Bản án số 796/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 796/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 796/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 796/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 796/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 796/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV MIrae Asset (Việt Nam) đối với bị đơn bà Trần Thị Kim Tâm về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 796/2024/DS-ST
Ngày: 27/09/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH – TP. HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Huy Hoàng.
2. Bà Võ Thị Thanh Thảo.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đào Văn Long – Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân huyện Bình Chánh.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên tòa: Ông
Trần Văn Đang – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 09 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 586/2024/TLST-DS
ngày 02/7/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 760/2024/QĐXXST-DS ngày 02/08/2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số: 628/2024/QĐST-DS ngày 29/08/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN); địa chỉ: 91
Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông JIN SEHWAN – Chức vụ: chủ tịch hội đồng
thành viên.
Bên nhận ủy quyền: Công ty Luật TNHH MTV TRỌN NIỀM TIN; địa chỉ: Phòng
401, tầng 4, Tòa nhà số 739/49/1 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng, Quận 7, Tp. Hồ
Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Lan Anh, sinh năm 2000; địa
chỉ: Phòng 401, tầng 4, Tòa nhà số 739/49/1 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng,
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. (theo Giấy ủy quyền lập ngày 01/03/2024).
- Bị đơn: Bà Trần Thị Kim T, sinh năm 1987; Địa chỉ: A8/19A, tổ 8A, ấp 1
(nay là ấp 2), xã Tân K, huyện Bình Ch, Thành phố H.
(Bà Nguyễn Thị Lan Anh có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bà Trần Thị Kim T
vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản về việc không tiến hành hòa giải
được - nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) có người
đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thị Lan Anh trình bày:
Ngày 08/04/2022, Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) ký
Hợp đồng tín dụng số: 3046093 về việc cấp tín dụng cho Bà Trần Thị Kim T với
khoản vay trị giá: 31.980.000 đồng, lãi suất 45%/năm. Sau khi hợp đồng được ký
kết, công ty đã giải ngân đúng quy định trong Hợp đồng tín dụng cho Bà Trần Thị
Kim T, số tiền giải ngân được chuyển vào tài khoản cá nhân của Bà Trần Thị Kim
T. Theo hợp đồng tín dụng, Bà Trần Thị Kim T có trách nhiệm, nghĩa vụ thanh
toán trả góp hàng tháng với số tiền là: 1.634.536 đồng trong k hạn 36 tháng, kể t
ngày 10/05/2022 đến ngày 10/04/2025 cho Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE
ASSET (VN).
Kể t ngày được giải ngân đến nay Bà Trần Thị Kim T chỉ mới thanh toán
trả góp cho Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) được 13 k với
tổng số tiền đã thanh toán là 21.405.432 đồng. Ngày Bà Trần Thị Kim T vi phạm
nghĩa vụ thanh toán là ngày 12/05/2023. Do Bà Trần Thị Kim T vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nên Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) đã chuyển
khoản nợ gốc của Bà Trần Thị Kim T sang nợ quá hạn kể t ngày 12/5/2023.
Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) đã gởi thông báo
nhắc nợ nhưng Bà Trần Thị Kim T vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cho Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN).
Do đó, Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) yêu cầu Tòa
án nhân dân huyện Bình Chánh giải quyết:
Buộc Bà Trần Thị Kim T thanh toán toàn bộ khoản vay cho Công ty tài chính
TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) tổng số tiền tạm tính đến ngày 27/09/2024 là:
42.866.474 đồng (trong đó: số nợ gốc còn lại chưa thanh toán là: 24.731.790đồng;
tiền lãi trong hạn là: 11.103.134 đồng; tiền lãi quá hạn là: 6.183.769đồng; số tiền
lãi chậm trả là: 847.781 đồng). Đồng thời, thanh toán khoản lãi, phí phát sinh t
ngày 28/09/2024 cho đến khi hoàn tất các khoản nợ nêu trên theo lãi suất quy định
tại Hợp đồng.
Bị đơn Bà Trần Thị Kim T đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn
bản do Tòa án triệu tập, thông báo nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án
tiến hành các thủ tục tố tụng để giải quyết vụ án, không thể hiện ý kiến trước yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do
phía nguyên đơn cung cấp, quy định của pháp luật để giải quyết vắng mặt Bà Trần
Thị Kim T là phù hợp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Công ty tài chính TNHH
MTV MIRAE ASSET (VN) khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn
Bà Trần Thị Kim T, Bà Trần Thị Kim T có nơi cư trú tại địa chỉ: A8/19A, tổ 8A,
ấp 1, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV
MIRAE ASSET (VN) là bà Nguyễn Thị Lan Anh có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
Bị đơn Bà Trần Thị Kim T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Lan Anh và bị đơn Bà Trần Thị Kim T theo quy
định tại các Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thời hiệu khởi kiện của vụ án: Do không có đương sự nào đề nghị áp
dụng thời hiệu, căn cứ quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không
xem xét về thời hiệu đối với vụ kiện này.
[4] Về áp dụng pháp luật: Do giao dịch dân sự của các bên đương sự đang
thực hiện có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm
2015 nên Tòa án áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.
[5] Xét thấy các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp mà bị đơn không
có phản đối do đó căn cứ theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 thì nguyên đơn không cần phải chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn
cứ và hợp pháp. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình
phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng
minh. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đầy đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc
không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó. Bà Trần Thị Kim T
vắng mặt không lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Bà Trần Thị Kim T
t bỏ nghĩa vụ chứng minh của mình.
[6] Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp để xét xử vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật. Theo nội dung
hợp đồng mà phía nguyên đơn cung cấp và lời trình bày của người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Lan Anh thì ngày 08/4/2022, Công ty tài
chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) ký Hợp đồng tín dụng số: 3046093 về
việc cấp tín dụng cho Bà Trần Thị Kim T với khoản vay trị giá 31.980.000đồng, lãi
suất 45%/năm. Sau khi hợp đồng được ký kết, công ty đã giải ngân đúng quy định
trong Hợp đồng tín dụng cho Bà Trần Thị Kim T, số tiền giải ngân được chuyển
4
vào tài khoản cá nhân của Bà Trần Thị Kim T. Theo hợp đồng tín dụng, Bà Trần
Thị Kim T có trách nhiệm, nghĩa vụ thanh toán trả góp hàng tháng với số tiền là
1.634.536 đồng trong k hạn 36 tháng, kể t ngày 10/5/2022 đến ngày 10/4/2025
cho Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN).
Kể t ngày được giải ngân đến nay Bà Trần Thị Kim T chỉ mới thanh toán trả
góp cho Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) được 13 k với số
tiền là 21.405.432 đồng. Như vậy, nội dung hợp đồng mà các bên xác lập thể hiện
sự thỏa thuận tự nguyện của các bên và không trái quy định pháp luật nên có hiệu
lực, phù hợp với các quy định tại Điều 117 và Điều 463 của Bộ Luật dân sự năm
2015.
Bà Trần Thị Kim T vi phạm nghĩa vụ thanh toán kể t ngày 12/5/2023. Mặc
dù phía Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng Bà Trần Thị Kim T vẫn
không có thiện chí trả nợ. Do Bà Trần Thị Kim T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (tại
Phần B: Hợp đồng tín dụng, Mục 8.Thanh toán nợ gốc, tiền lãi và các nghĩa vụ tài
chính khác của bản đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng) nên ngày 12/5/2023
Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) đã chuyển toàn bộ dư nợ còn
thiếu sang nợ quá hạn (Phần B: Hợp đồng tín dụng, Mục 8.3 Trả nợ trễ hạn của bản
đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng).
Tính đến ngày 27/09/2024, Bà Trần Thị Kim T còn nợ Công ty tài chính
TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) các khoản sau: số nợ gốc còn lại chưa thanh
toán là: 24.731.790 đồng; tiền lãi trong hạn là: 11.103.134 đồng; tiền lãi quá hạn
là: 6.183.769 đồng; số tiền lãi chậm trả là: 847.781 đồng, tổng cộng là: 42.866.474
đồng.
Số tiền lãi quá hạn được tính trên số tiền nợ gốc: 24.731.790 đồng với lãi suất
quá hạn là 45%/năm x 150%) t ngày Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE
ASSET (VN) chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn cho đến hiện tại.
Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) đã chuyển toàn bộ dư nợ tại
thời điểm này là 24.731.790 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 150%
của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại.
Nay Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) đề nghị Tòa giải
quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn Bà Trần Thị Kim T:
Buộc Bà Trần Thị Kim T phải trả ngay một lần cho Công ty tài chính TNHH
MTV MIRAE ASSET (VN) tổng số tiền tạm tính đến ngày 27/09/2024 là:
42.866.474 đồng (trong đó: số nợ gốc còn lại chưa thanh toán là: 24.731.790đồng;
tiền lãi trong hạn là: 11.103.134 đồng; tiền lãi quá hạn là: 6.183.769 đồng; số tiền
lãi chậm trả là: 847.781 đồng).
Bà Trần Thị Kim T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh t ngày
28/09/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
5
Hội đồng xét xử xét thấy, bị đơn Bà Trần Thị Kim T vắng mặt trong suốt quá
trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng;
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện đã được Tòa án thông báo cho Bà Trần Thị Kim T biết nhưng đến tại
phiên tòa hôm nay Bà Trần Thị Kim T không có văn bản gì thể hiện ý kiến của
mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[7] Căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3046093
ngày đề nghị vay 07/04/2022 của Bà Trần Thị Kim T ký với nội dung yêu cầu
Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) cho vay với hạn mức tín
dụng là 31.980.000 đồng. T giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số
3046093 ngày đề nghị vay 07/04/2022 của Bà Trần Thị Kim T, Công ty tài chính
TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) đã giải ngân cho Bà Trần Thị Kim T vay với
hạn mức tín dụng là 31.980.000 đồng (ba mươi mốt triệu chín trăm tám mươi
nghìn đồng). Quá trình thực hiện hợp đồng, nhiều lần Công ty tài chính TNHH
MTV MIRAE ASSET (VN) yêu cầu Bà Trần Thị Kim T thanh toán nợ nhưng Bà
Trần Thị Kim T không thực hiện, do đó ngày 12/5/2023, Công ty tài chính TNHH
MTV MIRAE ASSET (VN) đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
[8] Căn cứ vào các điều khoản thỏa thuận tại giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp
đồng tín dụng số 3046093 ngày đề nghị vay 07/04/2022 ký giữa Bà Trần Thị Kim
T với Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) và căn cứ vào quy
định tại Khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 và các Điều 91 và Điều 95
và 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Khoản 4 Điều 13, khoản 5 Điều 14
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng, đối chiếu quy định như trên thì yêu cầu của Công
ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) buộc Bà Trần Thị Kim T phải trả
ngay một lần cho Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) tổng số
tiền tạm tính đến ngày 27/09/2024 là: 42.866.474 đồng (trong đó: số nợ gốc còn lại
chưa thanh toán là: 24.731.790đồng; tiền lãi trong hạn là: 11.103.134 đồng; tiền lãi
quá hạn là: 6.183.769 đồng; số tiền lãi chậm trả là: 847.781 đồng), Bà Trần Thị
Kim T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh t ngày 28/09/2024 cho đến
khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng, là có căn cứ, Hội đồng xét
xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.
[9] T những phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Bà Trần Thị Kim T phải trả ngay một lần
cho Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) tổng số tiền tạm tính đến
ngày 27/09/2024 là: 42.866.474 đồng (bốn mươi hai triệu tám trăm sáu mươi sáu
nghìn bốn trăm bảy mươi bốn đồng) trong đó: số nợ gốc còn lại chưa thanh toán là:
6
24.731.790đồng; tiền lãi trong hạn là: 11.103.134 đồng; tiền lãi quá hạn là:
6.183.769đồng; số tiền lãi chậm trả là: 847.781 đồng).
[10] Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 có
quy định “Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên
có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể t ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ
thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật”. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn Công ty
tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) về việc buộc Bà Trần Thị Kim T tiếp
tục chịu lãi phát sinh sau khi xét xử là có cơ sở chấp nhận.
[11] Về án phí: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn Bà Trần Thị Kim T phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm là: 2.143.324 đồng (hai triệu một trăm bốn mươi ba nghìn ba trăm hai
mươi bốn đồng); nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET
(VN) được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 117, Điều 463; Khoản 1 Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự
năm 2015;
Áp dụng Điều 91 và Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Áp dụng Khoản 4 Điều 13, khoản 5 Điều 14 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Áp dụng Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm
2014);
Áp dụng Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Áp dụng Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
7
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty tài chính
TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) đối với bị đơn là Bà Trần Thị Kim T về việc
tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2. Buộc bị đơn Bà Trần Thị Kim T có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn
Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) tổng cộng số tiền là:
42.866.474 đồng (bốn mươi hai triệu tám trăm sáu mươi sáu nghìn bốn trăm bảy
mươi bốn đồng) trong đó: số nợ gốc còn lại chưa thanh toán là: 24.731.790đồng;
tiền lãi trong hạn là: 11.103.134 đồng; tiền lãi quá hạn là: 6.183.769 đồng; số tiền
lãi chậm trả là: 847.781 đồng), trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể t ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 28/09/2024) Bà Trần Thị
Kim T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ gốc này.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Bị đơn Bà Trần Thị Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 2.143.324
đồng (hai triệu một trăm bốn mươi ba nghìn ba trăm hai mươi bốn đồng).
3.2. Hoàn lại cho nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET
(VN) số tiền tạm ứng án phí là: 855.321đồng (tám trăm năm mươi lăm nghìn ba
trăm mười hai đồng) theo biên lai thu số: 0004215 ngày 26/6/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày tính t ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Bình Chánh;
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Lê Văn Cơ
8
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH CHÁNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HỒ CHÍ MINH
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút ngày 27/09/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bình
chánh, Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Huy Hoàng.
2. Bà Võ Thị Thanh Thảo.
Tiến hành nghò aùn vụ án dân sự thuï lyù soá 586/2024/TLST-DS ngaøy 02
thaùng 7 naêm 2024 veà vieäc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giöõa:
- Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN); địa chỉ: 91
Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông JIN SEHWAN – Chức vụ: chủ tịch hội đồng
thành viên.
Bên nhận ủy quyền: Công ty Luật TNHH MTV TRỌN NIỀM TIN; địa chỉ: Phòng
9
401, tầng 4, Tòa nhà số 739/49/1 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng, Quận 7, Tp. Hồ
Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Lan Anh, sinh năm 2000; địa
chỉ: Phòng 401, tầng 4, Tòa nhà số 739/49/1 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Hưng,
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. (theo Giấy ủy quyền lập ngày 01/03/2024).
- Bị đơn: Bị đơn: Bà Trần Thị Kim T, sinh năm 1987; Địa chỉ: A8/19A, tổ 8A,
ấp 1 (nay là ấp 2), xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ vào taøi lieäu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định cuûa pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 117, Điều 463; Khoản 1 Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự
năm 2015;
Áp dụng Điều 91 và Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Áp dụng Khoản 4 Điều 13, khoản 5 Điều 14 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Áp dụng Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm
2014);
Áp dụng Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Áp dụng Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty tài chính
TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) đối với bị đơn là Bà Trần Thị Kim T về việc
tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2. Buộc bị đơn là Bà Trần Thị Kim T có trách nhiệm thanh toán cho nguyên
đơn Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET (VN) tổng cộng số tiền là:
42.866.474 đồng (bốn mươi hai triệu tám trăm sáu mươi sáu nghìn bốn trăm bảy
mươi bốn đồng) trong đó: số nợ gốc còn lại chưa thanh toán là: 24.731.790đồng;
tiền lãi trong hạn là: 11.103.134 đồng; tiền lãi quá hạn là: 6.183.769 đồng; số tiền
10
lãi chậm trả là: 847.781 đồng), trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể t ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 28/09/2024) Bà Trần Thị
Kim T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ gốc này.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Bị đơn Bà Trần Thị Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 2.143.324
đồng (hai triệu một trăm bốn mươi ba nghìn ba trăm hai mươi bốn đồng).
3.2. Hoàn lại cho nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV MIRAE ASSET
(VN) số tiền tạm ứng án phí là: 855.321đồng (tám trăm năm mươi lăm nghìn ba
trăm mười hai đồng) theo biên lai thu số: 0004215 ngày 26/6/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày tính t ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Biểu quyết 3/3 trên tng vấn đề
Nghị án kết thúc vào hồi giờ phút, ngày 27 tháng 09 năm 2024.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Cơ
11
12
Tải về
Bản án số 796/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 796/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm