Bản án số 155/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 155/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 155/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 155/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 155/2024/DS-ST
Ngày 16-9-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Sen.
Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
- Thư phiên tòa: Ông Anh Đô Thư ký Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 77/2024/TLST-DS, ngày
17 tháng 4 năm 2024 “Về việc tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 164/2024/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 8 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Văn H (Chủ hộ kinh doanh T), sinh năm: 1996.
Địa chỉ: ấp L, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Chị Trần Diễm M, sinh năm:
1996 “có mặt”.
Địa chỉ: số C, khóm T, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
Là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền lập ngày 31/01/2024).
- Bị đơn:Trần Kim Đ, sinh năm: 1970 “có mặt”.
Địa chỉ: ấp N, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 13 tháng 01 năm 2024 nguyên đơn anh Trần
Văn H (chủ hộ kinh doanh T) trình bày:
Vào ngày 15/4/2023, anh Trần Văn H (chủ hộ kinh doanh T) có hợp đồng
mua bán thức ăn tôm các loại thuốc thuỷ sản cho bà Trần Kim Đ theo hợp đồng
thì anh H scung cấp thức ăn thuốc thủy sản cho bà Đ, đơn giá được thông báo
trực tiếp theo đơn hàng, được xác nhận theo từng thời điểm và được ghi nhận tại
2
sổ giao nhận hàng. Sau khi nhận hàng thì bà Đ sẽ kiểm tra số lượng, chất lượng,
chủng loại, đơn giá và ký tên vào sổ giao nhận hàng, sau khi bà Đ thu hoạch tôm
thì phải trả đủ tiền nợ, trường hợp nuôi thất vẫn không làm mất nghĩa vụ thanh
toán, nếu bà Đ vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thì anh H có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng và yêu cầu thanh toán đứt điểm tiền nợ.
Sau khi hợp đồng anh H đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, cung cấp
đầy đủ các mặt hàng theo yêu cầu của Đ, sau khi nhận hàng thì Đ thống nhất
về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá bán, nhưng sau khi thu hoạch tôm thì
Đ không thực nghĩa vụ thanh toán dứt điểm tiền nợ theo hợp đồng. Tính đến ngày
24/5/2023 thì Đ còn nợ lại anh H số tiền 33.056.000 đồng. Tđó đến nay
Đ chưa hoàn trả số tiền nào cho anh H.
Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện hợp pháp của anh H vẫn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện của anh H, yêu cầu bà Đ hoàn trả cho anh H số tiền còn nợ là
33.056.000 đồng, không tính lãi.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là Trần Kim Đ trình bày:
Vào ngày 15/4/2023, anh Trần Văn H có hợp đồng bán thức ăn tôm cho
Đ, theo hợp đồng thì anh H sẽ cung cấp thức ăn tôm cho Đ, đơn giá được thông
báo trực tiếp theo đơn hàng, được xác nhận theo từng thời điểm được ghi nhận
tại sổ giao nhận hàng. Sau khi nhận hàng thì Đ sẽ kiểm tra số lượng, chất lượng,
chủng loại, đơn gtên vào sổ giao nhận hàng. Đến khi thu hoạch tôm thì
Đ sẽ trả đủ tiền nợ cho anh H. Khi hợp đồng hai bên lập hợp đồng mua bán.
Sau khi hợp đồng anh H đã giao đầy đủ các mặt hàng theo yêu cầu của bà
Đ, sau khi nhận hàng thì bà Đ thống nhất về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá
bán. Nhưng do nuôi tôm bị thất nên sau khi thu hoạch tôm bà Đ không trả đủ tiền
nợ cho anh H theo hợp đồng. Tính đến ngày 24/5/2023 bà Đ còn nợ lại anh H số
tiền 33.056.000 đồng. Từ đó đến nay bà Đ chưa hoàn trả số tiền nào cho anh H.
Tại phiên tòa hôm nay, Đ thống nhất hoàn trả cho anh H s tiền
33.056.000 đồng, không tính lãi. Nhưng do làm ăn thất bại, nên bà Đ yêu cầu anh
H cho bà Đ trả dần bằng cách 03 tháng trả 1.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện của nguyên đơn
anh Trần Văn H (chủ hộ kinh doanh T) kiện bà Trần Kim Đ bị đơn cư ttại ấp
N, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo khoản 1 Điều 35 khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả nợ tiền mua bán
thức ăn tôm, nên Hội đồng xét xử xác định là “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài
sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung hợp đồng mua bán tài sản giữa anh Trần Văn H (chủ hộ
kinh doanh T) và bà Trần Kim Đ:
Anh Trần Văn H (chủ hộ kinh doanh T) Trần Kim Đ cùng xác định
anh H có hợp đồng bán thức ăn tôm cho bà Đ nuôi tôm. Theo hợp đồng anh H sẽ
cung cấp thức ăn tôm cho bà Đ, đơn giá được thông báo trực tiếp theo đơn hàng,
được xác nhận theo từng thời điểm được ghi nhận tại sổ giao nhận hàng. Sau
khi nhận hàng thì Đ sẽ kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại, đơn giá
tên vào sổ giao nhận hàng. Đến khi thu hoạch tôm thì Đ sẽ trả đủ tiền nợ
cho anh H. Khi hợp đồng hai bên có làm hợp đồng mua bán với nhau.
Sau khi hợp đồng anh H đã giao đầy đủ các mặt hàng theo yêu cầu của bà
Đ, sau khi nhận hàng thì bà Đ thống nhất về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá
bán. Nhưng khi thu hoạch tôm thì bà Đ không trả đủ tiền nợ cho anh H theo hợp
đồng. Tính đến ngày 24/5/2023 bà Đ còn nợ lại anh H số tiền 33.056.000 đồng.
Xét thấy: tại thời điểm các bên thực hiện hợp đồng mua bán, anh H
Đ những người đầy đủ năng lực hành vi dân sự, khi giao kết hợp đồng đều
hoàn toàn dựa trên sở tnguyện của các bên, đối tượng giao dịch được pháp
luật cho phép, hình thức, nội dung mục đích của hợp đồng phù hợp với pháp
luật không trái đạo đức xã hội, phù hợp với quy định tại Điều 117, Điều 119,
Điều 398 và Điều 430 của Bộ luật Dân sự, nên hợp đồng mua bán tài sản có hiệu
lực pháp luật.
[3] Xét yêu cầu của anh Trần Văn H (chủ hộ kinh doanh T) về việc yêu cầu
Trần Kim Đ trách nhiệm hoàn trả số tiền còn nợ trong hợp đồng mua bán là
33.056.000 đồng.
Giữa anh Trần Văn H và bà Trần Kim Đ đã tự nguyện thực hiện giao dịch
mua bán với nhau. Quá trình thực hiện hợp đồng anh H đã thực hiện đúng nghĩa
vụ của bên bán giao đủ số lượng, chủng loại và chất lượng thức ăn tôm cho bà Đ,
còn bà Đ không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua thức ăn cho
anh H theo hợp đồng. Đến ngày 24/5/2023 Đ còn nợ lại anh H số tiền trong
hợp đồng mua bán 33.056.000 đồng. Đ thừa nhận số tiền nợ này
nhận nợ vào sổ theo dõi nợ do anh H quản lý, nên đây tình tiết anh H không
phải chứng minh theo qui định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Do Đ không thực hiện đúng nghĩa vụ trtiền, nên anh H yêu cầu Đ
thực hiện nghĩa vụ trả số tiền còn nợ 33.056.000 đồng cho anh H là có căn cứ
và phù hợp theo quy định tại Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự, nên Hội
đồng xét xchấp nhận yêu cầu trả stiền n nợ trong hợp đồng mua bán của anh
H, xử buộc bà Đ có trách nhiệm hoàn trả cho anh H số tiền 33.056.000 đồng.
[4] Đối vi ý kiến ca Trần Kim Đ xin tr dn s tin 33.056.000 đồng
bằng cách 03 tháng trả 1.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ. Xét thy không thuc
4
thm quyn gii quyết ca Tòa án, nên Hội đồng xét xử không đt ra xem xét gii
quyết.
[5] Về án phí dân sự thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, buộc bà Trần Kim Đ phải nộp 1.652.800 đồng án phí dân sự sơ thẩm;
anh Trần Văn H (chủ hộ kinh doanh T) không phi np tiền án phí dân sự thẩm,
hoàn tr li cho anh H s tin tm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 826.400
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003176 ngày 09 tháng 4
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
[6] Ngoài ra, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, khoản
2 Điều 92, Điều 147, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều
117, Điều 119, khoản 2 Điều 357, Điều 398, Điều 430, Điều 440 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự; điểm b khoản 1 Điều 24 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm
2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần Văn H (chủ hộ
kinh doanh T).
Xử buộc Trần Kim Đ trách nhiệm hoàn trả cho anh Trần Văn H (chủ
hộ kinh doanh T) số tiền 33.056.000 đồng (ba mươi ba triệu không trăm năm
mươi sáu ngàn đồng).
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể tngày anh Trần Văn H đơn yêu
cầu thi hành án mà bà Trần Kim Đ không thực hiện việc trả nợ thì bà Đ còn phải
trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
đối với số tiền chậm thi hành án.
2. V án phí dân s sơ thẩm: bà Trần Kim Đ phải nộp 1.652.800 đồng (một
triệu sáu trăm năm mươi hai ngàn tám trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm; anh
Trần Văn H (chủ hộ kinh doanh T) không phải nộp tiền án phí dân sự thẩm,
hoàn tr li cho anh H s tin tm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 826.400
đồng (tám trăm hai mươi sáu ngàn bốn trăm đồng) theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lpTòa án số 0003176 ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
3. Về quyền kháng cáo bản án: các đương sự có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
5
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật thi hành án dân sự.
[
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu; Đã ký
- Các đương sự;
- UBND xã Vĩnh Hải;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
Liên Lâm Anh Thảo
Tải về
Bản án số 155/2024/DS-ST Bản án số 155/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 155/2024/DS-ST Bản án số 155/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất