Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 54/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 54/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 54/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | giải quyết ly hôn, nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 54/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 14–4–2025
V/v: Xin ly hôn, nôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Thiệp; Bà Lý Thị Vinh
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Trí Danh - Thư ký Toà án nhân dân huyện
TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Ông Bạc Cầm Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 58/2024/TLST-HNGĐ
ngày 20-11-2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 14-3-2025, Quyết định hoãn phiên toà số: 79/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 04-4-2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Quàng Thị N, sinh năm 1998. Địa chỉ cư trú: Bản S,
xã CL, huyện TC, tỉnh Sơn La. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Lò Văn C, sinh năm 1994. Địa chỉ cư trú: Bản S, xã CL,
huyện TC, tỉnh Sơn La. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 19/11/2024, bản tự khai và quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Quàng Thị N trình bày:
Chị Quàng Thị N và anh Lò Văn C kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn
ngày 13/6/2016 tại Ủy ban nhân dân xã CL, huyện TC, tỉnh Sơn La, việc kết hôn
trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống với nhau được
một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống, thường xảy ra cãi vã, không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm
2023 đến nay, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Nay chị N xác định tình
cảm vợ chồng không còn, đề nghị giải quyết ly hôn với anh Lò Văn C.
2
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Lò Thị N, sinh ngày
12/11/2014 và cháu Lò Thị MT, sinh ngày 15/5/2016. Hiện cả hai đang ở với
anh C. Chị đề nghị giao cả hai cháu cho anh Lò Văn C nuôi dưỡng, chăm sóc.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Quàng Thị N nhận cấp dưỡng nuôi con
chung là cháu Lò Thị MT 1.000.000 đồng/ tháng ( một triệu đồng trên tháng)
đến khi cháu MT trưởng thành đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Tại văn bản ngày 22/3/2025, các chứng cứ có trong hồ sơ, bị đơn anh
Lò Văn C trình bày như sau:
Về quá trình kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn anh Lò Văn C thống nhất
như ý kiến của chị Quàng Thị N trình bày. Vì điều kiện công việc bận nên anh
không thể đến Toà án để tham gia hoà giải và xét xử được. Anh đề nghị Toà án
giải quyết cho hai vợ chồng được ly hôn theo quy định.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu cháu Lò Thị N, sinh
ngày 12/11/2014 và cháu Lò Thị MT, sinh ngày 15/5/2016. Nếu ly hôn anh đề
nghị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai cháu Lò Thị N và cháu
Lò Thị MT. Yêu cầu chị Quàng Thị N cấp dưỡng 1.000.000 đồng/tháng (một
triệu đồng mỗi tháng) cho cháu Lò Thị MT đến khi cháu Thu trưởng thành đủ 18
tuổi.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Căn cứ khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xác
minh nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, điều kiện nuôi con tại địa chỉ
nơi cư trú của các đương sự và ý kiến của con chung như sau:
Kết quả xác minh tại ban quản lý Bản S, xã CL, huyện TC ngày
17/02/2025 xác định: Anh Lò Văn C và chị Quàng Thị N kết hôn hợp pháp,
chung sống với nhau có mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân từ năm 2023 đến nay
không còn quan tâm đến nhau.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Lò Thị N, sinh ngày
12/11/2014 và cháu Lò Thị MT, sinh ngày 15/5/2016 hiện cả hai cháu đang do
anh C chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh C đủ mọi điều kiện để chăm sóc, giáo dục cả
hai cháu.
Tại văn bản ghi ý kiến ngày 07/02/2025 đối với của cháu Lò Thị MT, sinh
ngày 15/5/2016 như sau: Cháu có nguyện vọng ở với bố nếu bố mẹ cháu ly hôn
và tại băn bản ngày 07/02/2025 cháu Lò Thị N, sinh ngày 12/11/2014 cháu có
nguyện vọng ở cùng với bố.
3
Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ
cho Tòa án, không có ý kiến gì về các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình
và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người tham gia tố tụng khác.
Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, bị đơn đã
được toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt để tham gia tố tụng.
Do đó vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hoà giải được, quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn vẫn kiên quyết ly hôn với lý do vợ chồng có nhiều mâu
thuẫn gia đình không thể hàn gắn được vì tình cảm vợ chồng không còn, mâu
thuẫn đã rất trầm trọng. Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa: Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan
hệ pháp luật, xác định đúng đầy đủ tư cách tham gia tố tụng, tiến hành thu thập
tài liệu, chứng cứ đúng quy định, đảm bảo đúng thời hạn, tống đạt đầy đủ hợp lệ
các văn bản tố tụng cho đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tham gia đúng
thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn
ra theo đúng quy định của pháp luật, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại các Điều 70,
Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Viện kiểm sát đề nghị:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Quàng Thị N được ly hôn với anh Lò
Văn C.
Về con chung: Giao cháu Lò Thị N, sinh ngày 12/11/2014 và cháu Lò Thị
MT, sinh ngày 15/5/2016 cho anh Lò Văn C trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho
đến khi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Quàng Thị N phải cấp dưỡng nuôi con chung
là cháu Lò Thị MT 1.000.000 đồng/ tháng đến khi cháu MT trưởng thành đủ 18
tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Quàng
Thị N theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Quàng Thị N yêu cầu ly hôn với bị đơn
anh Lò Văn C có địa chỉ nơi cư trú tại Bản S, xã CL, huyện TC, tỉnh Sơn La.
Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền,
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt tại phiên tòa, các đương sự đều có đơn
đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Quàng Thị N và anh Lò Văn C kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện, không ai bị ép buộc, được Ủy ban nhân dân xã CL,
huyện TC, tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định. Do
đó, chị N và anh C là vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do
vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xảy ra cãi vã, không tìm được tiếng
nói chung, mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh C và chị
N đã sống ly thân từ đầu năm 2023 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn. Tại
đơn xin xét xử vắng mặt ngày 10/4/2025 anh Lò Văn C nhất trí ly hôn với chị
Quàng Thị N.
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các đương sự và tại
phiên tòa cho thấy cuộc sống chung vợ chồng của chị N và anh C không hạnh
phúc, mâu thuẫn kéo dài, nguyên nhân do mâu thuẫn gia đình, vợ chồng bất hòa,
đã sống ly thân được một thời gian không ai quan tâm đến cuộc sống của ai dẫn
đến tình cảm vợ chồng xa cách, hôn nhân gia đình trở nên bế tắc.
Từ các căn cứ nêu trên cho thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị N và anh C
đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và đề nghị của Đại diện
viện kiểm sát tại phiên toà. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình,
xử cho chị Quàng Thị N được ly hôn với anh Lò Văn C.
[3] Về con chung: Chị Quàng Thị N và anh Lò Văn C có 02 con chung:
Cháu Lò Thị N, sinh ngày 12/11/2014 và cháu Lò Thị MT, sinh ngày 15/5/2016.
Ý kiến của các đương sự đều thống nhất anh C nhận trực tiếp nuôi dưỡng và
giáo dục cháu Lò Thị N và cháu Lò Thị MT. Ý kiến của cháu Lò Thị N và cháu
Lò Thị MT đều có nguyện vọng như ý kiến đề nghị của các đương sự.
Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Quàng Thị N và anh Lò Văn C đều thống
nhất với nhau. Kết quả xác minh xác định anh C đảm bảo được điều kiện trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Do đó, cần chấp nhận ý kiến
của các đương sự. Căn cứ Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình, giao cháu Lò
Thị N, sinh ngày 12/11/2014 và cháu Lò Thị MT, sinh ngày 15/5/2016 cho anh
Lò Văn C được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
trưởng thành.
5
Về cấp dưỡng nuôi con: Chấp nhận yêu cầu của anh Lò Văn C, buộc chị
Quàng Thị N phải cấp dưỡng nuôi con chung cho cháu Lò Thị MT 1.000.000
đồng/ tháng, thời điểm cấp dưỡng từ tháng 4/2025 trở đi đến khi cháu Thu
trưởng thành đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
[4] Về tài sản chung: Chị Quàng Thị N và anh Lò Văn C không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết, trường
hợp sau khi giải quyết ly hôn có phát sinh tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ
được giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về nợ chung: Chị Quàng Thị N và anh Lò Văn C xác định không có.
Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết, trường hợp sau khi giải
quyết ly hôn có phát sinh tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết
bằng vụ án khác.
[6] Về án phí: Chị Quàng Thị N là người dân tộc thiểu số cư trú ở xã có
điều kiện - kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn yêu cầu miễn án phí. Do
đó, miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch trong vụ án ly hôn cho chị
Quàng Thị N. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết
số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Quàng Thị N được ly hôn với anh Lò
Văn C.
2. Về con chung: Giao cháu Lò Thị N, sinh ngày 12/11/2014 và cháu Lò
Thị MT, sinh ngày 15/5/2016 cho anh Lò Văn C trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục
cho đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi và có khả năng lao động) hoặc đến khi có
quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Quàng Thị N phải cấp dưỡng nuôi con chung
là cháu Lò Thị MT 1.000.000 đồng/tháng (một triệu đồng trên một tháng) đến
khi cháu Thu trưởng thành đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con (chị N) có quyền thăm nom
con mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng, không ai được cản trở chị N thực hiện
quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con theo quy định tại
Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị N, anh C đều khai không có, không
yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó không xem xét giải quyết trong vụ án. Trường
6
hợp sau khi giải quyết ly hôn có phát sinh tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ
được giải quyết bằng vụ án khác.
4. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch trong vụ án
ly hôn cho chị Quàng Thị N.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC (2);
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBND xã CL. H TC;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nông Văn Thịnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm