Bản án số 778/2024/DS-PT ngày 06/09/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 778/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 778/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 778/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 778/2024/DS-PT ngày 06/09/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 778/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng V. Bà H phải trả số tiền nợ cho ngân hàng là 110.692.238 đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu pháp luật. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 778/2024/DS-PT
Ngày 06/9/2024
V/v tranh chấp hợp đồng
tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Phương
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hữu Muôn
Ông Nguyễn Thanh Vân
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Quý Ngân – Thư ký Tòa án Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
toà: Bà Đỗ Thị Thu Hồng- Kiểm sát viên.
Ngày 11/7, ngày 28/8 và ngày 06/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh đã xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý
số: 475/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 6 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 478/2024/DS-ST ngày 26/3/2024 của Toà án
nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 4407/2024/QĐ-PT ngày
07/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng V
Địa chỉ: 89 L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Đại diện ủy quyền của nguyên đơn:
- Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1983
- Ông Lê Công T, sinh năm 2000
Địa chỉ: Tầng 1, Tòa nhà A, số 96 C, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
(Văn bản ủy quyền số 1273/2024/UQ-VPB ngày 21/02/2024 của Ngân hàng
V)
Bị đơn: Bà Bùi Thị Hồng H, sinh năm 1966
Địa chỉ: 145/3B (số mi 29/1) GT, Phường H, quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
2
Người kháng cáo bà Bùi Thị Hồng H là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản làm việc tại Tòa án, nguyên
đơn - Ngân hàng V (sau đây gọi là Ngân hàng) c người đại diện hợp pháp trình
bày: Ngân hàng c cho bà Bùi Thị Hồng H vay vốn vi nội dung như sau:
1.1. Hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ký ngày
21/8/2017. Số tiền vay 602.400.000 đồng, mục đích vay mua xe ô tô nhãn hiệu
Toyota Innova mi 100%, thời hạn vay 83 tháng (t ngày 21/8/2017 đến
21/7/2024), lãi suất tại thời điểm giải ngân 10,9%/năm, cố định trong 12 tháng
đầu tiên, định k điều chỉnh lãi suất 03 tháng/lần.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay là xe ô tô, nhãn hiệu Innova, biển kiểm soát
51G-476.14, số khung RL4JW8EM7H3231129, số máy 1TRA317392. Văn bản
chng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng số 1259428147 tại Trung tâm
đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Khách hàng đã vi phạm khoản nợ vay theo hợp đồng này kể t ngày
20/12/2021.
1.2. Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ, mở và sử dụng tài
khoản thanh toán, th ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử ký ngày 22/8/2017. Số
tiền vay 75.300.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, thời hạn vay 60 tháng (t ngày
23/8/2017 đến 15/8/2022), lãi suất tại thời điểm giải ngân 20%/năm.
Khách hàng đã vi phạm khoản nợ vay theo hợp đồng này kể t ngày
15/5/2021.
1.3. Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ, mở và sử dụng tài
khoản thanh toán, th ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử ký ngày 12/4/2019. Số
tiền vay 54.000.000 đồng, mục đích vay mua đồ gia dụng, thời hạn vay 36 tháng
(t ngày 18/4/2019 đến 18/4/2022), lãi suất tại thời điểm giải ngân 20%/năm.
Khách hàng đã vi phạm khoản nợ vay theo hợp đồng này kể t ngày
18/4/2021.
1.4. Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ, mở và sử dụng tài
khoản thanh toán, th ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử ký ngày 18/12/2019.
Số tiền vay 74.000.000 đồng, mục đích vay sửa chữa nhà, thời hạn vay 36 tháng
(t ngày 31/12/2019 đến 01/12/2022), lãi suất tại thời điểm giải ngân 20%/năm.
Khách hàng đã vi phạm khoản nợ vay theo hợp đồng này kể t ngày
04/5/2021.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà Bùi Thị Hồng H trả số tiền còn nợ tạm tính
đến ngày 20/3/2024, cụ thể:
a. Theo hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ký ngày
21/8/2017: Nợ gốc 53.732.000 đồng, nợ lãi 56.960.238 đồng, tổng cộng là
110.692.238 đồng.
3
b. Theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm ngày
22/8/2017 (khoản vay 75.300.000 đồng): Nợ gốc 27.797.063 đồng, lãi 24.578.650
đồng, tổng cộng là 52.375.713 đồng.
c. Theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không không tài sản bảo đảm
ngày 12/4/2019 (khoản vay 54.000.000 đồng): Nợ gốc 23.282.440 đồng, nợ lãi
21.060.518 đồng, tổng cộng là 44.342.958 đồng.
d. Theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm ngày
18/12/2019 (khoản vay 74.000.000 đồng): Nợ gốc 47.880.607 đồng, nợ lãi
47.401.664 đồng, tổng cộng là 95.282.271 đồng.
Tổng nợ gốc của 04 hợp đồng là 152.692.110 đồng, nợ lãi là 150.283.715
đồng, tổng cộng là 302.945.825 đồng.
Bà H phải tiếp tục thanh toán lãi theo thỏa thuận của các hợp đồng cho vay
đã ký nêu trên cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng V.
Trong trường hợp bà H không thanh toán nợ thì Ngân hàng V c quyền yêu
cầu Cơ quan thi hành án c thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản thế chấp là Xe ô
tô nhãn hiệu TOYOTA, số loại INNOVA, số khung: RL4JW8EM7H3231129, số
máy: 1TRA317392, biển kiểm soát: 51G-476.14, bà Bùi Thị Hồng H đng tên do
Phòng cảnh sát giao thông Công an TP.HCM cấp.
Trường hợp tài sản thế chấp không đủ để thanh toán toàn bộ khoản vay, bà
H phải c trách nhiệm trả nợ cho đến khi thanh toán hết nợ và phải chịu các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vụ kiện gồm chi phí xem xét thẩm định
tại chỗ.
Đối vi yêu cầu phản tố của bị đơn, nguyên đơn không đồng ý toàn bộ yêu
cầu phản tố của bị đơn vì không c căn c.
[2] Bị đơn là bà Bùi Thị Hồng H trình bày: Bà xác định c ký các hợp đồng
vay và giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ như trình bày của
nguyên đơn.
Sau khi về đối chiếu lại số tiền bà đã trả, bà cho rằng bà đã trả hết khoản nợ
còn thiếu theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay ngày 22/8/2017, 12/4/2019,
18/12/2019.
Hiện nay, bà chỉ còn thiếu khoản nợ theo hợp đồng cho vay số
LN1708170156665/VTH/HĐTD ký ngày 21/8/2017. Tuy nhiên, bà đã trả trưc
các khoản tiền ti tháng 12/2023 và ti ngày 21/7/2024 mi hết hạn hợp đồng.
Đồng thời, vì bà đã trả hết các khoản lãi và nợ quá hạn nhưng Ngân hàng V
không cấp giấy xác nhận thế chấp để đi đường cho bà nên bà c yêu cầu phản tố
là buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại do không cho thuê xe được kể t
ngày Ngân hàng V không cấp giấy 22/4/2022 ti khi Tòa xét xử vụ án là 24 tháng,
mỗi tháng 20.000.000 đồng là 480.000.000 đồng; tiền gửi xe mỗi tháng 1.800.000
x 24 tháng là 43.200.000 đồng; phí sử dụng đường bộ 2.343.000 đồng; Phí bảo
hiểm xe cơ gii theo hợp đồng tháng 10/2021 là 7.673.400 đồng, tháng 12/2022
4
là 6.500.000 đồng; tháng 12/2023 là 6.500.000 đồng, tổng cộng là 546.216.400
đồng.
[3]. Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu bị đơn phải thanh
toán nợ theo hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ký ngày
21/8/2017 là 110.692.238 đồng, trong đ, nợ gốc 53.732.000 đồng, nợ lãi
56.960.238 đồng.
Yêu cầu bị đơn thanh toán nợ theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay
không tài sản bảo đảm ngày 22/8/2017, 12/4/2019, 18/12/2019 là 192.000.942
đồng, trong đ, nợ gốc là 98.960.110 đồng, nợ lãi là 93.040.832 đồng.
Ngoài ra, bị đơn phải tiếp tục thanh toán lãi theo thỏa thuận của các hợp đồng
cho vay và giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm đã ký nêu
trên cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng V.
Theo khoản 1 Điều 2 quy định tài sản thế chấp bảo đảm cho việc thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ của bên thế chấp đối vi bên Ngân hàng phát sinh t hợp đồng
cho vay/hợp đồng tín dụng số LN1708170156665/VTH/HĐTD ký ngày
21/8/2017 và các hợp đồng, văn bản tín dụng khác ký giữa Bên thế chấp và Bên
Ngân hàng bao gồm cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế ưc nhận
nợ và văn bản liên quan. Do đ, trường hợp bị đơn không thực hiện hoc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng c quyền yêu cầu Cơ quan thi
hành án c thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản thế chấp là xe ô tô nhãn hiệu
Toyota, số loại Innova, số khung: RL4JW8EM7H3231129, số máy:
1TRA317392, biển kiểm soát: 51G-476.14, bà Bùi Thị Hồng H đng tên do Phòng
cảnh sát giao thông Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Trường hợp tài sản thế chấp không đủ để thanh toán toàn bộ khoản vay, bị
đơn phải c trách nhiệm trả nợ cho đến khi thanh toán hết nợ vay và yêu cầu bị
đơn phải chịu chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vụ kiện gồm án phí và
chi phí xem xét thẩm định tại chỗ.
Nguyên đơn không đồng ý toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn.
Bị đơn không đồng ý toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn vẫn giữ yêu
cầu phản tố, buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại do không cho thuê xe
được kể t ngày Ngân hàng V không cấp giấy xác nhận thế chấp là ngày 22/4/2022
ti khi Tòa xét xử vụ án là 24 tháng, mỗi tháng 20.000.000 đồng là 480.000.000
đồng; tiền gửi xe mỗi tháng 1.800.000 x 24 tháng là 43.200.000 đồng; phí sử dụng
đường bộ 2.343.000 đồng; Phí bảo hiểm xe cơ gii theo hợp đồng tháng 10/2021
là 7.673.400 đồng, tháng 12/2022 là 6.500.000 đồng; tháng 12/2023 là 6.500.000
đồng, tổng cộng là 546.216.400 đồng.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét lý do vì sao bị đơn không thể trả nợ. Do dịch Covid trong thời gian
dài bị phong tỏa, bị đơn kinh doanh không được. Theo chủ trương của Nhà nưc
c chỉ đạo phải khoanh nợ, giãn nợ cho người dân do tình hình dịch bệnh nhưng
Ngân hàng V không quan tâm, không áp dụng.
5
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 478/2024/DS-ST ngày 26/3/2024, các Quyết
định sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm số 70/2024/QĐ-SCBSBA ngày 09/4/2024
và số 243/2024/QĐ-SCBSBA ngày 12/4/2024 của Toà án nhân dân quận B,
Thành phố Hồ Chí Minh, đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng V.
Bà Bùi Thị Hồng H phải trả cho Ngân hàng V số tiền nợ tính đến ngày
20/3/2024 theo hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 là 110.692.238 đồng, trong đ, nợ gốc 53.732.000 đồng, nợ lãi
56.960.238 đồng và theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo
đảm ngày 22/8/2017, 12/4/2019, 18/12/2019 là 192.000.942 đồng, trong đ, nợ
gốc là 98.960.110 đồng, nợ lãi là 93.040.832 đồng. Trả làm một lần ngay sau khi
bản án c hiệu lực pháp luật.
Kể t ngày 21/3/2024 cho đến khi thi hành án xong, bà Bùi Thị Hồng H còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán theo mc lãi suất mà các bên
thỏa thuận tại hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ký ngày
21/8/2017 và các giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ ngày
22/8/2017, 12/4/2019, 18/12/2019.
Ngay sau khi bà Bùi Thị Hồng H thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán theo
hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày 21/8/2017 thì việc
thế chấp tài sản chấm dt, Ngân hàng V phải trả cho bà Bùi Thị Hồng H bản chính
Giấy chng nhận đăng ký xe ô tô số 301246 do Phòng Cảnh sát giao thông Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/8/2017.
Trong trường hợp không thực hiện hoc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 thì bà Bùi Thị Hồng H phải giao tài sản bảo đảm là xe ô tô nhãn hiệu
Toyota; số loại Innova, số khung: RL4JW8EM7H3231129, số máy:
1TRA317392, biển kiểm soát: 51G-476.14 cho cơ quan thi hành án phát mãi để
thanh toán nghĩa vụ cho Ngân hàng V. Sau khi tr chi phí thu giữ, bảo quản, chi
phí bán đấu giá, các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
và các chi phí cần thiết khác c liên quan để xử lý tài sản thế chấp nếu tiền xử lý
tài sản thế chấp còn tha thì sẽ trả lại cho bà Hạnh; nếu tiền xử lý tài sản thế chấp
không đủ để thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ thì bà Hạnh c nghĩa vụ tiếp tục
trả tiếp phần còn thiếu đ.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bà Bùi Thị Hồng H buộc Ngân
hàng V phải bồi thường thiệt hại số tiền 546.216.400 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, về quyền kháng cáo; quyền
yêu cầu thi hành án cho các đương sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bị đơn c bà Bùi Thị Hồng H trình bày:
Bà khẳng định đến thời điểm sau khi vay Ngân hàng V cho đến nay bà vẫn
còn độc thân và việc các khoản vay nêu trên sử dụng cho cá nhân bà, bà đồng ý
trả nợ cho ngân hàng đối vi số tiền còn thiếu.
6
Bà vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử hủy bản án
sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh để xét xử lại vì bà
đã thanh toán xong các khoản vay tín chấp, chỉ còn nợ khoản vay mua ô tô vi số
tiền gốc là 53.732.000 đồng. Đồng thời, đề nghị được xem xét yêu cầu phản tố
của bà, cụ thể buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại do không cho thuê xe
được kể t khi Ngân hàng V không cấp giấy xác nhận thế chấp hồ sơ xe ô tô là
ngày 22/4/2022 ti khi Tòa xét xử sơ thẩm vụ án là 24 tháng, mỗi tháng
20.000.000 đồng là 480.000.000 đồng; tiền gửi xe mỗi tháng 1.800.000 x 24 tháng
là 43.200.000 đồng; phí sử dụng đường bộ 2.343.000 đồng; phí bảo hiểm xe cơ
gii theo hợp đồng tháng 10/2021 là 7.673.400 đồng, tháng 12/2022 là 6.500.000
đồng; tháng 12/2023 là 6.500.000 đồng, tổng cộng là 546.216.400 đồng. Thiệt hại
trên xuất phát t việc ngân hàng không cấp giấy xác nhận thế chấp giấy chng
nhận đăng ký xe ô tô của bà để đi đường nên bà không thể đưa xe ô tô vào lưu
hành khai thác để c tiền thanh toán cho Ngân hàng V.
Nguyên đơn c ông Lê Công T, ông Nguyễn Văn Đ là người đại diện theo
ủy quyền trình bày:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối vi cá nhân bà H, đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của bị đơn. Ngân hàng
đã xem xét hỗ trợ cho bà tình hình chung kh khăn sau dịch Covid là khi bà gửi
tiền vào tài khoản thanh toán 129916524 được mở tại ngân hàng do bà đng tên
chủ tài khoản thì phía ngân hàng linh động ưu tiên tr vào số tiền gốc ch không
phải tr vào lãi, số tiền còn lại tr vào số tiền gốc như bình thường. Phía ngân
hàng đã nhiều lần làm việc, tạo cơ hội cho bà H nhiều lần trả nợ. Nếu bà H có
thiện chí trả nợ thì phía ngân hàng sẽ xem xét giảm lãi cho bà.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, của Hội đồng xét xử tại phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật
của các bên đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên không chấp nhận
kháng cáo của bà Bùi Thị Hồng H, giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án nhân
dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn c vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phúc thẩm
nhận định:
[1] Về hình thc:
Đơn kháng cáo của bà Bùi Thị Hồng H nộp ngày 03/4/2024 và biên lai nộp
tiền tạm ng án phí phúc thẩm nộp ngày 11/4/2024 trong thời hạn luật định nên bị
đơn đã thực hiện thủ tục kháng cáo đúng quy định pháp luật.
[2] Về nội dung:
7
[2.1] Đối vi yêu cầu kháng cáo của đương sự.
- Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn không chng minh được đã thanh toán xong
số tiền đã vay theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ được mở
và sử dụng tài khoản thanh toán, th ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử ký ngày
22/8/2017, ngày 12/4/2019, ngày 18/12/2019. Bà tha nhận bà còn nợ lại Ngân
hàng V số tiền 53.732.000 đồng là số tiền nợ gốc còn lại chưa thanh toán theo hợp
đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày 21/8/2017, bà sẽ thanh
toán một lần ngay khi bản án c hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bà không chng minh được mất thu nhập t việc bà không kinh
doanh cho thuê xe 20.000.000 đồng/tháng. Đồng thời, bà cho rằng nhà bà c bãi
giữ xe, do xe không cho thuê được nên để xe tại bãi xe nhà bà, chiếm chỗ giữ xe
khác mà bà mất thu nhập giữ xe 1.800.000 đồng/tháng nhưng bà cũng không c
chng c chính minh số tiền trên. Đối vi các khoản thiệt hại khác mà bà yêu cầu
bồi thường như phí sử dụng đường bộ 2.343.000 đồng; phí bảo hiểm xe cơ gii
theo hợp đồng tháng 10/2021 là 7.673.400 đồng, tháng 12/2022 là 6.500.000 đồng;
tháng 12/2023 là 6.500.000 đồng mà bà đã đng nhưng do Hội đồng xét xử sơ
thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn và bà không chng minh thiệt
hại của bà là do lỗi phía Ngân hàng V nên Hội đồng xét xử sơ thẩm không chấp
nhận yêu cầu phản tố của bà H là c cơ sở.
- Bà tha nhận chữ ký và chữ viết họ tên bà trên Biên bản làm việc ngày
25/8/2022 và ngày 28/11/2022 vi đại diện Ngân hàng V. Tại Biên bản làm việc
ngày 28/11/2022, thể hiện bà H xác nhận còn nợ số tiền gốc là 238.292.110 đồng
và theo trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thì số nợ nêu
trên là số tiền nợ gốc của các hợp đồng bà đã ký, còn số tiền nợ th 7.300.000
đồng là số tiền nợ th visa card thì Ngân hàng V chưa khởi kiện tại Tòa án buộc
bà H thanh toán. Tại bản sao kê chi tiết giao dịch giao dịch t ngày 01/01/2022
đến ngày 01/9/2023 của Ngân hàng T (Tbank) chi nhánh 4- Phòng giao dịch N thể
hiện bà H c chuyển tiền vào tài khoản thanh toán số 129916524 do Ngân hàng V
cấp cho bà H vào các ngày 03,28,30/12/2022, ngày 03, 27/01/2023, ngày
13/02/2023 (sau ngày 28/11/2022) nên số tiền gốc còn nợ lại thấp hơn so vi số
tiền nợ gốc nêu trên tại thời điểm nguyên đơn khởi kiện. Người đại diện theo ủy
quyền của Ngân hàng V đã cam kết đã tr các khoản tiền bà H đã đng vào số tiền
bà đã vay c liệt kê nộp cho Tòa án.
Đối vi số tiền bà H đã nộp vào tài khoản th tín dụng (visa card) vào ngày
09/6/2022 mà bà xuất trình tại phiên tòa ngày 06/9/2024 không liên quan đến vụ
án nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Như phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy lý do kháng cáo của bà
Bùi Thị Hồng H không c cơ sở chấp nhận nên Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của bà và giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm cùng vi các quyết định
sơ thẩm kèm theo của Tòa án nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2.2] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa đề nghị bác kháng cáo của bà Bùi Thị Hồng H và giữ nguyên
8
Bản án dân sự sơ thẩm số 478/2024/DS-ST ngày 26/3/2024 và các Quyết định sửa
chữa, bổ sung bản án sơ thẩm số 70/2024/QĐ-SCBSBA ngày 09/4/2024 và số
243/2024/QĐ-SCBSBA ngày 12/4/2024 của Toà án nhân dân quận B, Thành phố
Hồ Chí Minh là phù hợp vi nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do không chấp nhận kháng cáo nên bà Bùi
Thị Hồng H chịu án phí phúc thẩm, được tr vào tiền tạm ng án phí phúc thẩm
300.000 đồng theo Biên lai thu số 0018572 ngày 09/4/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn c vào Điều 117, Điều 296, Điều 299, Điều 323, Điều 401, Điều 463,
Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn c vào Luật các tổ chc tín dụng năm 2010;
Căn c Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Căn c Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn c Luật Thi hành án dân sự năm 2014;
[1] Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là bà Bùi Thị Hồng H.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 478/2024/DS-ST ngày 26/3/2024, các
Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm số 70/2024/QĐ-SCBSBA ngày
09/4/2024 và số 243/2024/QĐ-SCBSBA ngày 12/4/2024 của Toà án nhân dân
quận B, Thành phố Hồ Chí Minh:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng V.
Bà Bùi Thị Hồng H phải trả cho Ngân hàng V số tiền nợ tính đến ngày
20/3/2024 theo hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 là 110.692.238 (Một trăm mười triệu sáu trăm chín mươi hai ngàn hai
trăm ba mươi tám) đồng, trong đ, nợ gốc 53.732.000 đồng, nợ lãi 56.960.238
đồng và theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm ngày
22/8/2017, 12/4/2019, 18/12/2019 là 192.000.942 (Một trăm chín mươi hai triệu
chín trăm bốn mươi hai) đồng, trong đ, nợ gốc là 98.960.110 đồng, nợ lãi là
93.040.832 đồng. Trả làm một lần ngay sau khi bản án c hiệu lực pháp luật.
Kể t ngày 21/3/2024 cho đến khi thi hành án xong, bà Bùi Thị Hồng H còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán theo mc lãi suất mà các bên
thỏa thuận tại hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ký ngày
21/8/2017 và các giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm
ngày 22/8/2017, ngày 12/4/2019, ngày 18/12/2019.
9
Ngay sau khi bà Bùi Thị Hồng H thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán theo
hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày 21/8/2017 thì việc thế
chấp tài sản chấm dt, Ngân hàng V phải trả cho bà Bùi Thị Hồng H bản chính
Giấy chng nhận đăng ký xe ô tô số 301246 do Phòng Cảnh sát giao thông Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/8/2017.
Trong trường hợp không thực hiện hoc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 thì bà Bùi Thị Hồng H phải giao tài sản bảo đảm là xe ô tô nhãn hiệu
Toyota; số loại Innova, số khung: RL4JW8EM7H3231129, số máy:
1TRA317392, biển kiểm soát: 51G-476.14 cho cơ quan thi hành án phát mãi để
thanh toán nghĩa vụ cho Ngân hàng V. Sau khi tr chi phí thu giữ, bảo quản, chi
phí bán đấu giá, các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và
các chi phí cần thiết khác c liên quan để xử lý tài sản thế chấp nếu tiền xử lý tài
sản thế chấp còn tha thì sẽ trả lại cho bà Hạnh; nếu tiền xử lý tài sản thế chấp
không đủ để thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ thì bà Hạnh c nghĩa vụ tiếp tục
trả tiếp phần còn thiếu đ.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự c thẩm quyền.
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bà Bùi Thị Hồng H buộc
Ngân hàng V phải bồi thường thiệt hại số tiền 546.216.400 đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Bùi Thị Hồng H phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 15.134.659 đồng và án phí đối vi yêu cầu phản tố trên số tiền 546.216.400
đồng không được chấp nhận là 25.848.656 đồng, tổng cộng là 40.983.315 (bốn
mươi triệu chín trăm tám mươi ba ngàn ba trăm mười lăm) đồng, nhưng được tr
vào tiền tạm ng án phí 6.612.075 đồng đã nộp theo biên lai thu số
AA/2023/0027580 ngày 07/4/2023. Bà Hạnh còn phải nộp 34.371.240 (ba mươi
bốn triệu ba trăm bảy mươi mốt ngàn hai trăm bốn mươi) đồng.
Bà Bùi Thị Hồng H phải hoàn trả cho Ngân hàng V chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ là 3.000.000 (Ba triệu) đồng.
Hoàn cho Ngân hàng V số tiền tạm ng án phí 9.070.000 đồng đã nộp theo
biên lai thu số AA/2022/00190595 ngày 21/12/2022 của Chi cục thi hành án dân
sự quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Bà Bùi Thị Hồng H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm số tiền 300.000 đồng
được tr vào tiền tạm ng án phí phúc thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo
Biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án số 0018572 ngày 09/4/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, bà đã đng án phí
xong.
[3] Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự c thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự c quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9
10
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TANDTC;
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- TAND quận B;
- Chi cục THADS quận B;
- Lưu: VP, hồ sơ. Nguyễn Thị Ngọc Phương
Tải về
Bản án số 778/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 778/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm