Bản án số 179/2024/DS ngày 15/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 179/2024/DS

Tên Bản án: Bản án số 179/2024/DS ngày 15/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản về quyền sở hữu tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 179/2024/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 179/2024/DS -PT
Ngày 20 tháng 9 năm 2024
“V/v Tranh chấp quyền sở hữu và
huỷ quyết định cá biệt”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Các Thẩm phán: Ông Cao Văn Hiếu
Bà Trần Thị Bé
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Ngân - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Ông Lê Anh Pha - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
xét xử phúc thẩm ng khai
vụ án thụ số: 33/2024/TLPT-DS ngày 14 tháng 5
năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sở hữu nhà công trình, tài sản khác gắn
liền trên đất” và “Yêu cầu độc lập về việc tuyên hủy một phần hợp đồng mua bán
và hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do Bản án sơ thẩm số 07/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Tòa
án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 36/2024/QĐ-PT ngày
11 tháng 7 năm 2024 Quyết định tạm ngừng phiên toà số 242/2024/QĐPT-DS
ngày 21 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyn Minh H, sinh năm: 1983, địa ch: S H, đường
s G, phường A, qun T, thành ph H Chí Minh. (Vng mt).
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn tham gia tố tng ti Toà án:
Ông Trn D, sinh năm: 1965; địa ch: s B đường P, phường G, qun P, thành ph
H Chí Minh ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1970; địa ch: S E đường T,
phưng T, qun H, thành ph Đà Nẵng. Ông D ông T tham gia t tng theo
Giy y quyn ca ông Nguyn Minh H đưc Công chng ngày 09/02/2023. (Ông
D, ông T có mt).
2. B đơn:
- Tng Công ty c phn X1 (tên giao dịch VNECO). Địa ch: S C đường
P, phường B, qun H, thành ph Đà Nẵng. Người đại din theo pháp lut: Ông
Nguyn T1 - Tổng Giám đốc.
2
Người đại din theo y quyn ca ông Nguyn T1 - Tổng Giám đốc tham
gia t tng ti Toà án: Ông Nguyễn Văn Q - Phó Tổng Giám đốc tham gia t tng
theo Giy u quyn s 900UQ/VNECO-TH ngày 19/9/2024. (Ông Q có mt).
- Công ty c phn X2; Địa ch: E đường P, phường H, qun L, thành ph
Đà Nẵng; Người đại din theo pháp lut: Ông Đậu Quang T2 - Giám đốc. (Vng
mt).
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
- Ngân hàng TMCP S1 (tên giao dch S2); Đa ch: Số A đường N, phường
B, Quận A, thành phố Hồ Chí Minh. (Vng mt).
- Cc Thi hành án dân s thành ph Đà Nẵng; Địa ch: S F đường N, qun
H, thành ph Đà Nẵng. (Có đơn xin vắng mt).
- S Tài nguyên Môi trưng thành ph Đ. Địa ch: Tng A, Tòa nhà T
hành chính thành ph Đà Nng, s B đường T, qun H, thành ph Đà Nng.
Người đại din tham gia t tng là: Trn Th Kim H1, chc v: Phó Giám
đốc Văn phòng Đăng Đất đai thành phố Đ, theo Giy y quyn s 14/GUQ-
STNMT ngày 27/02/2024 ca ông Phm Nam S - Chc vụ: Giám đc S Tài
nguyên và Môi trường thành ph Đ. (Bà H1 vng mt).
4. Người kháng cáo: Tng Công ty c phn X1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm, nội dung vụ án như sau:
* Tng Công ty c phn X1 (VNECO) trìnhy:
Ngày 21/12/2010, Công ty c phn X2 (gi tc VNECO7) Tng Công
ty c phn X1 (gi tc VNECO) đã ký kết vi nhau Hợp đồng s 10013
HDCNKSX/VNE-VNECO7 chuyển nhượng d án Khách sn X3, địa ch: F H,
phưng H, qun L, thành ph Đà Nẵng.
Ngày 14/11/2012, S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi
đất s BI 185623 cho VNECO ti thửa đất 64 H, phường H, qun L, thành ph
Đà Nẵng (quyn s dụng đất).
Ngày 19/12/2018, S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi
đất s CM 713279, cho VNECO ti thửa đất 64 H, phường H, qun L, thành ph
Đà Nng (công nhn phn công trình, tài sản trên đất vào giy chng nhn quyn
s dụng đất);
T sau thi đim hai bên Hợp đồng chuyển nhượng Khách sn X3 và
Biên bn bàn giao Khách sn X3, VNECO đã tiếp quản, điều hành, hoạt động n
định. VNECO đã đầu tư cải to thay mi toàn b tài sn trong Khách Sn X3 để
phù hp vi tình hình kinh doanh.
Quá trình s dng tài sn, thì Chi cc Thi hành án dân s qun Liên Chiu
thông báo cưỡng chế thi hành án, VNECO cho rng vic Chi cc Thi hành án dân
s qun Liên Chiu ban hành các Quyết định và Thông báo cưỡng chế đối vi tài
3
sn ca VNECO ti Khách sn X3 s F H, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng
bt hp lý. Bi l, sau khi nhn chuyển nhượng d án Khách Sn X t
VNECO7, VNECO đã xác lập quyn tài sn ca mình thông qua các Giy chng
nhn quyn s dụng đất s BI 185623 do S Tài nguyên và Môi trưng thành ph
Đ cp ngày 14/11/2012; Giy chng nhn quyn s dụng đất s CM 713279 do
S Tài nguyên Môi trưng thành ph Đ cp ngày 19/12/2018. Vic chuyn
nhưng d án Khách sn X3 do hai bên t nguyện, VNECO cũng đã thanh toán
đầy đủ theo Hợp đồng chuyển nhượng cho VNECO7.
Khi chuyển nhượng VNECO7 đã che du không cho VNECO biết v
vic Tòa án nhân dân thành ph Đà Nẵng ra Quyết định s 33/2010/QĐST-KDTM
ngày 06/5/2010 liên quan đến tài sản trên đt ca D án Khách Sn X gia
VNECO7 và Ngân hàng S2 do vy s việc này đã làm ảnh hưởng đến quyn li
ca VNECO.
Căn cứ Thông báo s 358/TB-CCTHADS ngày 17/7/2020 ca Chi cc Thi
hành án dân s qun Liên Chiu yêu cu VNECO tha thun hoc khi kiện để
xác định quyn s hu toàn b tài sản trên đất ti s F đường H, qun L, thành
ph Đà Nẵng.
Do vy, Tng Công ty c phn X1 (VNECO) khi kin yêu cu Tòa án
công nhn toàn b công trình khách sn, tài sn khác gn liền trên đất thuc s
hu ca VNECO ti thửa đất s 53, t bản đồ s 118 (khách sn X3), địa ch: s
F đường H, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng theo Giy chng nhn quyn
s dụng đất quyn s hu nhà tài sn gn lin trên đt s: CM 713279, do S
T cấp ngày 19/12/2018 đng tên VNECO, bao gm: Khách sn, din tích xây
dng 2.890m
2
, din tích sàn 5828,4m
2
, h bơi diện tích 220,3m
2
và toàn b trang
thiết b phc v cho hoạt động sn xut kinh doanh ca khách sn X3.
Tuy nhiên, tại giai đoạn thẩm do Tng Công ty c phn X1 (VNECO)
nguyên đơn đi khi kin nhưng khi Toà án triệu tp hp l vng mt ln th
02 (hai) nên được coi t b yêu cu khi kin. Do vy, Hội đồng xét x đình
ch yêu cu khi kin ca Tng Công ty c phn X1 (VNECO).
* B đơn Công ty c phn X2 vng mt trong sut quá trình t tng n
không có bn khai, không có trình bày ý kiến.
* Đại din Ngân hàng TMCP S1 (tên giao dch S2) trình bày:
Căn cứ Hợp đồng tín dng dài hn s 180/HĐTD/SCB-ĐN/07 Hợp đồng
thế chp tài sn s 180/HĐTC/SCB-ĐN/07 ngày 05/12/2007 gia Ngân hàng
TMCP S1 và Công ty c phn X2, thì Ngân hàng cho VNECO7 vay s tin 18 t;
tài sn thế chp là toàn b công trình d án khách sn X3, đã được Phòng Công
chng s 02 thành ph Đ chng thực ngày 06/12/2007 đã đăng giao dch
bảo đảm tại Trung m đăng giao dịch tài sn ti thành ph Đà Nẵng ngày
07/12/2007.
Do VNECO7 vi phạm nghĩa vụ tr n nên Ngân hàng khi kiện được
gii quyết ti Quyết định công nhn s tha thun của các đương sự s:
33/2010/QĐST-KDTM ngày 06/5/2010 ca Toà án nhân dân thành ph Đà Nẵng.
4
Theo đó, Công ty cổ phần X2 xác nhận còn nNgân hàng TMCP S1 Chi nhánh
Đ số tiền 19.832.791.903đ cam kết đến tháng 4/2012 trả dứt điểm ngốc, lãi
cho Ngân hàng, trường hợp không trả được thì tài sản đã thế chấp sẽ được phát
mãi thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Do công ty không thc hiện đúng thời gian tr n theo như cam kết trong
Quyết đnh công nhn s 33/2010/QĐST-KDTM ngày 06/5/2010, nên Ngân hàng
đã tiến hành th tc thi hành án dân s quan Thi hành án dân s đã ban
hành Quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu số 02/QĐ-THA ngày 01/10/2010;
Quyết định thi hành án s03/QĐ-THA ngày 19/11/2010 các th tc biên,
ng chế thi hành án. Tuy nhiên đến nay, Ngân hàng vẫn chưa thu hồi được n
ca Công ty cổ phần X2.
Ngân hàng nhiu ln gi khiếu nại đến S Tài nguyên và Môi trường thành
ph Đ can thip không cp s cho các nhân t chc, c th Ngân hàng đã
văn bn s 536 ngày 13/12/2013 S T gửi văn bn tr li s 24 ngày 03/01/2014
S T ch cp đất, chưa cập nhp nhà vt kiến trúc cho VNECO, nhưng đến ngày
19/12/2018 S T đã công nhận vt kiến trúc trên đất cho VNECO theo Giy chng
nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà tài sn gn liền trên đt s CM
713279.
Vic Tng Công ty c phn X1 VNECO khi thc hin vic chuyển nhượng
mua bán khách sn X3 vi Công ty c phn X2 thì VNECO đã biết VNECO7
đang thế chp tài sn cho Ngân hàng S2, th hin ti Biên bn bàn giao khách sn
X3 gia các bên vào ngày 31/12/2010.
Ngày 15/7/2020, giữa Ngân hàng TMCP S1 và ông Nguyễn Minh H đã ký
Hợp đồng mua bán n số 001/MBN-AMCSG-SCB.20 và theo Thông báo số
232/TB-SCB-ĐNANG.22.00 ngày 04/7/2022 của Ngân hàng TMCP S1, thì Ngân
hàng TMCP S1 đã chuyển nhượng, giao toàn b quyn li ca Ngân hàng TMCP
S1 ti các Hợp đồng tín dng dài hn s 180/HĐTD/SCB-ĐN/07 Hợp đồng
thế chp tài sn s 180/HĐTC/SCB-ĐN/07 ngày 05/12/2007, gia Ngân hàng
TMCP S1 và Công ty c phn X2 VNECO7 cho ông H vi s tin 7.250.000.000
đồng. Ông H đã thanh toán đủ cho SCB nên ông H được hưởng li và toàn quyn
định đoạt đối vi Hợp đồng tín dng dài hn s 180/HĐTD/SCB-ĐN/07 và Hợp
đồng thế chp tài sn s 180/HĐTC/SCB-ĐN/07 ngày 05/12/2007.
Nên Ngân hàng không đồng ý cp nhp phn tài sản trên đất ca công trình
khách sn X3 vào Giy chng nhn quyn s dụng đất cho VNECO.
* Đại diện S Tài nguyên và môi trường thành ph Đ trình bày:
Sở Tài nguyên và môi trường thành phố Đ chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng cho Tổng Công ty cổ phần X1 VNECO đúng theo quy định pháp
luật.
Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để chứng nhận công trình cho Tổng
Công ty cổ phần X1, quan đăng đất đai Sở T không nhận được bất kỳ
đơn thư khiếu nại nào của các nhân, tchức liên quan đến Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số BI 185623
5
số vào sổ cấp GCN Cts 06247 do Sở Tài nguyên Môi trường cấp ngày
14/11/2012 cho Tổng Công ty cổ phần X1.
Thời điểm cấp Giấy chứng nhận công trình xây dựng khác trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền shữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CM 713279 ngày 19/12/2018 ti thửa đất số 53, tờ bản đồ số 118 cho VNECO,
thì VNECO đang thế chấp tại Ngân hàng TMCP C Chi nhánh Đ và Ngân hàng có
Công văn số 05/2018/CV-CNBĐN ngày 12/3/2018 v/v phối hợp cho Đăng
quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho VNECO.
Do vậy, Văn phòng Đ nhận thấy việc Sở T chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng cho VNECO là đúng theo quy định pháp luật.
* Đại diện Chi cc Thi hành án dân s thành ph Đà Nẵng trình bày:
Ngày 14/6/2021, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng
ban hành quyết định rút hồ thi hành án số 09/QĐ-CTHADS, thi hành khoản:
Buộc Tổng Công ty cổ phần X1 (VNECO) phải hoàn trả lại số tiền
200.000.000.000 đồng (Hai trăm t đồng) được xác định vật chứng vụ án cho
Ngân hàng T4 khoản tiền lãi chậm thi hành án theo Bản án số 618/2018/HS-
PT ngày 02/11/2018 của TAND cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 22/6/2021, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng
ban hành quyết định rút hồ thi hành án số 10/QĐ-CTHADS, thi hành khoản:
Buộc Công ty cổ phần X2 7 - do ông Đậu Quan T3, giám đốc đại diện, phải trả
cho Ngân hàng TMCP S1 Chi nhánh Đ số tiền 8.128.974.987 đồng. Tài sản thế
chấp bao gồm: Toàn bộ khu khách sạn và tài sản thuộc khu khách sạn tọa lạc tại
số F đường H, quận L, thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số 33/2010/QĐST-
KDTM ngày 06/5/2010 của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng.
do: Toàn bộ công trình khu khách sạn X3 tài sản thuộc khu khách
sạn tọa lạc tại số F đường H, quận L, thành phố Đà Nẵng tài sản thế chấp đảm
bảo khoản vay của Ngân hàng S2 theo Quyết định số: 33/2010/QĐST-KDTM
ngày 06/5/2010 của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng. quan thi hành án
dân sự quận L quan thi hành án dân sự TP Đà Nẵng đã ban hành: Quyết
định thi hành án theo đơn yêu cầu số 02/QĐ-THA ngày 01/10/2010; Quyết định
thi hành án số 03/QĐ-THA ngày 19/11/2010; Quyết định kê biên xử lý tài sản số
06/QĐ-THA ngày 26/6/2012 đối với tài sản tại số F H, phường H, quận L, TP Đà
Nẵng thì phát sinh tranh chấp giữa Công ty X2 với Ngân hàng TMCP S1 Chi
nhánh Đ nên đã hướng dẫn cho đương sự khởi kiện để xác định quyền sở hữu tài
sản của mình.
Căn cứ quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự năm
2008, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết
định số 01/QĐ-CTHADS, Quyết định số 02/QĐ-CTHADS ngày 08/02/2022 về
việc hoãn thi hành án.
* Đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Minh H trình bày:
6
Ngày 15/7/2020, Ngân hàng TMCP S1 và ông Nguyễn Minh H đã ký Hợp
đồng mua bán nợ số 001/MBN-AMCSG-SCB.20, theo đó Ngân hàng TMCP S1
đã chuyển nhượng, giao toàn b quyn li ca Ngân hàng ti Hợp đồng tín dng
dài hn s 180/HĐTD/SCB-ĐN/07 Hợp đồng thế chp tài sn s
180/HĐTC/SCB-ĐN/07 ngày 05/12/2007 gia Ngân hàng TMCP S1Công ty
c phn X2 VNECO7 cho ông Nguyn Minh H vi s tiền 7.250.000.000 đồng.
Ông H đã thanh toán đ tin cho SCB nên ông H được hưởng li toàn quyn
định đoạt đối vi Hợp đồng tín dng dài hn s 180/HĐTD/SCB-ĐN/07 và Hợp
đồng thế chp tài sn s 180/HĐTC/SCB-ĐN/07 ngày 05/12/2007.
Do Công ty c phn X2 không tr đưc n cho Ngân hàng S2 nên toàn bộ
công trình khu khách sạn X3 và tài sản thuộc khu khách sạn tọa lạc tại số F đường
H, quận L, thành phố Đà Nẵng tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay của Ngân
hàng S2 theo Quyết định số: 33/2010/QĐST-KDTM ngày 06/5/2010 ca Tòa án
nhân dân thành phố Đà Nẵng
Tuy nhiên, phn tài sản trên đất này Công ty c phn X2 đã Hợp đồng
chuyển nhượng cho Tng Công ty c phn X1 VNECO. Hiện nay, VNECO đã
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà và tài sn gn
liền trên đt s: CM 713279 do S tài nguyên và Môi trường thành ph Đ cp
ngày 19/12/2018.
Nên ông Nguyễn Minh H yêu cu Tòa án gii quyết như sau:
- Tuyên hy mt phn Hợp đồng chuyển nhượng tài sn (phn tài sn trên
đất) s 10013/HĐCNKSX/VNE-VNECO7 ngày 21/12/2010, gia Tng công ty
X1 (VNECO) và Công ty c phn X2.
- Tuyên hy mc 3. Phn II. Công trình xây dng khác trên giy chng nhn
quyn s dụng đất và quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s CM
713279 thửa đt s 53, t bản đồ s 118, do S Tài nguyên và Môi trường thành
ph Đ cp ngày 19/12/2018, tại địa ch: S F H, qun L, thành ph Đà Nẵng; ghi
nhn các công trình xây dựng trên đt thuc s hu Công ty c phn Xây dng
Đin VNECO7.
- Đối vi yêu cầu: Giao cho quan Thi hành án tiếp tc thi hành án đối vi
Quyết định s 33/2010/QDSST-KDTM ngày 06/05/2010 ca Tòa án nhân n
thành ph Đà Nẵng, thì ông Nguyễn Minh H xin rút yêu cu, vì khi các yêu cu
trên được chp thuận thì Cơ quan Thi hành án dân s s làm việc đó.
Với nội dung trên, tại Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024
của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đã quyết định:
1. Về yêu cầu khởi kiện của VNECO:
Đình ch xét x đối vi yêu cu khi kin ca Tng Công ty c phn X1
(VNECO) đối vi Công ty c phn X2. Tng Công ty c phn X1 (VNECO) có
quyn khi kin li v án nếu thi hiu khi kin vn còn.
2. V yêu cầu độc lp của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng tài sản s10013/HĐCNKSX/VNE-
VNECO7 ngày 21/12/2010 giữa Tổng công ty X1 (VNECO) và Công ty cổ phần
7
X2 vô hiệu mt phần.
Tuyên hủy Phần nhà cửa vật kiến trúc, tại Điều 2 của Hợp đồng chuyển
nhượng tài sản số 10013/HĐCNKSX/VNE-VNECO7 ngày 21/12/2010 giữa Tổng
Công ty cổ phần X1 (VNECO) và Công ty cổ phần X2.
2.2. Tuyên hủy Mục 3. Phần II. Công trình xây dựng khác trên Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
CM 713279, số vào sổ cấp GCN: CT51526, thửa đất số 53, tờ bản đồ số 118, tại
64 đường H, quận L, thành phố Đà Nẵng do Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố Đ cấp ngày 19/12/2018 đứng tên Tng Công ty c phn X1 (VNECO).
3. Tiền xem xét thẩm định tại chỗ, tiền thẩm định giá: Buộc Công ty cổ
phần X2 VNECO7 chịu số tiền 103.000.000đ, số tiền này ông Nguyễn Minh
H đã tạm ứng để chi, nên buộc VNECO7 và VNECO có trách nhiệm hoàn trả lại
cho ông Nguyễn Minh H số tiền 103.000.000đ.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc Tng Công ty c phn X1 và Công ty cổ
phần X2 mỗi công ty chịu 300.000đ.
Sung công quỹ Nhà nước tiền số tiền 67.563.504đ, do Tng Công ty c
phn X1 (VNECO) nộp theo biên lai thu số 0000209 ngày 06/01/2022, tại Chi cục
Thi hành án dân sự quận Liên Chiểu.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về quyền kháng cáo nghĩa vụ thi hành án
của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, bđơn Tng Công ty c phn X1 kháng cáo nội
dung như sau:
- Kháng cáo Bản án thẩm cho rằng cấp thẩm đình chỉ xét xử đối
với yêu cầu khởi kiện của Tng Công ty c phn X1 VNECO với Công ty X2
không đúng. Vì trước khi xét x, Tng Công ty c phn X1 đã làm đơn xin hoãn
phiên toà ln 2 vi do tr ngại khách quan nhưng Toà không giải quyết đình
ch yêu cu ca Tng Công ty làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn và li ích
hp pháp ca Tng Công ty c phn X1.
- Kháng cáo Bản án thẩm đối vi yêu cu ca ông Nguyn Minh H, đ
nghị cấp phúc thẩm sửa án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn. việc mua bán tài sản giữa Tng Công ty c phn X1
VNECO7 đã được xác lp nên cần được bo v.
Tại phiên toà phúc thẩm, các bên không cung cấp tài liệu chứng cứ thêm
và không thoả thuận được việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu quan điểm về việc tuân
theo pháp luật đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
tố tụng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của Tng Công ty c phn X1, giữ
nguyên Bản án sơ thẩm số 07/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Tòa án
nhân dân quận Liên Chiểu, thành ph Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
8
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên a, sau khi nghe ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Tng Công ty c phn X1 kháng cáo trong
thời hạn luật định, thực hiện việc nộp tạm ứng án phí kháng cáo nên được xem
xét theo trình tự phúc thẩm. Trong quá trình tố tụng giai đoạn phúc thẩm, Toà
án đã tống đạt hợp lệ các văn bản yêu cầu các đương sự tham gia phiên toà, nhưng
đến ngày xét xử chỉ nguyên đơn người kháng cáo mặt, những người tham
gia tố tụng khác vắng mặt. Xét thấy, các đương sự có mặt đồng ý xét xử vắng mặt
những người này, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến hồ đã thu thập đầy
đủ chứng cứ lời khai nên việc vắng mặt của hvẫn không ảnh hưởng việc giải
quyết vụ án. Do vậy, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 296 của Bộ luật tố
tụng dân sự, tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án: Xét kháng cáo của Tổng Công ty cổ phần
X1 thì thấy:
[2.1] Về việc đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của Tổng Công ty
cổ phần X1 VNECO đối với Công ty cổ phần X2 thì thấy:
Tổng Công ty cổ phần X1 VNECO có đơn khởi kiện yêu cầu Toà án công
nhận toàn bộ công trình khách sạn, tài sản khác gắn liền trên đất thuộc sở hữu của
VNECO tại thửa đất số 53, tờ bản đồ số 118 (khách sạn X3), địa chỉ: số F đường
H, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền trên đất sCM 713279, do Sở T cấp
ngày 19/12/2018 đứng tên VNECO, bao gồm: Khách sạn, diện tích xây dựng:
2.890 m
2
, diện ch sàn 5828,4m
2
; Hồ bơi diện tích 220,3 m
2
và toàn bộ trang thiết
bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn X3.
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, VNECO tham gia thc hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên đến ngày m phiên toà, VNECO có đơn xin hoãn
phiên toà với lý do đang tiếp tục m người đại din ca VNECO7; VNECO đang
bn chy tiến độ nhiu d án trng điểm và mun gặp trao đổi vi Ngân hàng S2
ông Nguyn Minh H để tha thun gii quyết v án nên đ tạo điều kin Toà
án cp cấp sơ thẩm đã hoãn phiên tòa lần th nht và ấn định thi gian xét x ln
02 vào lúc 08h ngày 21/3/2024. Nhưng đến ngày 20/3/2024, VNECO li tiếp tc
có đơn xin hoãn phiên tòa với lý do tương tự như đơn xin hoãn phiên tòa ln th
nht. VNECO tiếp tc vng mt ti phiên toà xét x ln th hai.
Xét thấy, Tổng Công ty cổ phần X1 VNECO hai lần không mặt tại phiên
phiên toà do xin hoãn phiên toà của VNECO không thuộc trường hợp trở
ngại khách quan hay do skiện bất khả kháng. Do đó, Toà án cấp thẩm đình
chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tổng Công ty cổ phần X1 VNECO đối với
VNECO7 là sở đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố
tụng dân sự. Vì vậy, không có cơ sở để chấp nhận nội dung kháng cáo để tiếp tục
xem xét yêu cầu khởi kiện của VNECO với VNECO7.
9
Do người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Minh H yêu
cầu độc lập nên khi Toà án đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tng Công
ty cổ phần X1 dẫn đến thay đổi địa vị tố tụng, ông Nguyễn Minh H trở thành
nguyên đơn là phù hợp quy định tại Điều 245 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2] Đối vi kháng cáo ca Tng Công ty c phn X1 v yêu cu ca ông
Nguyn Minh H thì thy:
Căn cứ Hợp đồng mua bán nợ số 001/MBN-AMCSG-SCB.20 ngày
15/7/2020 giữa Ngân hàng TMCP S1 ông Nguyễn Minh H và Thông báo số
232/TB-SCB-ĐNANG.22.00 ngày 04/7/2022 của Ngân hàng thì Ngân hàng
TMCP S1 đã chuyển nhưng giao toàn b quyền nghĩa vụ ca Ngân hàng
ti các Hợp đồng tín dng dài hn s 180/HĐTD/SCB-ĐN/07 Hợp đồng thế
chp tài sn s 180/HĐTC/SCB-ĐN/07 ngày 05/12/2007 giữa Ngân hàng TMCP
S1 và Công ty c phn X2 VNECO7 cho ông Nguyn Minh H. Vic mua bán n
gia Ngân hàng và ông Nguyễn Minh H trên tinh thn t nguyn, không trái pháp
luật nên được công nhn. Do vậy, ông Nguyễn Minh H có quyền yêu cầu độc lập
để Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Căn cứ Hợp đồng chuyển nhượng tài sản số 10013/HĐCNKSX/VNE-
VNECO7 ngày 21/12/2010 giữa Tổng công ty X1 (VNECO) và Công ty cổ phần
X2 thì đối tượng mua bán là toàn bộ dự án “Khách sạn X3” nằm tại địa chỉ: Số F
đường H, bao gồm nhận quyền thuê lại đất và Phần nhà cửa vật kiến trúc; Giá trị
mua bán: 30 tỷ; Thanh toán 02 đợt; Đợt 1: 16 tỷ; Mục đích để VNECO7 thanh
toán toàn bộ ngốc và lãi với Ngân hàng đang vay vốn đầu Khách sạn. Tuy
nhiên, toàn bộ khu khách sạn X3 tài sản thuộc khu khách sạn tại F đường H,
quận L, thành phố Đà Nẵng tài sản của Công ty cổ phần X2 đã thế chấp cho
Ngân hàng TMCP S1 - Chi nhánh Đ để vay s tin 18 t đồng, theo Hợp đồng tín
dng s 180/HĐTD/SCB-ĐN/07 ngày 05/12/2007; Hợp đồng thế chp s
180/HĐTC/SCB-ĐN/07 ngày 05/12/2007 đưc Phòng công chng s 02 TP Đà
Nng chng thực ngày 06/12/2007 đăng ký giao dch bảo đảm ti Trung tâm
đăng ký giao dch tài sn tại TP Đà Nẵng ngày 07/12/2007.
Năm 2010, do không thực hiện nghĩa vụ tr n ca bên vay nên Ngân hàng
khi kin VNECO7. Ti Quyết định công nhn s tha thun của các đương sự
số: 33/2010/QĐST-KDTM ngày 06/5/2010 của Toà án nhân dân TP Đà Nẵng thì
Công ty cổ phần X2 xác nhận còn nợ Ngân hàng TMCP S1 - Chi nhánh Đ số tiền
19.832.791.903 đồng cam kết đến tháng 4/2012 trả dứt điểm nợ gốc, lãi cho
Ngân hàng, trường hợp không trả được thì tài sản đã thế chấp sẽ được phát mãi
thu hồi nợ. Sau đó, Cơ quan thi hành án dân sự quận L, TP Đà Nẵng đã ban hành
các Quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu số: 02/QĐ-THA ngày 01/10/2010;
Quyết định thi hành án số 03/QĐ-THA ngày 19/11/2010 nhưng đến ngày
21/12/2010, giữa Tổng công ty X1 (VNECO) và Công ty cổ phần X2 lại ký Hợp
đồng chuyển nhượng tài sản số 10013/HĐCNKSX/VNE-VNECO7 khi chưa hoàn
thành nghĩa v thanh toán nợ cho Ngân hàng S2.
10
Như vậy, tại thời điểm mua bán dự án Khách sạn X3 (ngày 21/12/2010),
VNECO biết VNECO7 đang thế chấp dự án nghĩa vụ với Ngân hàng S2
nhưng các bên vẫn cố tình tham gia giao dịch. Do vậy, cấp thẩm đã xác định
giao dịch này là thuộc trường hp tẩu tán tài sản, xác lập giao dịch nhằm trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba nên giao dịch vô hiệu quy định
tại Điều 117, 123 của Bộ luật dân sự và phù hợp với quy định tại khoản 11 Điều
1 Nghị định 33/2020/NĐ-CPngày 17/3/2020 của Chính phủ, hướng dẫn thi hành
luật Thi hành án dân sự: “1. Trường hợp tài sản đã báp dụng biện pháp ngăn
chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp
cưỡng chế thi hành án mà phát sinh các giao dịch liên quan đến tài sản đó thì tài
sản đó bị biên, xử để thi hành án. Chấp hành viên văn bản yêu cầu Tòa
án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó hiệu hoặc yêu cầu quan thẩm
quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó”. Do đó, Toà án cấp
thẩm chấp nhn yêu cu ca ông Nguyn Minh H, tuyên hy mt phn Hợp
đồng chuyển nhượng tài sản số 10013/HĐCNKSX/VNE-VNECO7 ngày
21/12/2010, giữa Tổng công ty X1 (VNECO) và Công ty cổ phần X2 (Điều 2 của
Hợp đồng. Phần nhà cửa vật kiến trúc) là có căn cứ.
Vic S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ cp b sung phn Công trình
xây dựng khác trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CM 713279 thửa đất số 53, tbản đồ số 118,
địa chỉ F H, phường H, quận L, TP Đà Nng cho VNECO, khi VNECO7 chưa
thực hiện hết nghĩa vụ của bên vay cho Ngân hàng S2 dẫn đến Cơ quan thi hành
án dân sự không thể tiến hành cưỡng chế, biên tài sản đã thế chấp để thu hồi
nợ cho Ngân hàng SCB theo quy định tại Điều 299, Điều 320, Điều 323 của Bộ
luật dân sự, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên
cho vay Ngân hàng S2. vậy, cấp thẩm đã chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn
Minh H về việc tuyên hủy mục 3. Phần II. ng trình xây dựng khác trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số CM 713279, thửa đất số 53, tờ bản đồ s118, do STài nguyên Môi
trường thành phố Đ cấp ngày 19/12/2018 đứng tên VNECO là có cơ sở.
Từ những phân tích như trên thấy rằng không có cơ sở để chấp nhận kháng
cáo của Tổng Công ty Cổ phần X1 (VNECO).
[3] Ti cp phúc thm không tình tiết mới làm thay đi ni dung quyết
định ca Bản án thẩm nên kháng cáo ca Tng công ty c phn X1 VNECO
không được chp nhn.
[4] Án phí dân sphúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
Tng Công ty c phn X1 phải chịu án phí phúc thẩm 300.000đồng nhưng được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp.
[5] Xét thấy ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
11
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 308 của B luật tố tụng dân sự
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
I. Không chấp nhận kháng cáo của Tổng công ty cổ phần X1 (VNECO).
II. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 07/2024/DS-ST ngày 21/3/2024
của Toà án nhân dân quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng.
Tuyên xử:
1. Về yêu cầu khởi kiện của VNECO: Đình chỉ xét x đối vi yêu cu khi
kin ca Tng Công ty C phn X1 (VNECO) đi vi Công ty c phn X2. Tng
Công ty C phn X1 (VNECO) quyn khi kin li v án nếu thi hiu khi
kin vn còn.
2. Chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Nguyn Minh H:
2.1. Tuyên bố: hiệu một phần Hợp đồng chuyển nhượng tài sản số
10013/HĐCNKSX/VNE-VNECO7 ngày 21/12/2010 giữa Tổng Công ty X1
(VNECO) và Công ty cổ phần X2
Tuyên hủy Phần ncửa vật kiến trúc, tại Điều 2 của Hợp đồng chuyển
nhượng tài sản số 10013/HĐCNKSX/VNE-VNECO7 ngày 21/12/2010 giữa Tổng
công ty X1 (VNECO) và Công ty cổ phần X2.
2.2. Tuyên: Hủy Mục 3. Phần II. Công trình xây dựng khác trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền shữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CM 713279, số vào sổ cấp GCN: CT51526, thửa đất số 53, tờ bản đồ số 118, tại
64 đường H, quận L, thành phố Đà Nẵng do Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố Đ cấp ngày 19/12/2018 đứng tên Tng Công ty C phn X1 (VNECO).
3. Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, chi phí thẩm định giá: Buộc ng ty
cổ phần X2 và VNECO7 phải chịu số tiền 103.000.000đ, số tiền này ông Nguyễn
Minh H đã tạm ứng để chi, nên buộc VNECO7 và VNECO có trách nhiệm hoàn
trả lại cho ông Nguyễn Minh H số tiền 103.000.000đ.
4. Án phí dân sự thẩm: Buộc Tng Công ty C phn X1 Công ty cổ
phần X2 mỗi công ty chịu 300.000đ.
Sung công quỹ Nhà nước số tiền 67.563.504đ, do Tng Công ty c phn
X1 (VNECO) đã nộp theo Biên lai thu số 0000209 ngày 06/01/2022 tại Chi cục
Thi hành án dân sự quận Liên Chiểu.
III. Án phí phúc thẩm: Tổng Công ty cổ phần X1 (VNECO) phải chịu án
phí phúc thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000590
ngày 25/4/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Liên Chiểu thành phố Đà
Nẵng. Tổng Công ty cổ phần X1 (VNECO) đã thi hành xong nghĩa vụ nộp tiền án
phí phúc thẩm.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
12
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền thi nh án, tự nguyện thi hành án,
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND TP Đà Nẵng;
- TAND quận Liên Chiểu;
- Chi cục THADS quận Liên Chiểu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Hữu Thị Ho Hảo
13
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
CÁC THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 179/2024/DS Bản án số 179/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 179/2024/DS Bản án số 179/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất