốc tính lãi hàng tháng trên nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ
quá hạn 3,9%/tháng (150% của lãi suất được công bố áp dụng tại thời điểm hiện tại
lãi suất trong hạn)
Nay Ngân hàng S yêu cầu Đào Lan A phải trả ngay cho Ngân hàng S tổng s
tiền tạm tính đến ngày ngày 20/9/2024 là: 47,637,292 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi bảy
triệu sáu trăm ba mươi bảy ngàn hai trăm chín mươi hai đồng), trong đó:
Nợ gốc: 23,486,480 đồng
Lãi quá hạn: 24,150,812 đồng
bà Đào Lan A có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày
20/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi xuất quy định tại Hợp đồng..
Bị đơn Đào Lan A vắng mặt, không giao nộp tài liệu, chứng cứ, không cung
cấp lời khai, không đưa ra ý kiến, yêu cầu.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Hóc Môn phát biểu ý kiến:
- V th tc t tng dân s: Trong quá trình gii quyết v án, Tòa án đã tuân
th đúng pháp luật t tng dân s v th v án, xác định cách đương sự, thu thp
chng c, hòa gii, gi h đến Vin kim sát, tống đạt đầy đủ các văn bản t tng.
Ti phiên tòa, Hội đồng xét x áp dng, tuân th đúng trình tự th tc t tng. Tuy
nhiên, Tòa án có vi phm thi hn chun b xét x, cn rút kinh nghim.
- V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin
ca Ngân hàng TMCP S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây tranh chp
hợp đồng tín dụng bị đơn trú tại huyện Hóc Môn nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh theo qui định tại
3
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015.
[2] Toà án đã triệu tập nhiều lần, tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn Anh đều vắng mặt không do.
Nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn, nguyên đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Trong quá trình tố tụng, do bị đơn không đến Tòa án để cung cấp lời khai,
giao nộp tài liệu, chứng cứ để chứng minh và tại phiên tòa bị đơn vắng mặt nên Hội
đồng xét xử xem xét yêu cầu của nguyên đơn dựa trên sở các tài liệu, chứng cứ do
nguyên đơn cung cấp.
[3.2] Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S ngày 26/9/2019 (gọi
tắt là Hợp đồng tín dụng), Bảng Tóm tắt sao kê và các tài liệu khác do Ngân hàng cung
cấp thì sở xác định: Vào ngày 26/9/2019, Ngân hàng S đã cấp thẻ tín dụng nội
địa cho Đào Lan A với hạn mức sử dụng 20,000,000 đồng, lãi suất 2,6%/tháng,
với mục đích tiêu dùng nhân. Các bên thỏa thuận: khi A vi phạm việc thanh
toán tiền thì Ngân hàng S được chấm dứt quyền sử dụng thẻ tiến hành việc thu hồi
toàn bộ nợ; áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% của lãi suất được công bố áp dụng tại
thời điểm hiện tại phù hợp với Điều 22 đối với toàn bộ Dư nợ theo quy định của Ngân
hàng; tiến hành áp dụng một hoặc nhiều biện pháp để thu hồi nợ kể cả việc khởi kiện
(Điều 23). Trong quá trình thực hiện hợp đồng, A đã thực hiện các giao dịch với
tổng số tiền là: 70,852,892 đồng đã thanh toán cho Ngân hàng S số tiền 66,780,000
đồng. Sau đó, A vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng S được quyền thu hồi
nợ. Từ đó, căn cứ quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự 2015; Điều 100 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2024; Điều 7, Điều 8, Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ny 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về i, lãi
suất, phạt vi phạm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng xét xử
nhận định đủ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S buộc A
trả cho Ngân hàng S số tiền 47,637,292 đồng gồm: nợ gốc 23,486,480 đồng, tiền lãi
tính đến ngày 20/9/2024 24,150,812 đồng. Ngoài ra, A phải tiếp tục trả tiền lãi
phát sinh từ ngày 21/9/2024 cho đến khi trả hết nợ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng
tín dụng ngày 26/9/2019 giữa Ngân hàng S bà A.
[4] Về án phí: Án phí dân s sơ thm 2,381, 865 đồng, bà A phi chu.
Vì các l trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 26, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228 B lut t tng dân s
năm 2015;
Căn cứ Điu 463, Điều 466 B lut dân s năm 2015;
Căn cứ Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014);
4
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí lệ ptòa án; Danh mục án phí, lphí tòa án được ban hành kèm
theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;
Căn cứ Điều 7, Điều 8, Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một
số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên x:
1/ Chp nhn yêu cu khởi kiện ca Ngân hàng TMCP S.
Buc Đào Lan A phi trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 47,637,292 đồng
gồm: nợ gốc 23,486,480 đồng, tiền lãi tính đến ngày 20/9/2024 24,150,812 đồng.
Ngoài ra, A còn phải trả cho Ngân hàng TMCP S tiền lãi phát sinh từ ngày
21/9/2024 cho đến khi trả hết nợ theo lãi suất quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng S ngày 26/9/2019 ký giữa bà A và Ngân hàng TMCP S.
Việc trả tiền thực hiện một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2/Án phí:
Đào Lan A phải chịu án phí thẩm 2,381, 865 đồng (hai triệu ba trăm
tám mươi mốt ngàn tám trăm sáu mươi lăm đồng), nộp ti Chi cc Thi hành án dân s
thm quyn.
Trả lại cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí 986,368 (chín trăm
tám mươi sáu ngàn ba trăm sáu mươi tám) đồng, theo biên lai thu số 0024097 ngày 27
tháng 2 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn.
3/ Các đương sự được quyn kháng cáo trong thời hn 15 ngày, k t ngày nhn
được bn án hoc bn án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- Các đương s;
- VKSND H.HM;
- CCTHADS H.HM;
- TAND TP.HCM;
- Lưu VP, HS.
TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÕA
Phạm Quỳnh Mai Trinh
5
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
Phạm Quỳnh Mai Trinh
6
Tải về
Bản án số 808/2024/DS-ST Bản án số 808/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 808/2024/DS-ST Bản án số 808/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất