Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 14/03/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 14/03/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 22/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Trần Văn C yêu cầu xác định quyền sở hữu tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 22/2025/DSST
Ngày: 14/3/2025.
V/v Yêu cầu xác định quyền sở hữu
tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hưng và bà Nguyễn Thị Tú Oanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Thùy Linh - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Lan Anh - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 03 năm 2025 tại Hội trường B - Trụ sở Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột xét xử thẩm vụ án thụ số: 763/2024/TLST-DS ngày
15/10/2024 về việc “Yêu cầu xác định quyền sở hữu tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử s: 22/2025/QĐXXST-DS ngày 25/02/2025 giữa c đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm 1961; Địa ch: S26 đưng P,
phường T, tnh phB, tỉnh Đk Lắk, có mặt.
2. Bđơn:
2.1. Anh Trn Văn H, sinh năm 1987, mặt.
2.2. Anh Trần Anh T, sinh năm: 1991, có mặt; ng địa chỉ: Số 13/18/8 đường N,
phường T, thành phB, tỉnh Đắk Lắk.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Trần Thị Thanh A, sinh năm 1972; Địa chỉ: S26 đường P, phường T,
thành phB, tỉnh Đắk Lắk, mặt.
2
3.2. Chị Trần Thị Kim T, sinh năm: 1985, chị Trần Thị Kim T1, sinh năm:
1989, anh Trần Đức T, sinh năm: 1991, anh Trần Văn Đức T, sinh năm 2000; ng
địa chỉ: Số 26 đường P, pờng T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, đều vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn C, sinh năm 1961; Địa chỉ: S26 đường
P, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn đồng thời đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi,
nghĩa vliên quan ông Trần Văn C trình bày: Ông C Trần Thị Thanh A
tạo dng được tài sản căn nhà đất tại địa chỉ: 26 đường P, phường T, thành phố
B, tỉnh Đắk Lắk. Về nguồn gốc thửa đất ông nhận chuyển nhượng của Nguyễn
Thị L (hiện đã chết) vào ngày 12/12/1995. Khi nhận chuyển nhượng thì thửa đất trên
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên hai bên chỉ viết giấy tay với
nhau, xác nhận của UBND phường T. Giá chuyển nhượng thửa đất 40.000.000
đồng, tương đương 11 cây vàng 97, số tiền này do A đưa cho ông để trả cho bà L.
Đến năm 1997 thì ông và bà A xây nhà trên thửa đất, đến năm 1998 thì xây xong. Sau
khi kết hôn năm 1999 thì cả gia đình ông bao gồm cả con chung, con riêng của ông và
bà A chung sống tại đây.
Do hiểu biết pháp luật hạn chế, không phân biệt giữa hộ và nhân nên vào
năm 2006 ông làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất
trên thì được UBND thành phố B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
847876 mang tên hộ Trần Văn C, Trần Thị Thanh A, sau đó được cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CV
994584 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 19/01/2021 mang tên
hộ ông Trần n C Trần Thị Thanh A. Ông xác định khi nhận chuyển nhượng
đất thì các con của ông đều còn nhỏ, đang đi học nên không đóng góp vào
khối tài sản này.
vậy ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Xác định quyền sdụng đất
tại thửa đất số 95, tờ bản đồ số 15, diện tích 106,1m
2
, địa chỉ thửa đất: Phường T,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CV 994584 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 19/01/2021 mang tên hộ ông Trần Văn C Trần Thị
Thanh A là tài sản riêng của ông Trần Văn Cbà Trần Thị Thanh A.
2. Quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa b đơn anh Trần Văn H, anh
Trần Anh T đều trình bày: Anh Trần Văn H, anh Trần Anh T con của ông Trần
Văn C và bà Nguyễn Thị H, mcủa các anh đã mất năm 1992. Các anh cùng với bố
đến năm 2014 thì chuyển ra ở riêng. Các anh được biết bố anh mua căn nhà và đất tại
địa chỉ: 26 đường P, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk ttiền bán rẫy tkhi
mẹ anh còn sống, không phải tài sản riêng của bố các anh. Một thời gian sau bố của
3
các anh mới cưới A về sống tại căn nhà này. Trong quá trình sống với bố và dì,
từ khi anh H đi làm kiếm tiền thì đều đưa tiền lương cho bố đphụ giúp trang
trải cuộc sống.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông C yêu cầu Tòa án giải quyết:
Xác định quyền sử dụng đất tại thửa đất số 95, tờ bản đồ số 15, diện tích 106,1m
2
, địa
chỉ thửa đất: Phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CV 994584 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 19/01/2021 mang tên hộ ông Trần Văn
C và Trần Thị Thanh A là tài sản riêng của ông Trần Văn C Trần Thị Thanh
A thì các anh không đồng ý. Bởi lẽ việc ông C, A đứng tên riêng trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của các anh.
3. Quá trình tham gia tố tụngtại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Trần Thị Thanh A trình bày: A vcủa ông Trần Văn C.
ông C chung sống với nhau từ năm 1999, đến năm 2001 thì đăng kết hôn tại
UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Về nguồn gốc thửa đất số 95, tờ bản đồ số 15, diện tích 106,1m
2
, địa chỉ: 26
đường P, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk ông C nhận chuyển nhượng của
Nguyễn Thị L (hiện đã chết) vào năm 1995. Khi nhận chuyển nhượng thì thửa đất trên
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên hai bên chỉ viết giấy tay với
nhau, xác nhận của UBND phường T. Giá chuyển nhượng thửa đất 40.000.000
đồng, tương đương 11 cây vàng 97, số tiền này do đưa cho ông C để trả cho L.
Khi đó ông C đang quen nhau, muốn tiến tới hôn nhân nên ông C muốn
mua đất để làm nhà vì khi đó đang ở tỉnh Bình Thuận còn ông C đang ở t4, phường
T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (hiện nay bị đơn anh Trần Văn H và Trần Anh T đang ở
căn nhà ở địa chỉ trên).
Đến năm 1997 thì ông C xây nhà trên thửa đất, đến năm 1998 txây
xong. Sau khi kết hôn năm 1999 thì cả gia đình bao gồm cả con chung, con riêng
của và ông C chung sống tại đây cho đến nay. Khi đó các con của ông đều còn
nhỏ, đang đi học nên không đóng góp vào khối tài sản này. Đến năm 2011 thì
anh T chuyển đến sống tại địa chỉ: 13/18/8 đường N, phường T, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk, đến năm 2012 thì anh H chuyển đến sống cùng với T cho đến nay.
Năm 2006 ông C làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa đất trên thì được UBND thành phố B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
847876 mang tên hộ Trần Văn C, Trần Thị Thanh A, sau đó được cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CV 994584 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 19/01/2021
mang tên hộ ông Trần Văn C và bà Trần Thị Thanh A.
Nay ông C muốn thế chấp tài sản trên để vay Ngân hàng thì anh H anh T
không đồng ý. Vì vậy đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông C.
4
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu như
sau:
- Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ đến
khi quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tự của Bộ
luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa HĐXX các đương s đã chấp hành tốt các quy
định của pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của các đương
sự tại phiên tòa, đề nghị HĐXX xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Trần Văn C: Xác định quyền sở hữu đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 95,
tờ bản đồ số 15, diện tích 106,1m
2
tại địa chỉ: 26 đường P, phường T, thành phố B, tnh
Đắk Lắk, được UBND thành phố B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
847876 mang tên hộ Trần Văn C, Trần Thị Thanh A, sau đó được cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CV
994584 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 19/01/2021 mang tên
hộ ông Trần Văn C và bà Trần Thị Thanh A là tài sản riêng của ông Trần Văn C và bà
Trần Thị Thanh A.
Đương sự phải chịu án phí và các chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
1. Về thẩm quyền quan hệ tranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn
ông Trần Văn Cbị đơn anh Trần Văn H, anh Trần Anh T tranh chấp về xác định
quyền sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Đây tranh chấp đối tượng tranh chấp
quyền sdụng đất tọa lạc tại phường T, thành phB, tỉnh Đắk Lắk n Tòa án nhân
n thành phB th giải quyết phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụngn .
2. Về nội dung: Xét yêu cầu của nguyên đơn đề nghị Tòa án xác định quyền sở
hữu i sản đối với quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 95, tờ
bản đồ số 15, diện tích 106,1m
2
tại địa chỉ: 26 đường P, phường T, thành phB, tỉnh
Đắk Lắk, được UBND thành phố B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
847876 mang tên hộ Trần Văn C, Trần Thị Thanh A, sau đó được cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
CV 994584 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 19/01/2021
5
mang tên hộ ông Trần Văn C Trần Thị Thanh A tài sản riêng của ông Trần
Văn C và bà Trần Thị Thanh A, Hội đồng xét xử xét thấy:
Ông Trần n C Nguyễn Thị H chung sống với nhau từ m 1984, trong
quá trình chung sống ông C và bà H sinh được 04 nời con gồm: Anh Trần Văn H sinh
m: 1987, anh Trần Anh T, sinh m: 1991, chị Trần Thị Kim T, sinh năm: 1985, chị
Trần Thị Kim T1, sinh năm: 1989. Đến năm 1992 thì bà Nguyễn Thị H chết.
Đầu năm 1995 ông C Trần Thị Thanh A quen biết nhau đến cuối năm
1995 thì ông C đứng ra nhận chuyển nhượng của bà Nguyễn Thị L diện tích 120m
2
,
tại t4, k4, phường T (nay 26 đường P, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk), trước
khi chung sống với ông C Trần Thị Thanh A có 01 nời con riêng anh Trần Đức
T, sinh năm: 1991 sau khi ông C A về chung sống với nhau thì ông C A sinh
được một nời con là anh Trần Văn Đức T, sinh năm 2000.
3. Về nguồn gốc hình thành khối tài sản trên: Căn cứ vào các tài liệu do Chi
nhánh văn phòng đăng đất đai thành phố B cung cấp thể hiện: Quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 95, tờ bản đồ số 15, diện tích 106,1m
2
tại địa
chỉ: 26 đường P, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk nguồn gốc từ việc ông Trần
Văn C nhận chuyển nhượng lại của vợ chồng bà Nguyễn Thị L ông Phạm C được th
hiện trong Đơn xin chuyển quyền sử dụng đất o ngày 14/12/1995 và Quyết định số
532/QĐ-UB ngày 17/4/1998 của Ủy ban nhân n tỉnh Đắk Lắk về việc cho phép
chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa hộ Nguyễn Thị L hông Trần n C.
Xét thấy: Năm 1995 khi ông C đứng ra nhận chuyển nhượng diệnch đất trên của
Nguyễn Thị L thì các con của ông C bà H anh Trần Văn H, sinh năm: 1987, anh
Trần Anh T, sinh m: 1991, ch Trần Thị Kim T, sinh năm: 1985, chị Trần Thị Kim
T1, sinh năm: 1989 đều đang còn nhỏ nên việc bị đơn anh H và anh T cho rằng nguồn
gốc đất trên do ông nội của anh H anh T mua của người khác sau đó chuyển
nhượng lại cho mẹ anh H anh T Nguyễn Thị H (hiện ông Nội của anh H
anh T Nguyễn Thị H đều đã chết) nhưng phía anh H anh T cũng không
chứng cứ gì chứng minh diện tích đất trên do mcủa anh H và T để lại. Q tnh giải
quyết vụ án nhng nời con của ông C A là thành viên trong hộ gia đình nhưng
không cung cấp được tài liệu, chng cứ chứng minh tại thời điểm ông C nhận chuyển
nhượng đất tcác con của ông C ng sức đóng p, n tạo trong việc tạo lập khối
i sản tn nên có đủ cơ sở xác định thửa đất số 95, tờ bản đồ số 15, diện tích 106,1m
2
tại địa ch: 26 đường P, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk i sản rng của ông
6
Trần Văn C Trần Thị Thanh A không phải tài sản chung của hộ gia đình ông
Trần Văn C Trần ThThanh A.
4. Từ những phân tích và nhận định trên, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn ông Trần Văn C yêu cầu xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản tại
thửa đất số 95, tờ bản đồ số 15, diện tích 106,1m
2
tại địa chỉ: 26 đường P, phường T,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, được UBND thành phố B cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AĐ 847876 mang tên hộ Trần Văn C, Trần Thị Thanh A, sau đó được cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số CV 994584 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày
19/01/2021 mang tên hộ ông Trần Văn C Trần Thị Thanh A là tài sản riêng của
ông Trần Văn C và bà Trần Thị Thanh A là có căn cứ chấp nhận.
5. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Nguyên đơn ông
Trần Văn C phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ chi phí định giá tài sản
4.000.000 đồng. Chấp nhận ông Trần Văn C đã nộp số tiền 4.000.000 đồng đã chi
phí xong.
6. Về chi phí khai thác dữ liệu: Nguyên đơn ông Trần Văn C phải chịu 400.000
đồng (Bốn trăm ngàn đồng) tiền Chi phí khai thác dữ liệu đất đai tại Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Buôn Ma Thuột. Chấp nhận ông Trần Văn C đã nộp
và chi phí xong.
7. Về án phí dân sự thẩm: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
nên bị đơn anh Trần Văn H và anh Trần Anh T, mỗi người phải chịu 300.000 đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn ông Trần Văn C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 266 , Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 205, Điều 221 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn C về việc xác
định quyền sử dụng thửa đất số 95, tờ bản đồ số 15, diện tích 106,1m
2
tại địa chỉ: 26
7
đường P, phường T, thành phB, tỉnh Đắk Lắk, được UBND thành phố B cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 847876 mang tên hộ Trần Văn C, Trần Thị
Thanh A, sau đó được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu n
ở và tài sản khác gắn liền với đất số CV 994584 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đắk Lắk cấp ngày 19/01/2021 mang tên hộ ông Trần Văn C bà Trần Thị Thanh A
là tài sản riêng của ông Trần Văn Cbà Trần Thị Thanh A.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Nguyên đơn ông
Trần Văn C phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ chi phí định giá tài sản
4.000.000 đồng. Chấp nhận ông Trần Văn C đã nộp số tiền 4.000.000 đồng đã chi
phí xong.
3. Về chi phí khai thác dữ liệu: Nguyên đơn ông Trần Văn C phải chịu 400.000
đồng (Bốn trăm ngàn đồng) tiền Chi phí khai thác dliệu đất đai tại Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai thành phố B. Chấp nhận ông Trần Văn C đã nộp và chi phí
xong.
4. Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn anh Trần Văn H anh Trần Anh T, mỗi
người phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn ông Trần Văn C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THATAND tỉnh Đắk Lắk;;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND Tp.B;
- Chi cục THADS Tp.B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Thanh
8
9
Tải về
Bản án số 22/2025/DS-ST Bản án số 22/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/DS-ST Bản án số 22/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất