Bản án số 06/2025/DSST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DSST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DSST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đan Phượng (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 06/2025/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Nguyễn Thế Mạnh khởi kiện ông Nguyễn Thế Nam về việc Tranh chấp mở lối đi với bất động sản liền kề
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

- 1 -
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bn án số: 06/2025/DS-ST
Ngày: 31 - 3 - 2025
V/v: Tranh chp m li đi vi BĐS
lin k
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG A XÃ HỘI CHNGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Chủ ta phiên tòa: Bà Nguyn ThKim Th.
Các Hi thm nhân dân: Ông T Văn Nhật; Bà Nguyn Th Chiu.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Như Hoàng Hải - Thư ký Tòa án nhân dân huyn
Đan Png, Tnh ph Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Đan Phưng, Thành phHà Ni
tham gia phiên t: Bà Nguyn Thanh Dung - Kim sát vn.
Trong ny 31 tng 3 năm 2025, tại trụ s T án nhân dân huyn Đan Png,
Tnh phố Hà Nit xử sơ thẩm công khai vụ án dân s thụ lý s 109/2023/TLST-DS
ny 02 tng 11 m 2023 về vic Tranh chp quyn s dng đt và yêu cu m lối đi
cho bt đng sn lin k theo Quyết đnh đưa v án ra xét x s 13/2025/QĐXXST- DS
ny 28 tng 02 m 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa s09/2025/HPT ngày 14
tng 3 năm 2025, giữa c đương s:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thế M, sinh năm 1976; Địa chỉ: số nhà 64, đường
Hạnh Đàn, cụm 13, xã Tân Lập, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội; có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thế N, sinh năm 1975; Địa chỉ: Cụm 13, Tân Lập,
huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội; vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị Q, sinh năm 1976; Địa chỉ: Số 11 ngách 63/19 đường Di Ái,
xã Di Trạch, huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội; có mặt.
+ Bà Nguyễn Thị Hồng V, sinh năm 1976; vắng mặt.
+ Anh Nguyễn Thế A, sinh năm 2000; vắng mặt.
+ Chị Nguyễn Thế Hồng Th, sinh năm 2005; vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Cụm 13, xã Tân Lập, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khi kin và các li trình bày ca nguyên đơn là ông Nguyn Thế M và
ngưi có quyn li nghĩa v liên quan là bà Nguyn Th Q thì:
- 2 -
Gia đình tôi quản lý s dụng din tích đt ti đa chỉ: cm 13, xã Tân Lp, huyn
Đan Png, Tnh phố Hà Nội. Ngun gốc đất ông bà ni tôi là cụ Nguyn Thế Đồng
và Nguyễn Thị Bc để li. Theo bn đ đo đcm 1992 thuc tha s 751 t bản đồ s
18 xã Tân Lập din tích 270 m
2
.
CNguyễn Thế Đng và Nguyn Thị Bc đ lại mt phần din tích cho b m tôi
là ông Nguyn Thế T và Nguyn Thị Út. Phn din ch của gia đình tôi tha đất s
486, t bản đồ s 23 có din tích 116,3 m
2
, đã được cấp Giy chứng nhận quyn s dng
đt quyn shu nhà tài sn kc gn lin với đt s: CĐ 729055, số vào s cp giy
chứng nhận: CH - 07435, do UBND huyn Đan Png cp ny 05/09/2016 mang tên
Hbà Nguyn Thị Út. Sau đó H Nguyn Th Út đã sang n toàn bcho tôi
Nguyn Thế M cùng v là Nguyn Thị Q theo Hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng
đt ký ngày 04/03/2020 lp ti Văn phòng công chng Hà Tây. Vợ chng tôi đã làm đy
đủ nga v tài chính vi n nước và làm thủ tục đăng ký sang tên theo quy đnh nên đã
đưc cp Giy chứng nhận quyền s dụng đt CV475419 thửa đất s486, t bản đs
23, din tích 116,3m
2
ti đa chỉ cm 13, xã Tân Lp, huyn Đan Png, Thành phố Hà
Nội; mục đích s dụng: đt chuyên trồng lúa nước; thi hạn s dng: đến ny
15/10/2063. Chúng tôi cũng vn s dng din tích đt này theo đúng quy đnh, đúng mục
đích không tranh chp với ai.
CNguyễn Thế Đng Nguyn Thị Bắc đ lại một phần din tích cho bm
anh Nam ông Nguyễn Thế Tân và bà Nguyn Th Quý là một phn din tích đt đưc
tách ra từ thửa đất của c Nguyễn Thế Đồng Nguyn Th Bc nêu trên. Sau đó b m
anh Nam là ông Nguyn Thế Tân bà Nguyn Th Quý cho tng anh Nguyn Thế N và
chị Nguyn Th Hng V. Din tích đất ca anh Nguyn Thế N đã xây n. Đến khong
năm 2016 - 2017, UBND xã Tân Lp xây dng N văn hóa Cm 13 thôn Hnh Đàn, xã
Tân Lp cùng nn dân xây dựng (đ bê tông) làm lối đi chung nay thuộc ngách 15/77
đưng Hnh Đàn, xã Tân Lp, huyn Đan Png, thành phố Ni. Gia đình tôi cũng
phải đóng p tin để y dng li đi này.
Do m tôi già yếu không canhc đưc nên đến năm 2020 gia đình tôi đã chuyn
quyn s dụng đất sang tên vợ chồng tôi. Sau khi nhận đất, tôi đến đ thc hin tiếp tc
trồng trọt mới phát hiện ra vic ông N xây dng bức tưng chắn toàn bmặt tin o thửa
đt ca tôi. Ông N có bớt một lối đi o chiu dài 1,2 m nhưng làm cổng vào ka cửa
kng cho tôi vào đất. Tôi đã nhiu ln yêu cu ông N mở khóa ca và d b bức tưng
chắn trả li lối đi vào thửa đất nng ông N kng thc hin, kng hợp tác.
Do vậy, đến cuối m 2022, tôi buộc phải gửi Đơn đnghị UBND Tân Lp gii
quyết nng ông N chng đi không thực hin bất cu cu gì ca cnh quyn địa
pơng. Không có mặt theo giy mời a giải ti địa phương. Do vy, tôi đã khởi kin
yêu cầu Tòa án nn dân huyện Đan Pợng giải quyết theo pp luật, buộc ông Nguyễn
Thế N d b bức tưng chn trli lối đi vào thửa đt ca gia đình tôi, chm dt mi
hành vi tranh chp và xâm phạm. Vì thửa đt của ông N chỉ có 1,2 m o dài hết mt tin
đt của tôi làm gia đình tôi không có li vào và tại đơn yêu cu khởi kin bsung đề ngày
16/12/2024, tôi đề ngh Toà án buc ông N mli đi cho gia đình tôi theo quy định của
pp luật v vic sử dng lối đi của bất động sản lin kề. Tng hp phải thanh toán
- 3 -
bng tin cho ông Nguyễn Thế N đ m lối đi ông N cũng yêu cầu thanh tn thì tôi
đồng ý thanh tn tin cho ông N theo quy đnh ca pháp luật.
2. B đơn và đại diện nhng người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đng v
pa bị đơn là ông Nguyn Thế N vắng mặt nhưng trong bản tự khai có tnh bày:
Thửa đất số 571, tờ bản đồ số 18, diện tích 172m
2
đất tại nông thôn, thời hạn sử
dụng đất u dài, được UBND huyện Đan Phượng cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ngày 18/12/2007, đứng tên giấy chứng nhận Nguyễn Thế N tại cụm 13,
xã Tân Lập, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội. Thửa đất này giáp với thửa đất
của gia đình ông Nguyễn Thế M.
Nguồn gốc thửa đất số 571, tờ bản đồ số 18, diện tích 172m
2
tại cụm 13,
Tân Lập, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội do đất của bố mẹ tôi để lại cho
tôi. Gia đình tôi ra trên thửa đất số 571, tờ bản đồ số 18, diện tích 172m
2
tại cụm
13, Tân Lập từ năm 2002 (do lúc đó gia đình đông con, chỗ chật chội nên sau
khi lấy vợ tôi xin phép bố mẹ ra thửa đất cụm 13, Tân Lập sinh sống). Thửa
đất trên trước đây đất nông nghiệp được chuyển đổi thành đất lâu dài theo
Quyết định xsố 1966 của quan nhà nước thẩm quyền. Năm 2007 khi
chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quyết định 1966 tôi phải nộp tiền chuyển đổi
đất, lúc đó là 80.000 đồng/m
2
nộp vào ngân sách nhà nước. Tiền nộp để chuyển đổi
đất tiền của tôi (do tôi vay mượn để nộp sau đó làm ăn tích cóp trả), số tiền nộp
vào nhà nước để chuyển đổi mục đích sử dụng đất tiền của riêng tôi ( bố mẹ tôi,
vợ tôi, các con và anh em trong gia đình không đóng góp đồng nào).
Sau khi nộp tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất gia đình tôi được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đứng tên tôi. Quá trình sinh sống từ năm 2002 đến
nay gia đình tôi sử dụng ổn định, đất không tranh chấp với các thửa đất liền kề,
không vi phạm pháp luật, đến năm 2007 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quyết định số 1966 của nhà nước. Tôi quản đất từ đó đến nay,
không thấy chủ thửa đất (chủ đất trước đây) nói với tôi nhà tôi lấn sang đất nhà
bên đó. Chủ thửa đất cạnh nhà tôi (đất sau này bán cho vợ chồng ông M) trước đây
ông Nguyễn Thế Tỵ (đã chết) Nguyễn Thị Út hiện đang sinh sống cụm
13, Tân Lập, gia đình ông Tỵ, Út được cấp đất nông nghiệp cạnh nhà tôi.
Khoảng năm 2020 vợ chồng ông M, Q nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của gia đình ông Tỵ, Út được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mục
đích trồng lúa. Sau khi ông M, Q nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
ông Tỵ, bà Út gia đình tôi gia đình ông M không tranh chấp về đất, hai gia đình
anh em họ hàng với nhau (anh em con chú con bác ruột, ông M em của tôi).
Trước khi ông M khởi kiện tôi ra Tòa, ông M Q đã đến nhà tôi gặp tôi trao
đổi nội dung muốn đổi đất để lấy lối đi, vợ chồng tôi đồng ý cắm mốc theo tôi chỉ,
vợ chồng ông M đồng ý, ông M tiến hành san lấp thửa ruộng trên đứng tên trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông Nguyễn Thế M, Nguyễn Thị Q.
Nhưng hôm sau bà Q nhắn tin cho vợ tôi Nguyễn Thị Hồng V khi nào em làm
em báo trước anh chị. Sau đó ông M làm đơn đề nghị UBND xã Tân Lập giải quyết
về đất đai giữa gia đình tôi ông M nhưng tôi không ra làm việc tôi không
- 4 -
tranh chấp đất với nhà ông M không vi phạm pháp luật. Sau đó ông M làm đơn
khởi kiện tôi ra Tòa án.
Tôi đã nhận thông báo thụ vụ án của Tòa án, tôi biết yêu cầu khởi kiện của
ông M, tôi không đồng ý việc ông M yêu cầu tôi trả lối đi để đi vào thửa đất nhà
ông M, bà Q nguồn gốc thửa đất nhà tôi ràng, được UBND huyện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên tôi là hợp pháp, tôi không lấn sang đất nhà
ông M nên tôi không thể trả đất của nhà tôi cho ông M.
Trên thửa đất nhà tôi hiện nay có tôi Nguyễn Thế N, vợ tôi tên Nguyễn Thị
Hồng V, sinh năm 1976 02 con của chúng tôi cháu Nguyễn Thế A, sinh năm
2000; cháu Nguyễn Thế Hồng Th, sinh năm 2005. Ngoài ra không ai khác sinh
sống trên đất. Trên thửa đất của tôi ngôi nhà 02 tầng khép kín; 01 nhà kho
một số cây cối, công trình trên đất và cây cối do vợ chồng tôi xây dựng, không
ai khác đóng góp công sức gì, các con còn nhỏ không có đóng góp gì.
Toà án đã tống đạt Thông báo thụ vụ án bổ sung yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, tuy nhiên bị đơn những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
đứng về phía bị đơn không có ý kiến gì.
Vì bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt nên buổi
hoà giải không thành.
Trong quá trình Tòa án giải quyết xác minh giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của hộ ông Nguyễn Thế N đang thế chấp tại quỹ tín dụng Tân Lập, tuy nhiên
khi Tòa án đưa quỹ tín dụng vào tham gia tố tụng thì anh Nam đã trả toàn bộ khoản
vay và quỹ tín dụng Tân Lập đã giải chấp cho anh Nam.
Tại phiên tòa: nguyên đơn rút 1 phần yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp
quyền sử dụng đất. Yêu cầu HĐXX xem xét yêu cầu mở lối đi với bất động sản liền
kề do thửa đất của nguyên đơn không có bất cứ lối đi nào khác ngoài việc mở lối đi
trên phần đất của gia đình ông Nguyễn Thế N. Bị đơn và những người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan đứng về phía bị đơn đều vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ.
Đi din Vin kim sát nn dân huyn Đan Png tại phiên tòa phát biu quan
điểm v việc chấp hành pp lut ca nời tiến hành t tng t khi thụ lý đến trước thi
điểm Hội đngt xnghị án đã tuân th theo đúng quy đnh ca B luật tố tngn sự,
việc chấp nh pháp lut ca các đương s đã thực hin đúng quyn và nghĩa vtheo quy
đnh của Blut ttụng dân sự. Về quan đim gii quyết v án: Đề ngh Hội đng t xử
1. Đình chỉ u cu gii quyết tranh chấp đt đai gia ông Nguyn Thế M và ông
Nguyễn Thế N.
2. Chp nhn u cu khởi kin của nguyên đơn. Giao tn bdin tích đt chạy
ngang mt tin đt của ông Nguyn Thế N cho ông Nguyn Thế M sdng làm lối đi.
Phần đất có din ch 1,45m x 6,08m = 8,8 m
2
x 40.000.000 đồng/m
2
= 352.000.000 đồng.
Tn đất có 01 bc tưng bao 110 b try dựng năm 2019, din ch 10m
2
có g 10m
2
x 706.700 đng/m
2
x 40% = 2.826.000 đng. Tng cng ông M phi thanh toán cho ông
N 354.826.000 đng.
V án phí: ông M, ông N phi chịu án p theo quy định ca pháp luật.
- 5 -
NHN ĐNH CA TÒA ÁN
[1] Về ttng:
[1.1] Xác đnh quan h pháp luật có tranh chấp và thm quyn giải quyết vụ án:
khởi kin yêu cu tranh chp quyền s dụng đt mở li đi ti địa chỉ: Cụm 13, xãn
Lp, huyn Đan Phượng, Tnh ph Nội. Đây quan h pháp luật dân sự Tranh
chấp về đt đai”. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n huyện Đan
Pợng theo quy định ti Điu 26, khon 1 Điều 35, đim c khon 1 Điu 39 B luật t
tụng n s.
[1.2] Xác đnh tư cách tham gia tố tng của các đương s: ông Nguyn Thế M có
đơn khi kin đối với ông Nguyn Thế N. Do đó, ông M là ngun đơn; ông N là bị đơn,
bà Nguyễn Thị Hồng V; anh Nguyễn Thế A; chị Nguyễn Thế Hồng Th; bà Nguyễn
Thị Q chủ s hữa chung đối với tài sn đang tranh chp vì vậy họ là người có quyn
lợi, nghĩa v liên quan đến v án.
[1.3] V lut ni dung áp dng: Trên cơ s c yêu cu của đương sự và thi đim
pt sinh các s kin pp lý, Tòa án áp dng pp luật nội dung có hiu lc ti thời đim
pt sinh các sự kin pháp lý đ làm n cứ giải quyết u cầu ca các đương s.
[2] Về nội dung vụ án:
Nguồn gốc tha đất của ông Nguyễn Thế M ông Nguyn Thế N t1 thửa ch ra.
Trải qua c thi kỳ t thửa đất của ông Nguyễn Thế N (có vợ là bà Nguyn Th Hng
V) đã làm các th tc đ đưc cp giấy chng nhn quyn s dng đất sAK 495581, s
vào scp GCN H 03362, thửa đất số 571, tờ bản đồ số 18, diện tích 172m
2
đất ở tại
nông thôn, thời hạn sử dụng đất lâu dài, được UBND huyện Đan Phượng cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 18/12/2007, đứng tên giấy chứng nhận
Nguyễn Thế N tại cụm 13, xã Tân Lập, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội.
Còn thửa đt ca ông Nguyễn Thế M và bà Nguyn Th Q được cp giy chng
nhận quyn s dụng đt CV475419 thửa đất s486, tbản đ s23, diện tích 116,3m
2
tại
đa chỉ cm 13, xã Tân Lp, huyn Đan Png, Thành ph Hà Ni; mục đích sử dng:
đt chun trng lúa nước; thi hạn sử dng: đến ny 15/10/2063.
Việc cp giy chứng nhận quyn s dng đất cho ông Nguyễn Thế N; ông Nguyn
Thế M bà Nguyn Thị Q là đúng theo quy đnh ca pp luật. Tuy nhiên vì tha đất
của ông M là đtng nghip kng có li đi vào; ông M không có căn cứ chứng minh
ông N sdng đất của ông, ti phiên tòa ông M tnguyn rút yêu cầu gii quyết tranh
chấp quyền s dụng đất, đây s t nguyện và phù hp vi pp luật nên cn chấp nhn.
Ông M gi ngun u cu ông N cùng gia đình m li đi cho bt động sản lin k
ngoài lối đi từ đất của ông N ra t gia đình ông không có lối đi nào khác. Trong khi đó
thửa đất ca ông N được cp 1 phn siêu mỏng trước toàn b tha đất ca anh Mnh.
Theo quy định của pp luật, phần đt siêu mng có din tích 8,8 m
2
(1,45x6,08) không
đủ điu kin để xây dng. Việc gia đình anh Mạnh không có lối đi nào khác o đất, có
nhu cu mua li phần din ch đt trên là cnh đáng phù hợp với quy đnh của b luật
dân sự về quyn về lối đi qua, cn chấp nhn.
- 6 -
Theo hội đồng định giá: 8,8m
2
đất x 40.000.000 đồng = 352.000.000 đồng;
tn đt có 01 bức tường bao 110 btr y dng m 2019, din tích 10m
2
có giá 10m
2
x
706.700 đồng/m
2
x 40% = 2.826.000 đồng. Tng cng ông M phải thanh toán cho ông N
354.826.000 đồng. Có sơ đồ m theo.
Buộc gia đình ông N phải chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất cho ông M
và bà Q diện tích đất và tài sản trên đất nêu trên.
Cả hai bên nghĩa vụ đến quan nhà nước thẩm quyền để khai
điều chỉnh lại diện tích đất hợp thửa, tách thửa phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] V án phí:
Ông M ông N phải chịu án phí dân s sơ thẩm.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ c Điu 174; 175; 245; 246; 247; 248; 249; 254 ca Blut dân s năm
2015;
Căn c các Điu 26, 35, 39, 147, 228, 266, 271 và Điu 273 B lut tố tngn s
năm 2015;
Căn c đim đ khon 1 Điều 12, khon 7 Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thưng vQuốc hi quy đnh về
mc thu, min, gim, thu, np, qun sử dng án p và lp Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình ch u cầu khởi kin ca ông Nguyễn Thế M vi ông Nguyễn Thế N về
việc tranh chấp quyền sdụng đất.
2. Chấp nhn u cu khi kin ca nguyên đơn vvic quyn v li đi qua thửa đất
số 571, tờ bản đồ số 18, diện tích 172m
2
của ông Nguyễn Thế N.
3. Buc ông Nguyễn Thế N và Nguyn Th Hng V phải chuyển nng quyn
s dụng đt cho ông Nguyn Thế M Nguyn Thị Q 8,8m
2
đt có chiu ngang
1,45m x 6,08m x 40.000.000 đng/m
2
= 352.000.000 đng đlàm lối đi qua bt động sn
liền kề. Tn đất có 01 bc tường bao 110 bổ trụ xây dng năm 2019, din tích 10m
2
có
giá 10m
2
x 706.700 đng/m
2
x 40% = 2.826.000 đng. Tổng cng ông Nguyn Thế M và
bà Nguyn Thị Q phi thanh tn cho ông Nguyn Thế N 354.826.000 đng (ba tm
năm mươi triu tám trăm hai mươi u ngàn đồng).
Ông Nguyn Thế M và bà Nguyn Thị Q được quyền s dụng 8,8m
2
đất trong
giy chứng nhn quyn s dng đất sAK 495581, svào scp GCN H 03362, thửa
đất số 571, tờ bản đồ số 18 của ông Nguyễn Thế N. Có sơ đồ kèm theo tại các điểm
1; 2;3;4;1.
K tngày bn án có hiu lc pháp lut, ngưi đưc thi hành án có đơn yêu cu thi
hành án, bên phải thi nh án còn phải chịu khoản tin lãi ca s tin phải thi nh án
theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điu 468 B lut dân s tương ng vi thời gian
chậm thi hành án.
Ông Nguyn Thế M, bà Nguyễn Thị Q và ông Nguyn Thế N, bà Nguyễn Thị Hng
V có quyn, nga v đến cơ quan Nhà nưc có thẩm quyền đăng ký, kê khai; tách thửa;
- 7 -
nhập tha đ nghị cp giy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyn s hữu tài sản gn lin
với đất đối với phn din tích đt, tài sản gn liền với đt được công nhận theo quy đnh
pp luật.
4. Án phí: ông Nguyễn Thế M Nguyễn Th Q phải chịu 17.741.300 đồng
(ời bảy triu by tm bốn mươi mốt ngàn ba trăm đồng) án pn s sơ thẩm, được
khấu trừ vào số tin 300.000 đồng tmng án p đã np tại Biên lai thu tmng án p,
lp Tòa án s0010019 ny 02 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án n s
huyn Đan Phưng, tnh ph Ni. Ông Nguyễn Thế M và bà Nguyễn Thị Q phải
nộp 17.441.300 đồng (mười bảy triệu bốn tm bốn mươi mốt ngàn ba trăm đồng) án p
dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Thế N Nguyễn Thị Hng V phải chịu 300.000 đng (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn nời có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt
có quyn kng o bn án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án; bđơn và
nời có quyn lợi, nghĩa vliên quan vắng mặt có quyn kháng o trong thời hn 15
ny kể t ny nhn được bn án hoặc bn án đưc niêm yết công khai tại trụ sUBND
xã nơi họ trú.
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân s, người phải thi hành án dân scó
quyn tha thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành án dân sự; thi
hiu thi hành án đưc thc hin theo quy định ti Điu 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hà Nội
- VKSND huyện Đan Phượng;
- CCTHADS huyện Đan Phượng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Kim Th
- 8 -
HI THM NN DÂN
THM PHÁN- CHỦ TA PHN TÒA
Tải về
Bản án số 06/2025/DSST Bản án số 06/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DSST Bản án số 06/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất