Bản án số 80/2024/DS-ST ngày 26/10/2024 của TAND Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 80/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 80/2024/DS-ST ngày 26/10/2024 của TAND Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Sơn Trà (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 80/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền” của ông Lê Xuân T đối với bà Phạm Thị M.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN S
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 80/2024/DS-ST
Ngày 26/9/2024
V/v: “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN S, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Võ Thị Phước Hòa.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đoàn Văn Đức.
2. Ông Nguyễn Văn Đời.
- Thư ký tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Hoàng Thị Mỹ Thương - Cán bộ Tòa
án nhân dân quận S, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân dân quận S, thành phố Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Bích Thuỷ - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận S xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự thẩm thụ s14/2023/TLST - DS ngày 06 tháng 01 năm
2023 về việc Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 14/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 01 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa
số 20/2024/QĐST-HPT ngày 26 tháng 02 năm 2024, Quyết định tạm ngừng phiên toà
số 04/2024/QĐST-DS ngày 21 tháng 3 năm 2024, Thông báo thay đổi thời gian mở
phiên toà số 14/TB-TA ngày 12 tháng 4 năm 2024, Quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự số 07/2024/QĐST-DS ngày 19 tháng 4 năm 2024, Quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án số 13/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2024, Thông báo mở lại phiên
toà số 13/2024/TB-TA ngày 26 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên toà số
150/2024/QĐST-HPT ngày 17 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Xuân T. Sinh năm: 1973. Trú tại: A N, quận S, thành phố
Đà Nẵng (Có mặt).
- Bị đơn: Phạm Thị M. Sinh năm: 1979. Địa chỉ: số G đường N, phường T,
quận S, thành phố Đà Nẵng (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Phạm Thị M: Luật Vinh
H - Văn phòng L1 - Đoàn Luật sư thành phố Đ (Có mặt).
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Tổng công ty cổ phần B. Địa chỉ: số A G, phường K, quận B, thành phố
Nội (sau đây gọi tắt ng ty B). Người đại diện theo pháp luật: ông Hoàng Trung T1
- Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền ông Ngô Quốc V - Trưởng phòng pháp chế Tổng công
ty cổ phần B (Văn bản uỷ quyền số 2715/GUQ-VTPost-PC ngày 10/11/2022).
Người được uỷ quyền lại: Ông Nguyễn T2, sinh năm 1983; chức vụ: Phó
Giám đốc khách hàng nhân - Chi nhánh B1 B (Văn bản ủy quyền ngày 26/6/2023
của ông Ngô Quốc V) (Có mặt).
2. Ông Nguyễn Trọng H1, sinh năm 1976. Địa chỉ: số G đường N, phường T,
quận S, thành phố Đà Nẵng (Vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, ý kiến trong quá trình tố tụng tại phiên toà Nguyên đơn
ông Lê Xuân T trình bày:
Phạm Thị M nguyên là một đại bán hàng của Tổng công ty cổ phần B do
tôi quản , loại hình điểm bán chuyển tiền thu hộ. Phạm Thị M điểm bán hàng
cung cấp dịch vụ viễn thông của B, kênh bán: 1000315100_00009_DBCN-
CCDVVTLĐ-Phạm Thị M, số điện thoại xác nhận giao dịch App: 096353015 tại địa
chỉ: G N, phường T, quận S, thành phố Đà Nẵng nhận ứng tiền thực hiện nạp rút tiền
điện tử chuyển tiền nhanh, thu hộ các khoản...vqua app: Viettelpay Pro. Phạm Thị
M đã nhận tiền qua app: Viettelpay Pro do mã kênh quản của i từ tài khoản:
xuanthanh - db - vtp- dng số điện thoại: 0982.320.868. Tôi bắt đầu giao dịch với bà M
từ ngày 08/10/2021.
Trước đây tôi trình bày trong quá trình giao dịch tổng số tiền tôi chuyển cho
M: 1.352.244.000 đồng (trong đó tháng 10/2021: 680.000.000 đồng; tháng 11/2021:
655.000.000 đồng + tiền thẻ cào 2 lần bán trong tháng 11/2021 là: 17.244.000 đồng).
Tuy nhiên, tại phiên toà, tôi xác định tổng số tiền tôi chuyển cho bà M: trong tháng 10
tháng 11/2021 là 1.335.000.000 đồng (trong đó tháng 10/2021: 680.000.000 đồng
tháng 11/2021: 655.000.000 đồng). Thông thường sau mỗi lần giao dịch các bên
thưng thng cht công n mỗi ngày trước 10h sáng ngày hôm sau. Bà M tự chủ
động chuyển trả bằng tiền tài khoản vào tài khoản của tôi là: Lê Xuân T, số tài khoản:
8000110861008 Ngân hàng thương mại cổ phần Q1, mỗi lần chuyển tiền M đều
chuyển trễ và chuyển thiếu cho tôi nhưng vì chủ quan tôi không kịp thời nhắc nhở.
Tổng số tiền M đã trả cho tôi là: 1.195.000.000 đồng, gồm: tháng 10/2021
chuyển trả qua tài khoản M2: 600.000.000 đồng nhận tiền mặt trực tiếp ngay lần
giao dịch đầu tiên là 10.000.000 đồng; tháng 11/2021 trả: 585.000.000 đồng.
3
Như vậy tổng số tiền M còn thiếu là: 140.000.000 đồng, tính từ ngày
08/10/2021 đến ngày 31/11/2021.
Đến đầu tháng 12 khi tôi sao kê tài khoản kiểm tra thì phát hiện thiếu tiền sau đó
in bảng chi tiết tiền chuyển đề nghị Phạm Thị M đối soát phần còn thiếu 2
tháng thì Phạm Thị M nói đã giao bằng tiền mặt hai lần hết trong 2 tháng lần 1 tháng
10: 60 triệu và lần 2 tháng 11: 90 triệu và không trả bảng kê đối soát của tôi và trả lời:
“Đã lâu quá rồi, trả hết rồi”… Từ những hành vi nêu trên, có thể khẳng định bà Phạm
Thị M đã dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt số tiền là: 140.000.000 đồng trong
hai tháng 10 và tháng 11 năm 2021.
Việc Phạm Thị M cố tình không trả nợ đã gây cho tôi nhiều khó khăn, thiệt hại.
Do vậy, nay tôi có đơn này, kính đề nghị Q tòa xem xét và giải quyết cho yêu cầu của
tôi như sau:
1. Buộc bà Phạm Thị M phải trả cho tôi số tiền còn thiếu (nợ gốc) là 140.000.000
đồng.
2. Tôi xin rút yêu cầu khởi kiện đối với stiền thẻ cào 17.244.000 đồng và rút yêu
cầu tính lãi chậm trả.
Tôi khẳng định giao dịch chuyển - trả tiền giữa tôi M giao dịch giữa hai
cá nhân (có thỏa thuận miệng) không liên quan gì đến Tổng công ty cổ phần B.
* Phạm Thị M đơn đề ngh xét x vng mt ti các phiên toà xét x
đã chấm dt vic u quyn tham gia t tng cho bà Trần Thị T3; tuy nhiên trong
quá trình hoà giải trước khi chấm dứt việc uỷ quyền với bà Phạm Thị M Trần Thị
Hà T3 có trình bày:
Tôi đ ngh Toà án không chp nhn mi yêu cu khi kin của Nguyên đơn,
các l sau:
Ngày 01/09/2021, B đơn là Phm Th M đã hợp đồng vi B - Chi nhánh
Tập đoàn C (sau đây gọi chung là “Viettel”) vi ni dung: K kinh doanh ca B đơn
ti G N, phường T, qun S, TP . s tr thành điểm bán hàng ViettelPay P (sau đây gọi
Điểm bán), đi din B cung cp sn phm/dch v ca B cho khách hàng bao gm
các sn phm vin thông (np tin thuê bao tr trước các mng, mua mã th vin thông
các mng, mã th đin t), dch v thanh toán (chuyn tin và thu tiền như trả tin hoá
đơn điện, nước…thanh toán hoá đơn trả sau ca B...). B đơn là đại din hp pháp ca
Đ bán và s hu tài khon truy cp vào h thng k thut ca B vi kênh là:
1000315100_00009_DBCN-CCDVVT-Phm Th M, SĐT xác nhận giao dch qua
ng dng: 0963530159. B đơn hoạt động kinh doanh tại điểm bán hàng ổn định, bình
thưng, có uy tín không xy ra khiếu ni hay tranh chp gì t 01/9/2021 đến nay.
Nguyên đơn - ông Xuân T nhân viên ca B. Bắt đầu t ngày 08/10/2021,
Nguyên đơn thay thếTrn Th L (nhân viên quản lý điểm bán cũ) để thc hin qun
lý, giám sát Điểm bán hàng ca B đơn. Dưới s phân công ca T4 nhóm quản lý điểm
4
bán, nhim v ca ông T chuyn tin (ca V1) t kênh: xuanthanh_db_vtp_dng, s
đin thoi: 0982320868 trên h thống Viettelpay Pro đến kênh ca B đơn đ B đơn
giao dch theo nhu cu của khách hàng. Các bên thưng thng cht công n mi
ngày trước 10h sáng ngày hôm sau.
Bng phân tích các giao dch chuyn tin, nhn tiền Nguyên đơn cung cấp
không phi là chng c chng minh cho yêu cu khi kin:
Trước khi khi kin ra tòa án nhân dân quận Sơn Trà, ông Xuân T đã gửi đơn
t cáo bà M đến Công an qun S. Ông T đã cung cấp cho Công an 02 bng kê phân tích
các giao dch chuyn và nhn tin gia các bên t ngày 08/10/2021 đến 29/11/2021 để
chng minh s tin B đơn còn nợ, tuy nhiên tại quan công an sau khi xem xét, B
đơn nhận thy rng:
Ni dung 02 bng không h trùng khớp nhau đồng thi s liu cng tr trong
bng biểu cũng không chính xác; Cột ngày gi giao dch ch th hin thi gian Nguyên
đơn gửi tin cho B đơn trên hệ thng ca B mà không th hiện đầy đủ các thông tin v
thi gian ngày gi B đơn chuyển khon tr li hoc tr tin mt trc tiếp cho Nguyên
đơn;
Bng ri rm, hoàn toàn không khách quan, không toàn diện, do Nguyên đơn
t thc hin da trên s suy đoán theo hướng có lợi cho Nguyên đơn, mà không h
căn cứ đối chiếu xác thc;
Bng kê không có xác nhn chính thc nào t nơi Nguyên đơn đang công tác hay
cơ quan, tổ chc có thm quyn.
Như vy v mt ni dung ln hình thc, bảng phân tích do Nguyên đơn cung
cp không h đầy đủ, không đảm bo tính khách quan, không toàn din, thiếu chính xác
nên không có giá tr pháp lý và cũng không thể đưc xem là chng c chng minh cho
các yêu cu khi kin của Nguyên đơn.
Trong khi đó, bị đơn có yêu cầu Điều tra viên thu thp chng c gc t máy ch
ca B nhưng B đã từ chi cung cấp cho cơ quan điều tra.
B đơn đã hoàn tt các công n của đim bán hàng vi B nên không phát sinh
nghĩa vụ thanh toán nào:
Trong quá trình hoạt đng, các bên cht công n theo ngày, nhân viên qun
điểm bán đại din cho V1 chuyn tin vào kênh của điểm bán hàng mỗi ngày để
giao dịch và đại din điểm bán phi np lại đủ s tin cho nhân viên quản lý trước 10h
sáng ngày hôm sau. Nếu không thanh toán hết công n trước 10h sáng ngày lin sau thì
tài khon trên h thng của điểm bán hàng s b khoá, không hoạt động được. T
01/9/2021 đến nay điểm bán hàng ca B đơn kinh doanh ổn định và chưa b V1 khoá
ln nào.
Vic thanh toán công n thường được thc hin thông qua chuyn khon hoc tin
mặt như sau:
5
- B đơn chuyển khon vào tài khon cá nhân của Nguyên đơn; hoặc,
- Nguyên đơn s ghé điểm bán hàng nhn tin mt t B đơn. Trước đó khi làm
vic với người quản Trn Th L, B đơn thường xuyên đưa tin mt không
yêu cầu người nhn ký xác nhn vào s. Theo thói quen thanh toán trên, mt phn ch
quan rng tài khon s b khoá nếu còn công n nên Nguyên đơn không ký nhn theo
tng ln nhn tin mt ch ghi ch “R” và ghi chú “tiền mặt” (hoặc “tiền mặc”) vào
s ghi chép để t đã thanh toán xong. Những ngày Nguyên đơn cho rng B đơn
chưa thanh toán trên thc tế đã được tr bng tin mặt, trong đó ngày 15/10: 20 triệu
và 30 triu tin mt; 30/10: 20 triu; 12/11: 20 triu tin mt; 18/11: 30 triu tin mt;
26/11: 20 triu tin mặt. Nguyên đơn đã li dng s ch quan trên ca B đơn để đòi
thêm tin nhm trc li riêng cho bn thân.
- Mi ln gi tin công n cho Nguyên đơn, Bị đơn đều gọi điện nhc nh hoc
nhn tin xác nhn, th hin qua lch s các cuc gọi trên điện thoi t tháng 10, 11/2021.
B đơn khẳng định đã tất toán công n trong ngày cho V1 và hoàn toàn không phát sinh
thêm.
Tóm li, các bảng kê phân tích do Nguyên đơn cung cấp không có giá tr pháp lý,
không phi là chng c chng minh cho yêu cu khi kiện, hơn nữa B đơn không còn
công n nào vi B và vẫn là đi tác kinh doanh ổn định, uy tín t 01/9/2021 cho đến
nay. Do đó, các yêu cầu khi kin của Nguyên đơn là không có căn cứ.
* Ti phiên toà ông Nguyễn Trọng H1 vng mặt nhưng trong quá trình hoà gii
ông cũng thống nht vi ý kiến ca B đơn và không bổ sung gì thêm.
* Đại din theo y quyn ca Tng công ty C phn B - ông Nguyễn T2
trình bày:
Ông Lê Xuân T là nhân viên ca Tng công ty C phn B, Phm Th M điểm
bán hàng ViettelPay Pro (theo hợp đồng đã vi B - Chi nhánh Tập đoàn C (gi tt
là “B”), đại din B cung cp sn phm/dch v ca B cho khách hàng bao gm các sn
phm vin thông (np tin thuê bao tr trước các mng, mua th vin thông các
mng, mã th đin t), dch v thanh toán (chuyn tin và thu tiền như trả tiền hoá đơn
điện, nước…thanh toán hđơn trả sau ca B...). Vic chuyn tin qua tài khon
nhân gia ông T, M không liên quan đến Tng công ty B. Điểm bán ca M không
còn n tin gì ca Tng công ty B trong tháng 10, 11/2021.
Theo yêu cu ca Tòa án Công ty B đã phối hp xin trích xut và cung cp cho
Toà án:
- Bản sao chi tiết giao dịch tài khoản (mã kênh bán) 1000315100-00009-
DBCN-CCDVVT- Phạm Thị M của ứng dụng (áp) ViettelPay Pro trong tháng 10,
11,12/2021.
6
- Sao chi tiết giao dịch tài khoản ViettelPay Pro ông Xuân T thực hiện công
việc giao dịch với điểm bán Phạm Thị M trong tháng 10, 11,12/2021 để Toà án
cơ sở đối soát c th các giao dch giữa các bên làm căn cứ gii quyết v án.
* Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Bị đơn Luật Vinh H
cũng hoàn toàn nhất trí với ý kiến trình bày của phía Bị đơn trong quá trình hoà
giải:
Luật khẳng định B đơn không còn công n nào vi B vẫn đi tác kinh
doanh ổn định, uy tín t 01/9/2021 cho đến nay. Luật thống nht s tin ông T đã
chuyn cho M trong tháng 10, tháng 11 năm 2021 th hiện trên App như ông T
trình bày cũng như s tin bà M đã chuyển tr cho ông T thông qua tài khon ca ông
Nguyn Trng H1 ti Ngân hàng TMCP Q1 đúng, không đ tranh cãi. Tuy
nhiên, đối vi s tiền 140.000.000 đồng ông T cho rng bà M còn nợ, theo quan đim
ca Luật thì s tin này bà M đã trả cho ông T bng tin mặt nhưng do thói quen làm
ăn chỉ ghi vào s nhân ca ghi ch “R” vào bên cạnh không đưa cho
ông T ký xác nhn, mt khác khi cng tt c các khon tin bà M ghi trong s cá nhân
của trong tháng 10, tháng 11 năm 2021 t hoàn toàn trùng khp vi s tin
140.000.000 đồng ông T khi kiện. Do đó, yêu cầu khi kin của Nguyên đơn
không có căn cứ, đề ngh HĐXX không chấp nhn yêu cu khi kin của Nguyên đơn.
* Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm HĐXX
nghị án và quan điểm giải quyết vụ án như sau:
Đối với việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư từ khi thụ đến thời
điểm xét xử: Thẩm phán, Thư tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật Ttụng dân
sự;
Đối với HĐXX: Tại phiên tòa HĐXX thực hiện đúng nguyên tắc xét xử và thành
phần HĐXX theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn được quy định
tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều
70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Đối với Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Tng công ty C phn B đã thực
hin đầy đủ quyền nghĩa vụ của Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo quy
định tại Điều 70, 73 Bộ luật Tố tụng dân sự; riêng ông Nguyễn Trọng H1 vắng mặt
nhiều lần tại các phiên toà nên chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của Người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
Đại diện VKS đề nghị HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227; Điều 228, khoản 2 Điều 244 và Điều
7
266 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 280 của Bộ luật Dân sự: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện về việc “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền” của ông Lê Xuân T đối với bà
Phạm Thị M.
- Buộc bà Phạm Thị M phi trả cho ông Lê Xuân T số tiền 140.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
- Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu của ông Xuân T về khoản tiền th cào
17.244.000 đồng và yêu cầu đòi tiền lãi chậm trả mà ông T đã rút.
- Án phí DSST bà Phạm Thị M phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Tranh chấp giữa ông Xuân T và bà Phạm Thị M là tranh chấp “Yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ trả tiềnthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Bà Nguyn Th M1 (là bị đơn trong vụ án, không có yêu cầu phản tố) có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Trọng H1 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vắng mặt tại phiên tđến lần thứ hai không do nên căn cứ khoản 2 Điều 227;
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyn Th M1
ông Nguyn Trng H1.
[2] Về nội dung vụ án:
Ông Xuân T nhân viên ca Tổng công ty cổ phần B, được giao nhim v
qun lý các điểm bán hàng cung cấp dịch vụ Viễn Thông của Tổng công ty cổ phần B
(gi tt B), theo Hợp đồng lao đng s BC/KTH/2020010353 ngày 01.11.2020 được
kết gia Tổng công ty cổ phần B vi ông Xuân T; mã kênh quản của ông
Xuân T: xuanthanh - db - vtp - dng, số điện thoại: 0982320868 (A: Viettelpay Pro).
Phạm Thị M là điểm bán hàng (qua App: V2) cung cấp dịch vụ viễn thông của
B, kênh bán: 1000315100 - 00009 - DBCN - CCDVVTLĐ -Phạm Thị M, sđiện
thoại xác nhận giao dịch App: 096353015, tại địa chỉ: G N, phường T, quận S, thành
phố Đà Nẵng (theo Hợp đồng dch v s 09/2021/HĐV/VTT - DNG ngày 28.10.2021
đưc ký gia Phạm Thị M vi B - Chi nhánh Tập đoàn C - thuc Tổng công ty cổ
phần B). Bà M được ứng tiền qua App V đại din B cung cp sn phm/dch v ca
8
B cho khách hàng bao gm các sn phm vin thông (np tin thuê bao tr trước các
mng, mua th vin thông các mng, th đin t), dch v thanh toán (chuyn
tin và thu tiền như trả tin hoá đơn điện, nước…thanh toán hoá đơn trả sau ca B...).
Từ ngày 08/10/2021, ông T M bắt đầu giao dịch qua App: ViettelPay Pro.
Theo ông T, thông thường sau mỗi lần giao dịch bà M tự chủ động chuyển trả bằng tài
khoản vào tài khoản của ông T số Tài Khoản: 8000110861008 Ngân Hàng Q, nhưng
mỗi lần chuyển tiền M đều chuyển trễ chuyển thiếu nhưng chủ quan ông không
kịp thời nhắc nhở nên tính đến nay bà M vẫn còn nợ tiền của cá nhân ông.
Ông T xác định trong quá trình giao dch tổng số tiền ông đã chuyển cho bà M từ
ngày 08/10/2021 đến ngày 31/11/2021 là: 1.335.000.000 đồng (không tính tiền thẻ cào
ông đã rút yêu cầu). Trong đó, tháng 10/2021 ông T chuyển: 680.000.000 đồng; tháng
11/2021 ông chuyển: 655.000.000 đồng. Số tiền M đã trả cho ông là: tháng 10/2021
trả 600.000.000 đồng (qua tài khoản) trả tiền mặt 10.000.000 đồng, còn thiếu
70.000.000 đồng; tháng 11/2021 trả: 585.000.000 đồng (qua tài khoản), thiếu
70.000.000 đồng. Tổng cộng số tiền từ ngày 08/10/2021 đến ngày 31/11/2021 M
chưa trả là 140.000.000 đồng.
Ông T khẳng định giao dịch chuyển - trả tiền giữa ông và bà M giao dịch giữa
hai cá nhân (thỏa thuận miệng) không liên quan gì đến Tổng công ty cổ phần B.
Do vậy, ông T đề nghị HĐXX buộc bà Phạm Thị M phải trả cho ông số tiền còn
thiếu (nợ gốc) là 140.000.000 đồng. Ông T xin rút mt phn yêu cu khi kiện đối vi
s tin th cào là 17.244.000 đồng và yêu cầu đòi tiền lãi chm tr.
Xét thấy việc rút mt phn yêu cu khi kiện đối vi s tin th cào 17.244.000
đồng và yêu cầu đòi tiền lãi chm tr của ông T là tự nguyện, không trái pháp luật nên
cần áp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự đình chỉ xét xử là phù hợp.
Đối với yêu cầu đòi 140.000.000 đồng của ông Xuân T HĐXX xét thấy: căn
cứ vào các bản sao chi tiết giao dịch tài khoản ViettelPay Pro ông Lê Xuân T thực
hiện công việc giao dịch với điểm bán bà Phạm Thị M trong tháng 10, 11/2021 do Tổng
công ty cổ phần B cung cp, đối soát c th giao dch giữa các bên; đối chiếu vi S
ph chi tiết tài khon ti Ngân hàng TMCP Q1 ca ông Lê Xuân T ông Nguyn
Trng H1 (chng bà M) do Ngân hàng TMCP Q1 cung cp thì thc tế tổng số tiền ông
T đã chuyển cho M từ ngày 08/10/2021 đến ngày 31/11/2021 là: 1.335.000.000
đồng. Trong đó, tháng 10/2021 ông chuyển: 680.000.000 đồng; tháng 11/2021 ông
chuyển: 655.000.000 đồng.
Số tiền bà M đã trả cho ông T là 1.195.000.000 đồng, cụ thể trong tháng 10/2021
qua chuyển khoản là: 600.000.000 đồng trả tiền mặt: 10.000.000 đồng; tháng
11/2021 chuyển trả qua tài khoản: 585.000.000 đồng. Như vậy, số tiền M chưa trả
là 140.000.000 đồng.
9
Trong quá trình hoà giải cũng như tại phiên toà, đại din Tng công ty C phn B
khẳng định điểm bán hàng ca M ông T đều không còn công n vi Tổng công
ty cổ phần B trong tháng 10, 11 năm 2021. Chứng t, s tin 140.000.000 đồng M
chưa trả là tiền của cá nhân ông Lê Xuân T.
Do đó, căn cứ Điu 280 ca B lut Dân s, buc M phải có nghĩa vụ thanh
toán cho ông Lê Xuân T s tin còn n140.000.000 đồng.
- Đối với ý kiến của Bị đơn cũng như quan điểm bảo vệ của Luật đối với
M cho rằng M đã hoàn tt các công n của điểm bán hàng vi Tng công ty C phn
B nên không phát sinh nghĩa v thanh toán nào; ngoài việc chuyển trả tiền cho ông T
qua tài khoản Ngân hàng TMCP Q1 của ông Nguyễn Trọng H1 tM còn trả tiền
mặt cho ông T nhiều lần, cộng lại là phù hợp với số tiền 140.000.000 đồng ông T
yêu cầu nhưng bà M lại không yêu cầu người nhn ký xác nhn vào s. Mt phn ch
quan rng tài khon s b khoá nếu còn công n nên Nguyên đơn không ký nhn theo
tng ln nhn tin mt B đơn chỉ ghi ch “R” ghi chú “tiền mặt” (hoặc “tiền
mặc”) vào sổ ghi chép để t đã thanh toán xong. Những ngày Nguyên đơn cho rằng
B đơn chưa thanh toán trên thực tế đã được tr bng tin mặt, trong đó có ngày 15/10:
20 triu 30 triu tin mt; 30/10: 20 triu; 12/11: 20 triu tin mt; 18/11: 30 triu
tin mt; 26/11: 20 triu tin mặt. Nguyên đơn đã lợi dng s ch quan trên ca B đơn
để đòi thêm tin nhm trc li riêng cho bn thân. Mi ln gi tin công n cho Nguyên
đơn, Bị đơn đều gọi điện nhc nh hoc nhn tin xác nhn, th hin qua lch s các
cuc gi trên điện thoi t tháng 10, 11/2021. B đơn khẳng định đã tất toán công n
trong ngày cho V1 và hoàn toàn không phát sinh thêm. Xét thy, qua xem xét bn phô
tô các trang tài liu t bút lc s 164 - 192, được B đơn cho rằng đây là bn phô tô s
thu chi tin mt tại điểm bán ca M, đối chiếu vi bn chính do Luật xuất trình
ti phiên toà thì thy ni dung ch ghi ngày tháng, s tin, bên cnh mi dòng ghi ch
“R” một s ni dung không rõ ràng, không th hin vic M tr tin cho ông T hay
cho ai; ngoài ra lch s các cuc gi B đơn cung cấp cũng như nội dung các tin
nhn do B đơn cung cấp cũng không chứng minh được vic ông T có nhn tin mt t
bà M nên HĐXX không có cơ sở chp nhn.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của ông Xuân T được chấp nhận nên bị
đơn Phạm Thị M phải chịu án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lýsử dụng án phí lệ
phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể số tiền Phạm Thị M phải chịu
là 140.000.000 x 5% = 7.000.000 đồng.
Hoàn trả cho ông Lê Xuân T số tiền tạm ứng án phí 3.963.950 đồng theo biên lai
thu số 0006661 ngày 06/01/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng.
Vì các lẽ trên;
10
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227; Điều 228, khoản 2 Điều 244 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện vviệc Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền” của
ông Lê Xuân T đối với bà Phạm Thị M.
Xử:
1. Buộc bà Phạm Thị M phi trả cho ông Lê Xuân T số tiền 140.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu của ông Lê Xuân T về khoản tiền th cào
17.244.000 đồng và yêu cầu đòi tiền lãi chậm trả mà ông T đã rút.
3. Án phí DSST: 7000.000 đồng Phạm Thị M phải chịu. Hoàn trả cho ông
Xuân T số tiền tạm ứng án phí 3.963.950 đồng theo biên lai thu số 0006661 ngày
06/01/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án có lý do chính
đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận : TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân quận S;
- Chi cục thi hành án dân sự quận S;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Võ Thị Phước Hòa
11
Tải về
Bản án số 80/2024/DS-ST Bản án số 80/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 80/2024/DS-ST Bản án số 80/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất