Bản án số 26/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hà Trung (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 26/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp thực hiện nghĩa vụ trả tiền giữa Công ty H với Công ty B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HÀ TRUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 26/2024/DS-ST
Ngày: 18-9-2024
V/v Tranh chấp “Thc hin
nghĩa vụ tr tin.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG - TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Tiến Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Biên.
2. Ông Lê Văn Ký.
- Thư phiên tòa: Minh Anh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Trung, tnh Thanh Hoá.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân huyện Trung, tnh Thanh Hoá tham
gia phiên tòa: Bà Doãn Thị Luyến - Kim sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hà Trung, tnh
Thanh Hoá xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 01/2024/TLST-KDTM ngày
04 tháng 3 năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán ng hóa, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử s: 09/2024/XXST-KDTM ngày 16 tháng 8 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH sản xuất kinh doanh bao H; Địa chỉ: 16-
17 Cụm công nghiệp H, Đ, huyện Trung, tnh Thanh Hóa; Người đại din theo
pháp lut: Bà Trn Th M - Chc vụ: Giám đốc; Người đi din theo u quyn:
Th H - Chc vụ: Giám đốc Marketing; Địa ch: Tiu khu V, th trn H, huyn
Hà Trung, tnh Thanh Hoá (Theo Giấy ủy quyền ngày 01/11/2020). Có mặt.
2. B đơn: Công ty TNHH B; Địa ch: Thôn X, N, huyn Qung Xương,
tnh Thanh Hóa; Người đại din theo pháp lut: Ông J - Chc vụ: Giám đc. Vng
mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 08 tháng 01 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là Công ty TNHH sản xuất kinh doanh bao bì H
(viết tắt là Công ty H) do bà Lê Thị H là đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 01/04/2020, Công ty H hợp đồng nguyên tắc với Công TNHH B
(viết tắt Công ty B) về việc mua bán túi nylong. Sau đó hai bên đã tiến hành thực
hiện các đơn đặt hàng theo thỏa thuận như hợp đồng, Công ty H đã bàn giao đầy đủ
2
số lượng, chất lượng hàng hóa, chốt công nợ phát sinh hàng tháng xuất hóa đơn
cho Công ty B kể t đơn đặt tháng 04/2020. Đến hết tháng 05/2021 Công ty B dừng
không đặt hàng nữa, tổng số công nợ còn lại phải thanh toán cho Công ty H tại thời
điểm này là: 152.178.480đ.
Sau khi đã liên hệ rất nhiều lần qua điện thoại không đạt được kết quả.
Ngày 31/05/2021, Công ty H đã cử nhân viên đến Công ty B để làm việc nhưng lãnh
đạo công ty không gặp, không cử người chuyên trách giải quyết cũng không thực
hiện xác nhận trên văn bản đối chiếu công nợ bên Công ty H chuyển sang.
Kể từ đơn hàng đầu tiên, căn cứ theo hợp đồng đã “sau 5-7 ngày Bên B
phải thanh toán hết giá trị đơn hàng “thanh toán trong vòng 30 ngày” đối với
các đơn hàng tiếp theo, nhưng trên thực tế bên phía Công ty B không thực hiện đúng
cam kết, Công ty H cũng đã rất tạo điều kiện trong việc gia hạn thời gian trả nợ, cho
phép trả trước từng phần, không tính lãi trên số nợ nhưng Công ty B vẫn khất nợ
quá lâu không 1 văn bản cụ thể nào về kế hoạch thanh toán cho Công ty H.
Việc Công ty B không trả nợ đã gây ra cho Công ty H rất nhiều khó khăn
thiệt hại. Do vậy, nay Công ty H yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết: Buộc Công
ty B phải trả cho Công ty H số tiền hàng còn nợ 152.178.480đ. Theo Hợp đồng
nguyên tắc số 82/HĐKT/HV.BACVINA được kết ngày 01/4/2020 Bản cam
kết đề ngày 01/4/2020; Buộc Công ty TNHH B phải trả thêm khoản lãi phát sinh do
quá hạn thanh toán , theo lãi suất quá hạn do ngân hàng nhà nước quy định, số tiền
28.000.000đ; Chiụ trách nhiệm thanh toán toàn bộ án phí, lệ phí các chi phí
liên quan theo quy định của Bộ luật tố tụng.
Ngày 25/7/2024, Công ty H đã rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu
Tòa án buộc Công ty B phải trả khoản lãi phát sinh do quá hạn thanh toán, theo lãi
suất quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định cho Công ty H với số tiền
28.000.000đ.
Tại bản tự khai đề ngày 12/7/2024, Công ty B do ông J là người đại din theo
pháp lut trình bày:
Ngày 01/4/2020, Công ty B hợp đồng trên với Công ty H. Đến tháng
5/2021, Công ty B dừng không đặt hàng nữa, tổng số tiền còn nợ Công ty H
152.178.480đ.
Nay, Công ty H khởi kiện yêu cầu Công ty B phải trả số tiền nợ gốc
152.178.480đ số tiền nợ lãi 28.000.000đ, Công ty B xin miễn trả số tiền nợ lãi
28.000.000đ; đối với số tiền nợ gốc152.178.480đ, Công ty B phương án trả nợ
như sau:
- Tháng 11/2024 trả 50.000.000đ.
- Tháng 12/2024 trả 50.000.000đ.
- Tháng 01/2025 trả 52.178.480đ.
Các khoản tiền trên được trảo ngày 25 hàng tháng. Trường hợp Công ty B
không thực hiện theo cam kết thì Công ty H có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án.
Tại phiên tòa, Công ty H giữ nguyên phần yêu cầu khởi kiện vviệc yêu cầu
Tòa án giải quyết: Buộc Công ty B phải trả cho Công ty H số tiền hàng còn nợ
3
152.178.480đ; toàn bộ án phí, lệ phí, các chi phí liên quan theo quy định của pháp
luật; t một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu Tòa án buộc Công ty B phải trả
khoản lãi phát sinh do quá hạn thanh toán, theo lãi suất quá hạn do Ngân hàng Nhà
nước quy định cho Công ty H với số tiền là 28.000.000đ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền thụvụ án,
thông báo thụ lý, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý của những
người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử; việc gửi hồ sơ
cho Viện kiểm sát theo đúng quy định tại các Điều 28, 35, 39, 68, 97, 195, 196, 203
của Bộ luật T tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa: Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xThư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định tại các
Điều 51, 63 ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án: Nguyên đơn bị đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72 227
của Bộ luật T tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét x: Áp dụng khoản 14 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, đim b khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 92; Điều 244;
Điều 227; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điu 116, 166, 280 của B luật
dân sự; khoản 2 Điều 26; Điều 6 ca Ngh quyết s: 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc Hi.
Chấp nhận đơn khởi kiện của ca Công ty H, buc Công ty B phi tr cho
Công ty H số tiền hàng còn nợ tính đến hết tháng 5/2021152.178.480đ.
Đình chỉ xét xử phần yêu cầu trả số tiền nợ lãi 28.000.000 đồng ca Công ty
H đối vi khon n ca Công ty B. Theo Hợp đồng nguyên tắc số
82/HĐKT/HV.BACVINA ngày 01/4/2020.
Về án phí: Đề nghị buộc Công ty B phi chu toàn b án phí dân s thẩm
đối vi yêu cu của nguyên đơn được Tòa án chp nhn; Tr li cho Công ty H s
tin tm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên
tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V t tng:
[1.1] Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/01/2024 ca Công ty H, Toà án nhân dân
huyn Trung, tỉnh Thanh Hoá xác đnh quan h pháp lut tranh chấp “Tranh
chp hợp đồng mua bán hàng hoá”. Tuy nhiên, tính t ngày 31/5/2021 là thời điểm
quyn và li ích hp pháp ca Công ty H bị xâm phạm, đến ngày 01/3/2024 là ngày
Công ty H trc tiếp nộp đơn khởi kiện đến Toà án thì thi hiu khi kin đối vi
tranh chấp thương mi đã không còn; Căn c vào Điều 280 ca B lut dân s, Hi
4
đồng xét x xác định quan h tranh chấp Tranh chp thc hiện nghĩa vụ tr tin”.
Các bên t tho thun la chn Toà án nhân dân huyn Trung Toà án gii
quyết tranh chp. Toà án áp dng khon 14 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
b khoản 1 Điều 39 ca B lut t tng dân s thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
là đúng thủ tục tố tụng.
[1.2] Công ty B là b đơn trong vụ án, không có yêu cu phn t đã được Tòa
án triu tp hp l ln th hai nhưng có đơn xin vng mặt. Theo quy định ti khon
2 Điu 227 ca B lut t tng dân s, Tòa án tiến hành xét x vng mt ng ty B.
[2] V ni dung:
[2.1] Công ty H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty B phải trả
cho Công ty H số tiền hàng còn nợ theo Hợp đồng nguyên tắc số
82/HĐKT/HV.BACVINA ngày 01/4/2020 được kết giữa các bên, tính đến hết
tháng 5/2021 152.178.480đ. B đơn Công ty B tha nhn, xut phát t vic mua
bán hàng hoá bng hợp đồng trên, tính đến tháng 5/2021 Công ty B còn n Công ty
H s tin hàng 152.178.480đ, đến nay chưa trả đưc. Căn cứ khoản 2 Điều 92 ca
B lut t tng dân s, Hội đồng xét x xác định đây là sự tht và là tình tiết không
cn chng minh nên chp nhn s thng nht ca các bên v khon tin n trên.
[2.2] Công ty B không thực hiện cam kết về nghĩa vtrả nợ, gây khó khăn
cho việc thu hồi nợ của Công ty H. Xét yêu cầu của Công ty H yêu cầu buộc Công
ty B phải trả số tiền hàng còn nợ là 152.178.480đ. Căn cứ vào Điều 280 ca Bộ luật
dân sthì Công ty B bên lỗi đã vi phạm nghĩa vụ trả nnên yêu cầu của
Công ty H có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của Công ty H buộc Công ty B phi tr s tin n gc 152.178.480đ
cho Công ty H.
[2.3] Ngày 25/7/2024 tại phiên tòa, Công ty H đã rút một phn yêu cu
khi kin, không yêu cầu Tòa án buộc Công ty B phải trả khoản lãi phát sinh do quá
hạn thanh toán, theo lãi suất quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định cho Công ty
H với số tiền 28.000.000đ. Xét việc rút một phần yêu cầu của Công ty H tự
nguyện, có căn cứ và đúng quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận,
đình chỉ xét x đi vi phn yêu cu trên của nguyên đơn.
[3] Về án phí: Công ty B phi chu toàn b án phí dân s sơ thẩm đối vi yêu
cu của nguyên đơn được Tòa án chp nhn; Công ty H không phi chu án phí
đưc nhn li s tin tm ứng án phí đã nộp.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 14 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
39; khoản 2 Điều 92; Điều 244; Điều 227; Điều 147; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Căn cứ vào: Các Điu 280, 468 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ vào: Khoản 2 Điều 26; Điều 6 ca Ngh quyết s: 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc Hi.
5
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, buc ng ty TNHH B phi
tr cho Công ty TNHH sản xuất kinh doanh bao H số tiền nợ gốc152.178.48
(Một trăm năm hai triệu, một trăm bảy tám nghìn, bốn trăm tám mươi đồng).
2. Khi bản án hiệu pháp luật, Công ty TNHH sản xuất kinh doanh bao
H yêu cầu thi hành án đối với số tiền Công ty TNHH B phải trả, nếu ng ty
TNHH B không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ thì Công ty TNHH B phải chịu
lãi đối với số tiền chậm thi hành án tương ứng với thời gian chậm thi hành án, theo
quy định tại Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Đình chỉ xét xử phần yêu cầu trả số tiền nợ lãi 28.000.000 đồng ca Công
ty TNHH sản xuất kinh doanh bao H đối vi khon n ca Công ty TNHH B.
Theo Hợp đồng nguyên tắc số 82/HĐKT/HV.BACVINA ngày 01/4/2020.
4. Án phí:
- Công ty TNHH B phi chu 7.608.924đ (By triệu sáu trăm linh tám nghìn
chín trăm hai tư đồng) tin án phí dân s sơ thẩm.
- Tr li cho Công ty TNHH sản xuất kinh doanh bao bì H s tin tm ng án
phí 4.500.000đ (Bn triệu năm trăm nghìn đng) đã nộp ti Chi cc thi hành án dân
s huyn Hà Trung, tnh Thanh Hoá, theo biên lai s: 0006797 ngày 01/3/2024.
Người đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn tha
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Lut thi hành án dân s, thi hiu
thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 ca Lut thi hành án dân s.
5. Quyn kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo trong hn 15 ngày k
t ngày tuyên án; b đơn vng mt quyn kháng cáo trong hn 15 ngày k t ngày
nhận được (hoc ngày niêm yết) bn án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- Các đương sự; THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND H.Hà Trung; (đã ký)
- Chi cc THADS H.Hà Trung;
- Lưu: VT, hồ sơ v án.
Lê Tiến Thịnh
Tải về
Bản án số 26/2024/DS-ST Bản án số 26/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2024/DS-ST Bản án số 26/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất