Bản án số 79/2024/ ngày 04/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 79/2024/

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 79/2024/

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2024/

Tên Bản án: Bản án số 79/2024/ ngày 04/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 79/2024/
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 79/2024/ DS-PT
Ngày 04/9/2024
“V/v tranh chấp hợp đồng dân sự”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Anh Tuyết
Các Thẩm phán: Ông Trần Hữu Hiệu
Bà Phạm Thúy Hằng
- Thư phiên toà: Ông Hoàng Hữu Thắng - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 59/2024/TLPT- DS ngày
01/8/2024 về việc tranh chấp hợp đồng dân sự, do bản án Dân sự thẩm số
32/2024/DS- ST ngày 28/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương bị
kháng cáo; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 84/2024/QĐXX-
PT ngày 08/8/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Ông Phan Ngọc P, sinh năm 1960; Địa chỉ: Khu C,
phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương; Người bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn: Ông Dương Đức T- Luật sư, Văn phòng L1, Đoàn luật sư
tỉnh H.
- Bị đơn: Anh Trần Minh T1, sinh năm 1977; địa chỉ: Khu dân T,
phường Á, thành phố H, tỉnh Hải Dương Chị Bùi Thị L, sinh năm 1979; địa
chỉ: C K, phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương.
- Người quyền lợi, nghĩa v liên quan: Vƣơng Thị T2, sinh năm
1963; địa chỉ: Khu C, phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương.
Các đương sự và ông T đều đề nghị vắng mặt tại phiên tòa.
* Người kháng cáo: Ông Phan Ngọc P.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn trình
bày:
Do quen biết, vchồng ông P, T2 cho anh Trần Minh T1 chị Bùi
Thị L vay 180.000.000 đồng, trong thời hạn 01 năm (từ ngày 02/5/2012 đến
ngày 02/02/2012), theo hợp đồng vay tiền lập ngày 02/5/2012 tại Phòng C tỉnh
Hải Dương, anh T1 đã nhận đủ số tiền trên, cam kết trả lãi hàng tháng với mức
lãi suất 3%/tháng. Khi hết thời hạn vay sẽ trả toàn bộ số tiền gốc (theo giấy biên
nhận giao tiền). Tuy nhiên, đến nay anh T1, chị L không trả cho ông bất cứ số
tiền nợ gốc, nợ lãi nào. Nay, ông P yêu cầu anh T1, chị L phải trách nhiệm
liên đới trả cho ông toàn bộ số tiền gốc 180.000.000 đồng số tiền lãi
788.400.000 đồng.
Bị đơn (anh Trần Minh T1) trình bày: Anh T1, chị L đã vay của vợ chồng
ông P số tiền 180.000.000 đồng. Ngày 02/5/2012, ông P yêu cầu vợ chồng anh
ra Phòng C1 tỉnh Hải Dương để công chứng đối với số tiền ông P cho vay. Tại
gia đình ông P, ông P viết giấy biên nhận giao số tiền 180.000.000 đồng cho
anh, anh người xác nhận đã nhận đủ số tiền trên. Tháng 3/2023, ông P
điện thoại cho anh yêu cầu anh phải thanh toán số tiền gốc phải trả lãi quá
cao, nên anh không đồng ý trả theo yêu cầu của ông P. Đồng thời ông P đã làm
đơn đến Công an thành phố H cho rằng anh chị đã chiếm đoạt số tiền trên của
ông P. Quá trình giải quyết tại bên Công an đã trả lời ông P không có căn cứ anh
chị vi phạm pháp luật hình sự, đây là quan hệ vay mượn tiền dân sự giữa hai
bên. Anh T1 xác định anh và chị L còn nợ của ông P số tiền gốc 180.000.000
đồng. Anh T1 đồng ý trả số tiền gốc 180 triệu đồng không nhất trí trả số tiền
lãi, anh đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu. Anh chị L đã ly hôn theo Quyết
định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số
56/2021/QĐST-HN ngày 22/3/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Hải
Dương, nên chL phải có trách nhiệm trả 1/2 số tiền gốc cho ông P.
Bị đơn (chị Bùi Thị L) trình bày: Nhất trí với phần trình bày của anh T1.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Vương Thị T2 trình bày: Nhất
trí với phần trình bày của ông P.
Tại Bản án dân sự thẩm số 32/2024/DS- ST ngày 28/6/2024, Tòa án
nhân dân thành phố Hải Dương, đã xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Buộc anh Trần Minh T1, chị Bùi Thị L phải nghĩa vụ thanh toán
cho ông Phan Ngọc P, Vương Thị T2 số tiền nợ gốc 180.000.000 đồng; C
thể anh T2, chị L mỗi người phải thanh toán cho ông P, T2 số tiền nợ gốc
90.000.000 đồng.
3
- Đình chỉ đối với yêu cầu của ông Phan Ngọc P buộc anh T2, chị L phải
trả số tiền lãi 788.400.000 đồng.
Ngoài ra án còn tuyên về quyền kháng cáo, án phí của các đương sự theo
quy định.
Sau khi xét xử thẩm: Ngày 12/7/2024, ông P kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm. Đề nghị cấp phúc thẩm xem xét chấp nhận yêu cầu về tính lãi vay của
bị đơn tính đến ngày xét xử thẩm là 788.400.000 đồng, tổng nợ gốc nợ lãi
bị đơn phải trả 968.400.000 đồng. Tại cấp phúc thẩm, ông P u cầu tính lãi
vay đối với bị đơn với mức lãi suất 20%/năm, slãi đến khi xét xử phúc thẩm
tính tròn 148 tháng 444.000.000 đồng (180.000.000 đồng x 20% : 12 x 148
tháng = 444.000.000 đồng).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm: Về
việc tuân theo pháp luật tkhi thụ vụ án đến khi xét xử vụ án, Thẩm phán,
Thư phiên tòa; các đương sự người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về đường lối
giải quyết vụ án: Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn, chấp nhận sự
tự nguyện của nguyên đơn xác định tổng thời gian tính lãi từ khi bị đơn vay tài
sản đến ngày xét xử phúc thẩm được tính tròn = 148 tháng, buộc bị đơn phải trả
nợ gốc cho ông P, T2 180 triệu đồng ; nợ lãi từ ngày 02/5/2012 đến ngày
02/5/2013 mức lãi 13,5%/tháng từ ngày 03/6/2013 đến nay với mức lãi
suất là 9%/năm.
Về án phí: Các đương sự phải chịu tiền án pdân sự theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Kháng cáo của ông Phan Ngọc P được làm trong thời hạn, thuộc đối
tượng được miễn nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên kháng cáo hợp lệ, được
xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Các đương sự người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn đều đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa nên HĐXX tiến hành xét xử vụ án
theo thủ tục chung.
[1.3] Trong ván này, các đương sự tranh chấp về hợp đồng dân sự (hợp
đồng vay tài sản/tiền vào năm 2012). Trong thời gian tháng 7 và 8/2023, khi làm
việc tại Công an thành phố H anh T2, chị L đã thừa nhận nợ ông P tiền gốc 180
triệu đồng lãi trong thời hạn 01 năm hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
4
3%/tháng nên theo quy định tại Điều 162 của Bộ luật dân sự năm 2005 Điều
157 của Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện nợ gốc, nợ lãi của ông P
đối với anh T2, chị L là còn thời hiệu. Tranh chấp giữa các đương sự trong vụ án
này được xác định tranh chấp hợp đồng dân sự theo khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung kháng cáo của ông Phan Ngọc P:
Ông P kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm
xem xét sửa bản án thẩm, buộc anh T2, chị L phải thanh toán trả cho ông P,
T2 số tiền nợ gốc 180 triệu đồng tiền nợ lãi tkhi hai bên hợp đồng
vay tiền đến khi xét xử phúc thẩm tính tròn= 148 tháng, với mức lãi suất
20%/năm theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 với
những lẽ, lập luận trong đơn kháng cáo trình bày tại cấp phúc thẩm.
HĐXX (Hội đồng xét xử) thấy rằng:
[2.1] Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan hợp đồng vay tiền, giấy biên nhận giao nhận tiền vay
(BL : 02, 03, 04, 05) cùng các tài liệu được thu thập trong hồ sơ vụ án có căn cứ
xác định việc ông P anh T2, chị L kết hợp đồng vay tài sản vào ngày
02/5/2012, hai bên thống nhất tiền nợ gốc là 180.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn
01 năm (từ 02/5/2012 đến ngày 02/5/2013) 03%/tháng. Hai bên xác định cho
đến nay, anh T2 chị L chưa thanh toán trả cho ông P, T2 được số tiền nợ
gốc, nợ lãi nào.
[2.2] Căn cứ vào c lời khai trình bày của anh T2, chị L tại Công an
thành phố H (năm 2023) đều thừa nhận ntiền gốc đối với ông P là 180 triệu
đồng, nợ lãi trong 01 năm theo hợp đồng 3%/tháng, hiện chưa thanh toán
được nợ gốc, nợ lãi cho ông P, đề nghị về lãi sẽ thỏa thuận với ông P khi giải
quyết tại Tòa án. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 162 của Bộ luật dân sự
năm 2005 Điều 157 của Bộ luật dân sự năm 2015. Trường hợp này được xác
định hợp đồng hai bên đang thực hiện theo Điều 688 của Bộ luật dân sự năm
2015 điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2019 ngày 11/1/2019 của HĐTP
Tòa án nhân dân tối cao. Do đó thời hiệu khởi kiện của nguyên đơn với khoản
nợ gốc, nợ lãi đối với các bị đơn còn thời hiệu (thuộc trường hợp bị đơn thừa
nhận toàn bộ nghĩa vụ đối với người khởi kiện). Về lãi: Lãi suất vay được áp
dụng theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2019; đối với lãi
suất hai bên thỏa thuận trong hợp đồng vay tiền trong thời hạn 12 tháng được áp
dụng mức lãi suất 13,5%/năm theo khoản 1 Điều 467 của Bộ luật dân sự năm
2005; lãi suất từ ngày 03/6/2013 đến ngày xét xử phúc thẩm (chấp nhận sự tự
nguyện của nguyên đơn tính tròn = 136 tháng) được tính theo lãi suất chậm trả
theo khoản 2 Điều 305 của Bộ luật dân sự năm 2005 là 9%/năm.
5
[2.3] Từ phân tích, nhận định trên, HĐXX thấy căn cứ chấp nhận một
phần kháng cáo của ông P, sửa bản án sơ thẩm như sau:
- Về nợ gốc: Buộc anh T2, chị L phải trách nhiệm thanh toán trả cho
ông P, T2 số tiền nợ gốc 180.000.000 đồng, chia theo phần anh T2, chị L
mỗi người phải trách nhiệm thanh toán trả cho ông P, T2 90.000.000
đồng là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
- Về nlãi: Buộc anh T2, chị L phải trách nhiệm thanh toán trả cho
ông P, bà T2 số tiền như sau:
+ Tiền lãi trong hạn 12 tháng (từ ngày 02/5/2012 đến 02/5/2013) theo hợp
đồng vay tài sản ngày 02/5/2012, mức lãi thỏa thuận tại hợp đồng 3%/tháng,
nay được tính mức lãi theo quy định của pháp luật 13,5%/năm= 24.300.000
đồng (180.000.000 đồng x 13,5/% : 12 x 12 tháng= 24.300.000 đồng);
+ Tiền lãi từ ngày 03/5/2013 đến khi xét xử phúc thẩm, chấp nhận theo sự
tự nguyện của ông P là 136 tháng (tính tròn tháng) với mức lãi suất theo quy
định 9%/năm= 183.600.000 đồng (180.000.000 đồng x 9% : 12 x 136 tháng=
183.600.000 đồng)
Như vậy tổng số tiền nợ lãi từ khi vay đến ngày xét xử phúc thẩm anh T2,
chị L phải trách nhiệm thanh toán trả cho ông P, T2 207.900.000 đồng,
chia theo phần anh T2, chị L mỗi người phải trách nhiệm thanh toán trả tiền
lãi cho ông P, T2 103.950.000 đồng là căn cứ, đúng quy định của pháp
luật.
[3] Về án phí:
- Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của ông P được chấp nhận nên
ông P không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
- Án phí dân sự thẩm: Do cấp phúc thẩm sửa án, chấp nhận một phần
yêu cầu về thanh toán tiền nợ lãi của bị đơn, các bị đơn phải chịu tiền án phí dân
sự sơ thẩm đối với phần nghĩa vụ thanh toán nợ lãi đối với nguyên đơn nên cần
sửa về tiền án phí thẩm của các bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Đối với số tiền yêu cầu về lãi của nguyên đơn không được chấp nhận
236.100.000 đồng (444.000.000 đồng - 207.900.000 đồng = 236.100.000 đồng),
theo quy định đây phần yêu cầu không được chấp nhận nên nguyên đơn phải
chịu án phí dân sự thẩm, nhưng do ông P người cao tuổi nên được miễn
tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về việc quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
6
[4] Các Quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị, cấp phúc thẩm không xem xét đã hiệu lực kể từ khi hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự: Chấp nhận một
phần kháng cáo của nguyên đơn.
Sửa bản án dân sự thẩm 32/2024/DS- ST ngày 28/6/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
2. Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm b khoản 1 Điều 38; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; Điều 147, Điều 148; Điều 184 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 157, 280, 429, 468, 688 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 162, Khoản 2
Điều 305, khoản 1 Điều 476, Điều 388, 471, 473, 474 của Bộ luật dân sự năm
2005; Điều 27, khoản 2 Điều 37, khoản 1 Điều 60 của Luật Hôn nhân gia
đình; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về việc quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
2.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Buộc anh Trần Minh T1, chị Bùi Thị L phải nghĩa vụ thanh toán trả
cho ông Phan Ngọc P Vương Thị T2 số tiền nợ gốc 180.000.000 đồng;
chia theo phần anh T2, chị L mỗi người phải thanh toán trả cho ông P T2
số tiền nợ gốc 90.000.000 đồng (Chín mươi triệu đồng).
- Buộc anh Trần Minh T1, chị Bùi Thị L phải nghĩa vụ thanh toán trả
cho ông Phan Ngọc P Vương Thị T2 số tiền nlãi 207.900.000 đồng;
chia theo phần anh T2, chị L mỗi người phải trách nhiệm thanh toán trả tiền
lãi cho ông P, T2 103.950.000 đồng (Một trăm linh ba triệu chín trăm năm
mươi nghìn đồng).
Kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn đề
nghị thi hành án khoản tiền phải trả, người phải thi hành án chưa thi hành
thì phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền phải trả tương ứng với thời gian chậm
trả theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự.
2.2. Về án phí:
- Án phí sơ thẩm:
7
Anh Trần Minh T1, chị Bùi Thị L mỗi người phải chịu 9.697.500 đồng
(Chín triệu sáu trăm chín mươi bẩy nghìn năm trăm đồng) án phí dân sự
thẩm.
Miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm cho ông Phan Ngọc P.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Phan Ngọc P không phải chịu tiền án phí
dân sự phúc thẩm.
3. Các Quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị,
cấp phúc thẩm không xem xét và đã hiệu lực kể từ khi hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án phúc thẩm
(Ngày 04/9/2024)
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- TAND thành phố Hải Dương;
- Chi cục THA DS thành phố Hải Dương;
- Các đương sự;
- Lưu HS; lưu toà.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
Phạm Anh Tuyết
8
9
Tải về
Bản án số 79/2024/ Bản án số 79/2024/

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2024/ Bản án số 79/2024/

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất