Bản án số 518/2025/HC-PT ngày 28/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 518/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 518/2025/HC-PT ngày 28/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 518/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 518/2025/HC-PT
Ngày 28 tháng 5 năm 2025
V/v: Khiếu kiện quyết định hành chính
về bồi thường, hỗ trợ,tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy Hồng.
Các thẩm phán: Ông Nguyễn Đắc Minh
Nguyễn Thị Ngọc Hoa
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Kiên - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Mậu Hưng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 24 và ngày 28 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân
cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm ng khai vụ án hành
chính phúc thẩm thụ số: 51/2025/TLPT-HC ngày 06/02/2025 về việc Khiếu
kiện quyết định hành chính về bồi thường, htrợ tái định khi nhà nước thu
hồi đất”.
Do Bản án hành chính thẩm số: 133/2024/HC-ST ngày 23/9/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 947/2025/QĐPT-HC
ngày 10 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Lưu Thị Minh Đ, sinh năm 1968. Địa chỉ: 1 N,
phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Trần Văn K, sinh
năm 1986. Địa chỉ: E đường G, phường P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh, có mặt.
2. Người bị kiện: y ban nhân dân thành phố V, xin xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị kiện: Khổng Thị
Thu H Viên chức Ban QLDA Đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thành phố
V, có mặt.
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Lê Thị Minh P, sinh năm 1991, xin vắng mặt.
3.2. Bà Lê Minh T, sinh năm 1996, xin vắng mặt.
Cùng địa chỉ: 1 N, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Do có kháng cáo của:
- Người khởi kiện là bà Lưu Thị Minh Đ;
- Người bị kiện là Ủy ban nhân dân thành phố V.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khi kin và trong quá trình t tng tại Tòa án, người khi kin
và người đại din theo y quyn của người khi kin cùng trình bày:
Ngày 26/12/2023, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố V ban hành Quyết
định số: 9047/QĐ-UBND về việc thu hồi 100,4m2 đất do ông (bà) Lưu Thị
Minh Đ đang sử dụng tại phường R để thực hiện dự án Trường mầm non R,
phường R, thành phố V.
Cùng ngày 26/12/2023, UBND thành phố V ban hành Quyết định số
9066/QĐ-UBND vviệc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cho ông (bà) Lưu Thị Minh Đ do Nhà nước thu hồi đất đ thực hiện dự án
Trường mầm non R, phường R, thành phố V, trong đó: Diện tích đất thu hồi
100,4m
2
. Diện tích đất bồi thường 100m
2
. Diện tích đất không bồi thường 0,4m
2
.
Tại mục A phần 1 Điều 1 của Quyết định về bồi thường giá trị quyền sử dụng
đất: Đất thu hồi thuộc vị trí 4, đường loại 2 (đường C), trong đó đất ở 60m
2
đơn
giá 18.844.000 đồng/m
2
, thành tiền 1.130.640.000đồng; đất nông nghiệp 40m
2
đơn giá 5.424.000 đồng/m
2
, thành tiền 216.960.000 đồng. Tiền bồi thường v
đất 1.347.600.000 đồng; Tại mục C phần 1 Điều 1 của Quyết định về bồi
thường nhà, vật kiến trúc: Không; Tại mục Đ phần 1 Điều 1 của Quyết định về
hỗ trợ gnhà, vật kiến trúc: Hàng rào tôn không được hỗ trợ do xây dựng năm
2010; Tại mục E của Quyết định về các khoản hỗ trợ khác: Không.
Trên sở ý kiến của Đ tại các cuộc họp đề nghị được giao đất, UBND
thành ph V đã ban hành Quyết định số: 4451/QĐ-UBND ngày 04/6/2024 v
việc điều chỉnh phương án bồi thường v đất ti Quyết định số: 9066/QĐ-
UBND ngày 26/12/2023 ca UBND thành ph V đối vi Lưu Thị Minh Đ,
theo đó: Din tích 60m
2
đất thu hồi được bi thường bằng đất . S tin bi
thưng 60m
2
đất theo Quyết định số: 9066/QĐ-UBND sẽ được thay thế bằng
hình thức giao 01 đt ở. Đến ngày 07/6/2024, UBND thành ph V ban hành
Quyết định số: 4506/QĐ-UBND v vic giao cho Lưu Thị Minh Đ 01 đt
ti D án H tng k thut khu công trình công cộng và tái định cư Phường A,
thành ph V để s dng vào mục đích đất đô thị (bồi thường bằng đất ), theo
đó: Bà Đ được giao lô đất s 12 khu A din tích 74m
2
.
Đ cho rằng bồi thường giá đất tại Quyết định số: 8145/QĐ-UBND
quá thấp, không phù hợp với giá đất chuyển nhượng trên thị trường tại thời điểm
3
thu hồi đất khu vực phường R. Đ đề nghị khảo sát lại giá đất cho sát với
giá thị trường để làm căn cứ bồi thường về đất. Đ cung cấp Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Văn phòng C xác nhận ngày
13/12/2023 đối với thửa đất số 397, tờ bản đồ số 15, diện tích 47,4m
2
(40m
2
đất
7,4m
2
đất nông nghiệp), giá chuyển nhượng là 2.400.000.000 đồng; Về vị
trí đất bồi thường: Tại vtrí thửa đất của Đ đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất độ rộng hẻm 5m nên đất của Đ thuộc vị t3 đường
30/4 chứ không phải vị trí 4 đường 30/4 như UBND thành phố V đã bồi thường;
Về vật kiến trúc trên đất: Đ làm hàng rào để bảo vệ đất cây trồng. Việc
làm hàng rào thì không cần phải xin giấy phép xây dựng và khi Đ làm hàng
rào cũng không bcơ quan nào lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính nên đủ
điều kiện được bồi thường; Về các khoản hỗ trợ khác: Diện tích thu hồi 100,4m
2
đất, được bồi thường 100m
2
, trong đó 40m
2
đất nông nghiệp. Khi thu hồi,
trên đất cây ăn trái hoa màu. Đ canh tác trên đất từ năm 2003, đến
tháng 01/2023 thì cho T1 thuê đất để thời gian chăm c chồng bị bệnh.
Đ đủ điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi
nghề tìm kiếm việc làm theo quy định.Về việc bồi thường đất bằng đất
của UBND thành phố V thì Đ không có ý kiến gì. Chồng bà Đ là ông Lê Quý
K1 đã qua đời vào tháng 12/2023. Đ ông K1 02 người con Thị
Minh P và Lê Minh T.
Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Hủy Quyết định số 9047/QĐ-
UBND ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về việc thu hồi đất; Hủy Quyết
định số: 9066/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về việc phê
duyệt phương án bồi thường.
Đ rút yêu cầu khởi kiện về việc hủy Quyết định thu hồi đất số 9047/QĐ-
UBND ngày 26/12/2023 khởi kiện bổ sung yêu cầu: Hủy một phần Quyết
định số: 9066/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về việc phê
duyệt phương án bồi thường, cụ thể: Hủy mục A phần 1 Điều 1 về bồi thường
giá trị quyền sử dụng đất; hủy mục C phần 1 Điều 1 về bồi thường nhà, vật kiến
trúc hủy mục G phần 1 Điều 1 về các khoản hỗ trợ khác; Buộc UBND thành
phố V xác định đất thu hồi thuộc vị trí C đường C và khảo sát lại giá đất theo giá
thị trường thực tế tại địa phương đbồi thường về đất cho Đ theo quy định
của pháp luật; Buộc UBND thành phố V bồi thường vật kiến trúc trên đất cho bà
Đ theo quy định của pháp luật; Buộc UBND thành phố V hỗ trợ chuyển đổi
nghề m kiếm việc làm; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho bà Đ theo
quy định pháp luật.
Đối vi Quyết định s: 4451/QĐ-UBND ngày 04/6/2024 ca UBND thành
ph V v việc điều chỉnh phương án bồi thường v đất Quyết định s:
4506/QĐ-UBND ngày 07/6/2024 ca UBND thành ph V v việc giao 01 lô đt
thì Đ không ý kiến gì. Đề ngh Hội đồng xét x xem xét theo quy đnh
pháp lut.
- Tại Văn bản s: 7748/UBND-PTQĐ ngày 16/7/2024 y ban nhân dân
thành ph V có ý kiến:
4
V giá đất bồi thường: Trình t, th tục xác định giá đất c th đ tính bi
thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy đnh tại Điều 16 Ngh định s:
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính phủ: Trước khi Hi đồng Thẩm định
giá đất c th trên đa bàn thành ph V (theo Quyết định số: 4342A/QĐ-UBND
ngày 01/8/2023 ca UBND thành ph V) thẩm đnh, hp thông qua trình
UBND thành ph V ban hành quyết định phê duyệt giá đt c th để tính bi
thường khi Nhà c thu hồi đất thc hin d án Trường Mm non R, thì U đã
tiến hành thc hin trình t, th tc gm:
Ngày 25/10/2023, UBND thành ph V t chc cuc hp ly ý kiến ca các
h dân v giá đất c th để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thc
hin d án Trường Mm non R, thành ph V.
Công văn số: 320/2023/CV-VLAND ngày 14/11/2023 ca Công ty TNHH
T3, kèm theo các hợp đồng chuyển nhượng thành công, được quan nhà
c xác nhn, gửi đến UBND phường R để niêm yết công khai, gửi đến đại
diện người đất thu hi gửi đến người đất thu hi. Ngày 15/11/2023,
UBND phường R Thông báo s: 3044/TB-UBND v vic ly ý kiến liên
quan đến h tư vấn xác định giá đt c th khi nhà nước thu hồi đất thc hin
d án Trường Mm non R, thành ph V; Ngày 17/11/2023, UBND phường R
Công văn số: 3085/UBND v vic báo cáo kết qu trin khai vic ly ý kiến các
h dân liên quan đến h tư vấn xác định giá đất c th khi Nhà nước thu hi
đất thc hin d án Trường Mm non R nội dung: “Đến nay, đã hết thi gian
ly ý kiến, tuy nhiên UBND phường R không nhn ý kiến ca các h dân có đất
thu hồi liên quan đến h vấn xác định gđất c th khi Nhà c thu hi
đất thc hin d án Trường Mầm non R, phường R, thành ph V”.
Trên cơ sở ý kiến ca các h dân ti Biên bn hp ngày 25/10/2023, Thông
báo s 3044/TB-UBND ngày 15/11/2023 Công văn s 3085/UBND ngày
17/11/2023 ca UBND phường R, Chứng thư thẩm định giá s
5421/2023/VLAND-HCM ngày 24/11/2023 của Công ty thẩm định giá Đất
Vit, ngày 27/11/2023, Phòng T4 T trình s 5779/TTr-TNMT v vic thm
định Phương án giá đất c th để tính bồi thường phn din tích còn li khi Nhà
c thu hồi đất thc hin dán Trường Mm non R, gi Hội đng Thẩm định
giá đất c th trên đa bàn thành ph V. Ngày 05/12/2023, Hi đồng thẩm đnh
giá c th thành ph V Văn bn số: 166/HĐTĐGĐCT thông qua Phương án
giá đất c th để tính bồi thường phn din tích còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
thc hin dự án Trường Mm non R, trình UBND thành ph V phê duyt.
Ngày 08/12/2023, UBND thành ph V ban hành Quyết định số: 8415/QĐ-
UBND v vic phê duyệt giá đất c th để tính bồi thường phn din tích còn li
khi Nhà nước thu hi đất thc hin d án Trường Mm non R, thành ph V.
Liên quan đến ni dung yêu cầu tính giá đất bồi thường theo Hợp đng
chuyển nhượng quyn s dụng đất được Văn phòng C xác nhn ngày
13/12/2023 thuc tha 397, t bản đồ s 15, vi din tích 47,4m
2
ti phường R
(40m2 đất và 7,4m2 đất nông nghip), có giá chuyển nhượng được ghi nhn là
2,4 t đồng: Căn khoản 1 Điu 112 Luật Đất đai năm 2013 v nguyên tc xác
5
định giá đất, căn c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/01/2021 ca B trưởng B T5 v phương pháp so sánh trc tiếp khi xác đnh
định giá đất c th: Thửa đất các h n cung cp din tích chuyn
nhưng nh ch 47,4m2 (40m2 đt 7,4m2 đt nông nghip) không
đặc điểm tương tự vi thửa đất thu hi (các thửa đt thu hồi đều din tích t
60m2 đất tr lên); đồng thời theo quy định phi có ti thiu 03 thửa đất cùng đặc
điểm tương tự vi thửa đất cn định giá, cùng mục đích sử dụng đất. Do đó,
giá đt giao dch các h dân (trong đó Đ) cung cp ti Hợp đồng
chuyển nhượng ngày 13/12/2023 (sau thời đim UBND thành ph V phê duyt
giá đất c th ti Quyết định số: 8415/QĐ-UBND ngày 08/12/2023), ch mang
tính tham kho, không mang tính ph biến trên th trường, không sở để
Hội đồng thẩm định giá đất c th thành ph V xem xét theo quy định như đã
nêu trên.
- V v trí đất: Ti v tthửa đất ca Đ (thửa đất s 826, t bản đồ s
08) độ rng hm 5m. Tuy nhiên, trên toàn tuyến hẻm D đường C đon
độ rng 3,5m ti tha 167, t bản đồ s 16. Như vậy, tuyến hẻm D đường C
chiu rộng được xác định t 1,5m và nh hơn 4m.
Theo h sao lục ti Văn phòng đăng đất đai tỉnh B th hin: Tha
167, t bản đồ đa chính s A, phường R hiện nay được hình thành t mt phn
tha 105, t bản đồ đa chính s 08 của Phường A do h Trn Th H1
đứng tên. Năm 1998, khi H1 đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất
vi din tích 116m2 (thửa đt ngang 5m, 01 cnh chiu dài 23m 01 cnh
chiu dài 23,5m) thì hẻm 484 là đường đất rộng 1,5m (theo sơ đ v trí đất được
S Địa chính xác nhn năm 1998). Đến năm 2002, H1 đơn xin chỉnh lý
gim diện tích đất t 116m
2
xung còn 105m
2
, chiu dài ca thửa đất gim tr
02m (t 23m dài gim xung còn 21m dài) đ hẻm được m rng thêm 02m (bà
H1 t hiến đất m rộng đường) được S Địa chính xác nhn ngày 06/5/2002
vi nội dung: “Đã chỉnh lý diện tích đất ti tha s 105, t bản đồ s 8, Phưng
A là 105m
2
đất nông nghip. Nguyên nhân chênh lch gim là do sai s trong đo
đạc” kèm theođồ v trí được Trung tâm đo đạc bản đồ Tỉnh đo năm 2000
được Phòng Địa chính xác nhận năm 2004.
Như vậy, ti thời điểm này, hẻm đ rng khong 3,5m (trước đây hẻm
rng khoảng 1,5m đến năm 2002 được m rng thêm 02m), không th
4,5m. Việc ghi trên đ hm rng 4,5m do sai sót khi thc hin công tác
cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Căn cứ đim b khoản 1 Điều 4 Quyết
định s: 38/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 ca UBND tnh B đưc sửa đổi,
b sung ti khoản 3 Điều 1 Quyết định s 25/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022
ca UBND tnh B đất thu hi ca ông T2 được xác định v trí 4, đường loi 2
- đưng C (khong cách t đất thu hi ca bà Đ đi ra đưng C là 149m).
- V tài sản trên đt: Hin trạng trên đt thu hi không nhà , ch có vt
kiến trúc là hàng rào tôn do bà Đ xây dựng năm 2010 nên không đ điu kin h
tr theo điểm c khoản 1 Điều 24 Quyết đnh số: 19/2022/QĐ-UBND ngày
23/9/2022 ca UBND Tnh.
6
- V các khon h tr: Theo xác nhn ca UBND phường T nơi Đ
thưng trú thì bà Đ không trc tiếp sn xut nông nghip và không có ngun thu
nhp ổn định t sn xut nông nghiệp. Do đó, Đ không thuộc trường hp
đưc h tr ổn định đi sng sn xut, h tr chuyển đổi ngh tìm kiếm
vic làm.
- V bồi thường bằng đất : Trong quá trình thc hin D án, UBND thành
ph V luôn lng nghe các ý kiến ca các h dân trong vùng D án vi tinh thn
cu th, nhm gii quyết quyn li tt nhất cho người dân đt b thu hi
nhưng đm bảo đúng theo quy đnh pháp lut. C th, Sau khi nhận được Quyết
định phê duyệt phương án bi thường, Đ đơn kiến ngh ý kiến đề
ngh giao đất ti các cuc hp. UBND thành ph V đã thực hiện điều chnh
phương án bồi thưng v đất ti Quyết định số: 9066/QĐ-UBND ngày
26/12/2023 vi nội dung: Bồi thường bằng đất i vi din tích 60m
2
đất
thu hi) theo hình thức giao 01 đt thu tin s dụng đt tại khu tái đnh
cư” theo quy định tại đim a khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai năm 2013; đim a
khoản 1 Điều 6 Ngh định số: 47/2014/NĐ-CP ca Chính phủ; điểm a khon 1
Điu 4 Quyết định s 19/2022/QĐ-UBND ngày 23/9/2022 ca UBND tnh B.
Ngày 07/6/2024, UBND thành ph V ban hành Quyết định số: 4506/QĐ-
UBND v vic giao cho Lưu Thị Minh Đ 01 đất (Khu A, lô S) vi din
tích 74m
2
đất ti D án H tng k thut khu công trình công cộng và tái định
cư Phường A, thành ph V để s dng vào mục đích đất tại đô thị (bồi thường
bằng đất ).
Do đó, UBND thành ph V đề ngh Tòa án bác toàn b yêu cu khi kin
ca bà Đ.
- Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Th Minh P Minh
T (là con ca Lưu Thị Minh Đ vi ông Quý K1): Không ý kiến
xin được vng mt khi Tòa án gii quyết v án.
Tại Bản án hành chính thẩm số: 133/2024/HC-ST ngày 23/9/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã quyết định:
Căn cứ Điều 173, điểm b khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính;
khoản 2 Điều 74; khoản 2 Điều 83; khoản 2 Điều 89; điểm c khoản 1 Điều 112;
khoản 3, điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013; Điều 16; Điều 17
Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 23/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh B;
khoản 3 Điều 1 Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh B sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 38/2019/QĐ-
UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh B; khoản 2 Điều 32 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án;
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Lưu Thị Minh Đ: Hủy
một phần mục A phần 1 Điều 1 về bồi thường giá trị quyền sử dụng đất nông
nghiệp hủy phần bồi thường nhà, vật kiến trúc tại mục C phần 1 Điều 1 của
7
Quyết định số: 9066/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của Ủy ban nhân dân thành
phố V về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho bà Lưu
Thị Minh Đ do Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Trường mầm non R,
phường R, thành phố V; Buộc Ủy ban nhân dân thành phố V xác định lại vị trí
đất thu hồi của Lưu Thị Minh Đ theo quy định của pháp luật; Buộc Ủy ban
nhân dân thành phố V bồi thường vật kiến trúc trên đất cho Lưu Thị Minh Đ
theo quy định của pháp luật.
2. Bác yêu cầu khởi kiện của Lưu Thị Minh Đ về việc: Hủy phần các
khoản hỗ trợ khác tại mục E phần 1 Điều 1 của Quyết định số: 9066/QĐ-UBND
ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về việc phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cho Lưu Thị Minh Đ do Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện dự án Trường mầm non R, phường R, thành phố V; Buộc Ủy ban
nhân dân thành phố V khảo sát lại giá đất theo giá thị trường thực tế tại địa
phương để bồi thường về đất cho Lưu Thị Minh Đ theo quy định của pháp
luật; Buộc Ủy ban nhân dân thành phố V hỗ trợ chuyển đổi nghề tìm kiếm
việc làm; hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất cho Lưu Thị Minh Đ theo quy
định pháp luật.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định về đình chỉ xét xử đối với yêu cầu
khởi kiện của bà Lưu Thị Minh Đ về việc hủy Quyết định số: 9047/QĐ-UBND
ngày 26/12/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố V, về án phí hành chính
thẩm và quyền kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
- Ngày 25/9/2024, người khởi kiện Lưu Thị Minh Đ kháng cáo một
phần bản án thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết buộc UBND
thành phố V hỗ trợ n định đời sống, sản xuất hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm do mất đất trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.
- Ngày 15/10/2024, người bị kiện Ủy ban nhân dân thành phố V kháng cáo
một phần bản án sơ thẩm, yêu cầu sửa án thẩm, theo hướng không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của bà Đ về việc xác định lại vị trí đất thu hồi bồi thường
vật kiến trúc trên đất.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện Lưu Thị Minh Đ
giữ kháng cáo, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết buộc UBND thành phố
V hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề tìm
kiếm việc làm do mất đất trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp. Đề nghị bác kháng
cáo của UBND thành phố V.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị kiện UBND thành
phố V: Đề nghị chấp nhận kháng cáo của UBND thành phố V, sửa án thẩm,
theo hướng bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Đ, giữ nguyên Quyết định số:
9066/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về việc phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cho Lưu Thị Minh Đ do Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện dự án Trường mầm non R, phường R, thành phố
V.
8
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Về việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm: Những người tiến hành tố tụng
người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của Luật Tố tụng hành
chính. Người khởi kiện bà Đ, người bị kiện Ủy ban nhân dân thành phố V kháng
cáo trong hạn luật định nên đủ điều kiện xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Về nội dung kháng cáo: Xét thấy Bản án hành chính thẩm xem xét giải
quyết chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Đ có căn cứ. Do đó, đề nghị
căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính, bác kháng cáo của UBND
thành phố V và kháng cáo của bà Đ, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét ti phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của người khởi kiện Lưu Thị Minh Đ kháng cáo
của người bị kiện Ủy ban nhân dân thành phố V làm trong thời hạn luật định,
hợp lệ, đủ điều kiện để xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Lưu Thị Minh Đ khởi kiện yêu cầu hủy các quyết định: Quyết định
số: 9047/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về việc thu hồi
100,4m
2
đất do ông (bà) Lưu Thị Minh Đ đang sử dụng tại phường R để thực
hiện dự án Trường Mầm Non R, phường R, thành phố V; Quyết định số:
9066/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về việc phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cho ông (bà) Lưu Thị Minh Đ, địa
chỉ 1 N, phường T, thành phố V do Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án
Trường Mầm Non R, phường R, thành phố V; yêu cầu UBND thành phố V xác
định đất thu hồi thuộc vị trí C đường C và khảo sát lại giá đất theo giá thị trường
để bồi thường vđất; bồi thường vật kiến trúc trên đất; hỗ trợ ổn định đời sống
sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm cho Đ theo quy
định của pháp luật. Tòa án thẩm xác định đối tượng khởi kiện, thụ giải
quyết đúng thẩm quyền còn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại
khoản 1, 2 Điều 3; khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32 điểm a khoản 2 Điều
116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Đ rút một yêu cầu khởi kiện đối với Quyết định số: 9047/QĐ-UBND
ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về việc thu hồi 100,4m
2
đất của
Lưu Thị Minh Đ. Tòa án cấp sơ thẩm đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi
kiện này là có căn cứ, đúng quy định.
[3] Xét thẩm quyền ban hành quyết định hành chính bị khởi kiện:
UBND thành phố V ban hành Quyết định số: 9066/QĐ-UBND ngày
26/12/2023 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cho
Lưu Thị Minh Đ do Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Trường Mầm
Non R, phường R, thành phố V ban hành đúng trình tự, thủ tục thẩm quyền
9
theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 Điều 28 của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2019.
[4] Xét căn cứ ban hành Quyết định hành chính bị khởi kiện:
Thực hiện dự án Trường mầm non R, UBND thành phố V đã ban hành
Quyết định số: 9047/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 về việc thu hồi 100,4m
2
đất
do bà Lưu Thị Minh Đ đang sử dụng tại phường R. Trong đó có 100,0m
2
đất, đã
được UBND thành phố V cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số W 777973
ngày 22/10/2003 gồm 60m
2
đất ở và 40m
2
đất nông nghiệp.
Trên cơ sở ý kiến ca các h dân ti Biên bn hp ngày 25/10/2023, Thông
báo s 3044/TB-UBND ngày 15/11/2023 Công văn s 3085/UBND ngày
17/11/2023 ca UBND phường R, Chứng thư thẩm định giá s
5421/2023/VLAND-HCM ngày 24/11/2023 của Công ty thẩm định giá Đất
Vit, ngày 27/11/2023, Phòng T4 T trình s 5779/TTr-TNMT v vic thm
định Phương án giá đất c th để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thc
hin dán Trường Mm non R, gi Hội đồng Thẩm định giá đất c th trên địa
bàn thành ph V.
Ngày 05/12/2023, Hội đồng thẩm đnh giá c th thành ph V Văn bn
số: 166/HĐTĐGĐCT thông qua Phương án giá đất c th để tính bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đt thc hin d án Trường Mm non R, trình UBND thành
ph V phê duyt. Ngày 08/12/2023, UBND thành ph V ban hành Quyết định
số: 8415/QĐ-UBND v vic phê duyệt giá đất c th để tính bồi thường khi Nhà
c thu hồi đất thc hin d án Trường Mm non R, thành ph V.
Do đó, ngày 26/12/2023, UBND thành phố V ban hành Quyết định số:
9066/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, theo đó bồi thường
100m
2
đất thuộc vị trí D, đường loại 2 (đường C). Về vật kiến trúc trên đất
hàng rào không được bồi thường, hỗ trợ do xây dựng năm 2010 (sau ngày
01/7/2006). Các khoản hỗ trợ khác không.
Trong quá trình giải quyết vụ án, UBND thành phố V đã ban hành Quyết
định số: 4451/QĐ-UBND ngày 04/6/2024 Quyết định số: 4506/QĐ-UBND
ngày 07/6/2024 về việc điều chỉnh phương án bồi thường về đất, theo đó diện
tích đất ở bị thu hồi 60m
2
được bồi thường bằng việc giao 01 đất ở tại khu tái
định cư.
[4.1] Xét kháng cáo của Ủy ban nhân dân thành phố V về xác định lại vị trí
đất thu hồi và bồi thường vật kiến trúc trên đất cho bà Đ, nhận thấy:
V v trí đất: Ngày 22/10/2003, Đ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số W 777973 gồm 60m
2
đất 40m
2
đất nông nghiệp thuộc thửa đất
số 826, tờ bản đồ số 08. Tại vị trí thửa đất số 826, tờ bản đồ số 08 tiếp giáp hẻm
độ rộng 05m thửa đất Đ bị thu hồi nằm phía trong thửa đất số 167, tờ
bản đồ địa chính số 16 tại phường R. Theo h sơ sao lục ti Văn phòng đăng
đất đai tỉnh B th hin: Tha 167, t bản đồ địa chính s A, phường R hin nay
đưc hình thành t mt phn tha 105, t bản đồ địa chính s 08 cũ của Phường
A do h Trn Th H1 đứng tên. Năm 1998, khi H1 đưc cp giy chng
10
nhn quyn s dụng đt thẻm 484 đường đt rng 1,5m (theo đồ v trí
đất được S Địa chính xác nhận năm 1998). Đến năm 2002, H1 đơn xin
chnh gim diện tích đất t 116m
2
xung còn 105m
2
, chiu dài ca thửa đất
gim tr 02m (t 23m dài gim xuống còn 21m dài) để hẻm được m rng thêm
02m (bà H1 t hiến đt m rộng đường) được S Địa chính xác nhn ngày
06/5/2002 vi nội dung: “Đã chỉnh diện tích đất ti tha s 105, t bản đồ s
8, Phường A 105m
2
đất nông nghip. Nguyên nhân chênh lch gim do sai
s trong đo đạc” kèm theo đồ v trí được Trung tâm đo đc bản đ Tỉnh đo
năm 2000 và được Phòng Địa chính xác nhận năm 2004. Do đó phần đất ti tha
167 giáp hẻm có đ rng khoảng 3,5m (trước đây hẻm rng khoảng 1,5m và đến
năm 2002 được m rng thêm 02m). Việc ghi trên sơ đồ là hm rng 4,5mdo
sai sót khi thc hin công tác cp giy chng nhn quyn s dụng đt. Căn cứ
khoản 3 Điều 1 Quyết định số: 25/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của
UBND tỉnh B sửa đổi, bsung một số điều của Quyết định số: 38/2019/QĐ-
UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh B về quy định bảng giá các loại đất
định kỳ 05 năm (01/01/2020 - 31/12/2024) trên địa bàn tỉnh Rịa - Vũng Tàu
thì đất của bà Đ được xác định thuộc vị trí 4, đường C là có căn cứ.
Về tài sản trên đất: Theo xác nhận của Ủy ban nhân dân phường R thì vật
kiến trúc trên đất thu hồi của Đ hàng rào tôn do Đ xây dựng vào năm
2010, không xin phép xây dựng khi xây dựng và không thuộc trường hợp
miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 62 Luật xây dựng năm
2003. Tại Văn bản số 1548/QLĐT-XDĐT ngày 15/5/20024 Phòng Quản đô
thị thành phố V ý kiến về việc Đ xây dựng hàng rào tôn không văn
trình báo quan Nhà nước tại địa phương để giám sát, theo dõi quản
không đúng quy định nên không đủ điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND
ngày 23/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh B.
Bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đan H2 một phần mục
A phần 1 Điều 1 về bồi thường giá trị quyền sdụng đất nông nghiệp hủy
phần bồi thường nhà, vật kiến trúc tại mục C phần 1 Điều 1 của Quyết định số
9066/QĐ-UBND buộc Ủy ban nhân dân thành phố V xác định lại vị trí đất thu
hồi của Lưu Thị Minh Đ buộc Ủy ban nhân dân thành phố V bồi thường
vật kiến trúc trên đất cho bà Lưu Thị Minh Đ là chưa đúng quy định của pháp
luật.
Do đó, chấp nhận kháng cáo của UBND thành phố V sửa bản án thẩm,
bác yêu cầu của bà Đ về việc Hủy một phần mục A phần 1 Điều 1 về bồi thường
giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp và hủy phần bồi thường nhà, vật kiến trúc
tại mục C phần 1 Điều 1 của Quyết định số: 9066/QĐ-UBND ngày 26/12/2023
của Ủy ban nhân dân thành phố V về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cho bà Lưu Thị Minh Đ do Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
dự án Trường mầm non R, phường R, thành phố V.
11
[4.2] Xét kháng cáo của Đ yêu cầu được hỗ trợ chuyển đổi nghề tìm
kiếm việc làm; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho bà Lưu Thị Minh Đ, thấy
rằng:
Tại Văn bản số: 1796/UBND-ĐC ngày 30/10/2023 của UBND phường T
nơi Đ trú xác nhận Đ không phải đối tượng trực tiếp sản xuất nông
nghiệp không nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Do đó, căn cứ
khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013 Điều 16, Điều 17 Quyết định số:
19/2022/QĐ-UBND ngày 23/9/2022 của UBND tỉnh B ban hành quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà ớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu thì Đ không thuộc trường hợp được hỗ trợ ổn định đời sống
sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Bản án thẩm không chấp nhận yêu cầu của Đ căn cứ, đúng quy
định của pháp luật. vậy, không căn cứ đchấp nhận kháng cáo của Đ
yêu cầu được hỗ trợ chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm; hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất cho bà Lưu Thị Minh Đ.
[5] Từ những nhận định trên, chấp nhận kháng cáo của UBND thành phố
V, không chấp nhận kháng cáo của Đ, sửa Bản án hành chính thẩm bác
yêu cầu khởi kiện của bà Lưu Thị Minh Đ yêu cầu Hủy một phần Quyết định số:
9066/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về việc phê duyệt
phương án bồi thường, cụ thể: Hủy mục A phần 1 Điều 1 về bồi thường giá trị
quyền sử dụng đất; hủy mục C phần 1 Điều 1 về bồi thường nhà, vật kiến trúc và
hủy mục E phần 1 Điều 1 về các khoản hỗ trợ khác; Buộc UBND thành phố V
xác định đất thu hồi thuộc vị trí C đường C khảo sát lại giá đất theo giá thị
trường thực tế tại địa phương để bồi thường về đất cho Đ theo quy định của
pháp luật; Buộc UBND thành phố V bồi thường vật kiến trúc trên đất cho Đ
theo quy định của pháp luật; Buộc UBND thành phố V hỗ trợ chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho Đ căn cứ
theo quy định pháp luật.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh đề nghị giữ nguyên Bản án thẩm chưa phù hợp với nhận định
trên.
[6] Về án phí hành chính phúc thẩm: Do sửa án thẩm, nên án phí hành
chính sơ thẩm được xác định lại:
- Bà Lưu Thị Minh Đ khởi kiện không được chấp nhận nên phải chịu án p
hành chính thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
- Do sửa án nên các đương sự không phải chịu án phí hành chính phúc
thẩm.
[7] Quyết định khác của Bản án sơ thẩm về đình chỉ xét xử đối với việc rút
yêu cầu khởi kiện của bà Đ đối với Quyết định số: 9047/QĐ-UBND ngày
12
26/12/2023 của UBND thành phố V về việc thu hồi 100,4m
2
đất do ông (bà) Lưu
Thị Minh Đ đang sử dụng tại phường R để thực hiện dự án Trường Mầm Non R,
phường R, thành phố V không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực thi hành kể
từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính; khoản 2 Điều 34
của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
- Chấp nhận kháng cáo của Ủy ban nhân dân thành phố V;
- Không chấp nhận kháng cáo của bà Lưu Thị Minh Đ.
2. Sửa Bản án hành chính thẩm số: 133/2024/HC-ST ny 23/9/2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
Căn cứ Điều 173, điểm b khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính;
khoản 2 Điều 74; khoản 2 Điều 83; khoản 2 Điều 89; điểm c khoản 1 Điều 112;
khoản 3, điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013; Điều 16; Điều 17
Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 23/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh B;
khoản 3 Điều 1 Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh B sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 38/2019/QĐ-
UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh B; Điều 32 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án;
Bác yêu cầu khởi kiện của Lưu Thị Minh Đ yêu cầu: Hủy một phần
Quyết định số: 9066/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của UBND thành phố V về
việc phê duyệt phương án bồi thường, cụ thể: Hủy mục A phần 1 Điều 1 về bồi
thường giá trị quyền sử dụng đất và mục C phần 1 Điều 1 về bồi thường nhà, vật
kiến trúc hủy mục E phần 1 Điều 1 về các khoản hỗ trợ khác; Buộc UBND
thành phố V xác định đất thu hồi thuộc vị trí C đường C khảo sát lại giá đất
theo giá thị trường thực tế tại địa phương để bồi thường về đất cho Đ theo
quy định của pháp luật; Buộc UBND thành phố V bồi thường vật kiến trúc trên
đất cho bà Đ theo quy định của pháp luật; Buộc UBND thành phố V hỗ trợ
chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm; hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất cho
Đ theo quy định pháp luật.
3. Về án phí hành chính: Bà Lưu Thị Minh Đ phải nộp 300.000 đồng án phí
hành chính sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí theo biên lai
thu số 0000410 ngày 22/3/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Rịa - Vũng
Tàu.
13
- Hoàn trả cho Lưu Thị Minh Đ số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn
đồng) án phí hành chính phúc thẩm theo biên lai thu số 0002186 ngày
28/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Ủy ban nhân dân thành phố V không phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ủy ban nhân dân thành phố V số tiền nộp tạm ứng án phí phúc
thẩm theo biên lai thu số 0002118 ngày 25/10/2024 của Cục Thi hành án n sự
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Quyết định khác của Bản án thẩm về đình chỉ xét xử đối với việc rút
yêu cầu khởi kiện của bà Đ đối với Quyết định số: 9047/QĐ-UBND ngày
26/12/2023 của UBND thành phố V về việc thu hồi 100,4m
2
đất do ông (bà) Lưu
Thị Minh Đ đang sử dụng tại phường R để thực hiện dự án Trường Mầm Non R,
phường R, thành phố V không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực thi hành kể
từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Tải về
Bản án số 518/2025/HC-PT Bản án số 518/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 518/2025/HC-PT Bản án số 518/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất