Bản án số 778/2024/DS-PT ngày 06/09/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 778/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 778/2024/DS-PT ngày 06/09/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 778/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng V. Bà H phải trả số tiền nợ cho ngân hàng là 110.692.238 đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu pháp luật.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 778/2024/DS-PT
Ngày 06/9/2024
V/v tranh chấp hợp đồng
tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Phương
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hữu Muôn
Ông Nguyễn Thanh Vân
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Quý Ngân Thư ký Tòa án Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
toà: Bà Đỗ Thị Thu Hồng- Kiểm sát viên.
Ngày 11/7, ngày 28/8 ngày 06/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh đã xét xphúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ
số: 475/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 6 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 478/2024/DS-ST ngày 26/3/2024 của Toà án
nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 4407/2024/QĐ-PT ngày
07/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng V
Địa chỉ: 89 L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Đại diện ủy quyền của nguyên đơn:
- Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1983
- Ông Lê Công T, sinh năm 2000
Địa chỉ: Tầng 1, Tòa nhà A, số 96 C, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
(Văn bản y quyền số 1273/2024/UQ-VPB ngày 21/02/2024 của Ngân hàng
V)
Bị đơn: Bà Bùi Thị Hồng H, sinh năm 1966
Địa chỉ: 145/3B (số mi 29/1) GT, Phường H, quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
2
Người kháng cáo bà Bùi Thị Hồng H là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản làm việc tại Tòa án, nguyên
đơn - Ngân hàng V (sau đây gọi là Ngân hàng) c ngưi đại diện hợp pháp trình
bày: Ngân hàng c cho bà Bùi Th Hng H vay vn vi nội dung như sau:
1.1. Hợp đồng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017. S tiền vay 602.400.000 đng, mục đích vay mua xe ô nhãn hiu
Toyota Innova mi 100%, thi hn vay 83 tháng (t ngày 21/8/2017 đến
21/7/2024), lãi sut ti thời điểm giải ngân 10,9%/năm, cố định trong 12 tháng
đầu tiên, định k điu chnh lãi sut 03 tháng/ln.
Tài sn bảo đảm cho khon vay là xe ô tô, nhãn hiu Innova, bin kim soát
51G-476.14, s khung RL4JW8EM7H3231129, s máy 1TRA317392. Văn bn
chng nhận đăng ký bin pháp bo đảm, hợp đồng s 1259428147 ti Trung tâm
đăng ký giao dch, tài sn ti Thành ph H Chí Minh.
Khách hàng đã vi phm khon n vay theo hợp đồng này k t ngày
20/12/2021.
1.2. Giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ, m và s dng tài
khon thanh toán, th ghi n và dch v ngân hàng điện t ký ngày 22/8/2017. S
tiền vay 75.300.000 đồng, mc đích vay tiêu dùng, thi hn vay 60 tháng (t ngày
23/8/2017 đến 15/8/2022), lãi sut ti thời điểm giải ngân 20%/năm.
Khách hàng đã vi phm khon n vay theo hợp đồng này k t ngày
15/5/2021.
1.3. Giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ, m và s dng tài
khon thanh toán, th ghi n và dch v ngân hàng đin t ký ngày 12/4/2019. S
tiền vay 54.000.000 đồng, mc đích vay mua đồ gia dng, thi hn vay 36 tháng
(t ngày 18/4/2019 đến 18/4/2022), lãi sut ti thời điểm giải ngân 20%/năm.
Khách hàng đã vi phm khon n vay theo hợp đồng này k t ngày
18/4/2021.
1.4. Giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ, m và s dng tài
khon thanh toán, th ghi n và dch v ngân hàng điện t ký ngày 18/12/2019.
S tiền vay 74.000.000 đồng, mục đích vay sa cha nhà, thi hn vay 36 tháng
(t ngày 31/12/2019 đến 01/12/2022), lãi sut ti thời điểm giải ngân 20%/năm.
Khách hàng đã vi phm khon n vay theo hợp đồng này k t ngày
04/5/2021.
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bùi Thị Hồng H trả số tiền còn nợ tạm tính
đến ngày 20/3/2024, cụ thể:
a. Theo hợp đồng cho vay số LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017: N gốc 53.732.000 đồng, nợ lãi 56.960.238 đồng, tổng cộng
110.692.238 đồng.
3
b. Theo giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm ngày
22/8/2017 (khoản vay 75.300.000 đồng): Nợ gốc 27.797.063 đồng, lãi 24.578.650
đồng, tổng cộng là 52.375.713 đồng.
c. Theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không không tài sản bảo đảm
ngày 12/4/2019 (khoản vay 54.000.000 đồng): Nợ gốc 23.282.440 đồng, nợ lãi
21.060.518 đồng, tổng cộng là 44.342.958 đồng.
d. Theo giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm ngày
18/12/2019 (khoản vay 74.000.000 đồng): Nợ gốc 47.880.607 đồng, nợ lãi
47.401.664 đồng, tổng cộng là 95.282.271 đồng.
Tổng nợ gốc của 04 hợp đồng 152.692.110 đồng, nợ lãi 150.283.715
đồng, tổng cộng là 302.945.825 đồng.
H phải tiếp tục thanh toán lãi theo thỏa thuận của các hợp đồng cho vay
đã ký nêu trên cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng V.
Trong trường hợp bà H không thanh toán nợ thì Ngân hàng V c quyền yêu
cầu Cơ quan thi hành án c thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản thế chấp là Xe ô
tô nhãn hiệu TOYOTA, số loại INNOVA, số khung: RL4JW8EM7H3231129, s
máy: 1TRA317392, biển kiểm soát: 51G-476.14, Bùi Thị Hồng H đng tên do
Phòng cảnh sát giao thông Công an TP.HCM cấp.
Trường hợp tài sản thế chấp không đủ để thanh toán toàn bkhoản vay, bà
H phải c trách nhiệm trả nợ cho đến khi thanh toán hết nợ phải chịu các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vkiện gồm chi phí xem xét thẩm định
tại chỗ.
Đối vi yêu cầu phản tố của bị đơn, nguyên đơn không đồng ý toàn bộ yêu
cầu phản tố của bị đơn vì không c căn c.
[2] Bị đơn là bà Bùi Thị Hồng H trình bày: Bà xác định c ký các hợp đồng
vay giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ như trình bày của
nguyên đơn.
Sau khi về đối chiếu lại số tiền bà đã trả, bà cho rằng bà đã trả hết khoản nợ
còn thiếu theo giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay ngày 22/8/2017, 12/4/2019,
18/12/2019.
Hiện nay, chỉ còn thiếu khoản nợ theo hợp đồng cho vay số
LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày 21/8/2017. Tuy nhiên, bà đã trả trưc
các khoản tiền ti tháng 12/2023 và ti ngày 21/7/2024 mi hết hạn hợp đồng.
Đồng thời, vì bà đã trả hết các khoản lãi và nợ quá hạn nhưng Ngân hàng V
không cấp giấy xác nhận thế chấp để đi đường cho bà nên bà c yêu cầu phản tố
buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại do không cho thuê xe được kể t
ngày Ngân hàng V không cấp giấy 22/4/2022 ti khi Tòa xét x v án là 24 tháng,
mỗi tháng 20.000.000 đồng 480.000.000 đồng; tiền gửi xe mỗi tháng 1.800.000
x 24 tháng 43.200.000 đồng; phí sử dụng đường bộ 2.343.000 đồng; Phí bảo
hiểm xe gii theo hợp đồng tháng 10/2021 là 7.673.400 đồng, tháng 12/2022
4
6.500.000 đồng; tháng 12/2023 là 6.500.000 đồng, tng cng là 546.216.400
đồng.
[3]. Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu b đơn phi thanh
toán n theo hợp đồng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 là 110.692.238 đồng, trong đ, nợ gốc 53.732.000 đồng, nợ lãi
56.960.238 đồng.
Yêu cu b đơn thanh toán n theo giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay
không tài sản bảo đảm ngày 22/8/2017, 12/4/2019, 18/12/2019 là 192.000.942
đồng, trong đ, n gc là 98.960.110 đồng, n lãi là 93.040.832 đồng.
Ngoài ra, b đơn phải tiếp tục thanh toán lãi theo thỏa thuận của các hợp đồng
cho vay và giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm đã nêu
trên cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng V.
Theo khoản 1 Điều 2 quy định tài sản thế chấp bảo đảm cho việc thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ của bên thế chấp đối vi bên Ngân hàng phát sinh t hợp đồng
cho vay/hợp đồng tín dụng số LN1708170156665/VTH/HĐTD ký ngày
21/8/2017 và các hợp đồng, văn bản tín dng khác ký giữa Bên thế chấp Bên
Ngân hàng bao gồm cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế ưc nhận
nợ văn bản liên quan. Do đ, trường hp b đơn không thực hin hoc thc
hiện không đúng nghĩa v tr n thì Ngân hàng cquyền yêu cầu quan thi
hành án c thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản thế chấp xe ô nhãn hiệu
Toyota, số loại Innova, số khung: RL4JW8EM7H3231129, số máy:
1TRA317392, biển kiểm soát: 51G-476.14, Bùi Thị Hồng H đng tên do Phòng
cảnh sát giao thông Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Trường hợp tài sản thế chấp không đủ để thanh toán toàn bộ khoản vay, b
đơn phải c trách nhiệm trả nợ cho đến khi thanh toán hết nvay và yêu cu b
đơn phải chu chi phí phát sinh trong quá trình gii quyết v kin gm án phí và
chi phí xem xét thẩm định ti ch.
Nguyên đơn không đồng ý toàn b yêu cu phn t ca b đơn.
B đơn không đng ý toàn b yêu cu của nguyên đơn. B đơn vẫn gi yêu
cu phn t, buc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại do không cho thuê xe
được kể t ngày Ngân hàng V không cấp giấy xác nhận thế chấp ngày 22/4/2022
ti khi Tòa xét x v án là 24 tháng, mỗi tháng 20.000.000 đồng là 480.000.000
đồng; tiền gửi xe mỗi tháng 1.800.000 x 24 tháng 43.200.000 đồng; phí sử dụng
đường bộ 2.343.000 đồng; Phí bảo hiểm xe cơ gii theo hợp đồng tháng 10/2021
là 7.673.400 đồng, tháng 12/2022 là 6.500.000 đồng; tháng 12/2023 là 6.500.000
đồng, tng cng là 546.216.400 đồng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Đnghị Hội đồng xét
xử xem xét do sao bị đơn không thể trả nợ. Do dịch Covid trong thời gian
dài bị phong tỏa, bị đơn kinh doanh không được. Theo chủ trương của Nhà nưc
c chỉ đạo phải khoanh nợ, giãn nợ cho người dân do tình hình dịch bệnh nhưng
Ngân hàng V không quan tâm, không áp dng.
5
Tại Bản án dân sự thẩm số 478/2024/DS-ST ngày 26/3/2024, các Quyết
định sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm số 70/2024/-SCBSBA ngày 09/4/2024
số 243/2024/QĐ-SCBSBA ngày 12/4/2024 của Toà án nhân dân quận B,
Thành phố Hồ Chí Minh, đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng V.
Bà Bùi Th Hng H phải trả cho Ngân hàng V số tiền nợ tính đến ngày
20/3/2024 theo hợp đồng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 là 110.692.238 đồng, trong đ, nợ gốc 53.732.000 đồng, nợ lãi
56.960.238 đồng và theo giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo
đảm ngày 22/8/2017, 12/4/2019, 18/12/2019 là 192.000.942 đồng, trong đ, n
gc là 98.960.110 đồng, n lãi là 93.040.832 đồng. Trả làm một lần ngay sau khi
bản án c hiệu lực pháp luật.
Kể t ngày 21/3/2024 cho đến khi thi hành án xong, bà Bùi Th Hng H còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán theo mc lãi suất mà các bên
thỏa thuận tại hợp đồng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ký ngày
21/8/2017 và các giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ ngày
22/8/2017, 12/4/2019, 18/12/2019.
Ngay sau khi bà Bùi Th Hng H thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán theo
hợp đồng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày 21/8/2017 thì việc
thế chấp tài sản chấm dt, Ngân hàng V phải trả cho bà Bùi Th Hng H bản chính
Giấy chng nhận đăng xe ô số 301246 do Phòng Cảnh t giao thông Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/8/2017.
Trong trường hợp không thực hiện hoc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 thì bà Bùi Th Hng H phải giao tài sản bảo đảm là xe ô tô nhãn hiệu
Toyota; số loại Innova, số khung: RL4JW8EM7H3231129, số máy:
1TRA317392, biển kiểm soát: 51G-476.14 cho quan thi hành án phát mãi để
thanh toán nghĩa vụ cho Ngân hàng V. Sau khi tr chi phí thu giữ, bảo quản, chi
phí bán đấu giá, các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
và các chi phí cần thiết khác c liên quan để xử lý tài sản thế chấp nếu tiền xử lý
tài sản thế chấp còn tha thì sẽ trả lại cho Hạnh; nếu tiền xử lý tài sản thế chấp
không đủ để thanh toán cho toàn bcác nghĩa vụ thì bà Hạnh c nghĩa vụ tiếp tục
trả tiếp phần còn thiếu đ.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bà Bùi Thị Hồng H buộc Ngân
hàng V phải bồi thường thiệt hại số tiền 546.216.400 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên ván phí, về quyền kháng cáo; quyền
yêu cầu thi hành án cho các đương sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bị đơn c bà Bùi Thị Hồng H trình bày:
khẳng định đến thời điểm sau khi vay Ngân hàng V cho đến nay bà vẫn
còn độc thân việc các khoản vay nêu trên sdụng cho nhân bà, đồng ý
trả nợ cho ngân hàng đối vi số tiền còn thiếu.
6
Bà vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét x hủy bản án
sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh để xét xử lại vì bà
đã thanh toán xong các khoản vay tín chấp, chcòn nợ khoản vay mua ô tô vi số
tiền gốc 53.732.000 đồng. Đồng thời, đề nghị được xem xét yêu cầu phản tố
của bà, cụ thể buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại do không cho thuê xe
được kt khi Ngân hàng V không cấp giấy xác nhận thế chấp hồ xe ô
ngày 22/4/2022 ti khi Tòa xét x thẩm vụ án là 24 tháng, mỗi tháng
20.000.000 đồng 480.000.000 đồng; tiền gửi xe mỗi tháng 1.800.000 x 24 tháng
43.200.000 đồng; phí sử dụng đường bộ 2.343.000 đồng; phí bảo hiểm xe
gii theo hợp đồng tháng 10/2021 7.673.400 đồng, tháng 12/2022 là 6.500.000
đồng; tháng 12/2023 là 6.500.000 đồng, tng cng là 546.216.400 đồng. Thiệt hại
trên xuất phát t việc ngân hàng không cấp giấy xác nhận thế chấp giấy chng
nhận đăng xe ô của để đi đường nên bà không thể đưa xe ô vào lưu
hành khai thác để c tiền thanh toán cho Ngân hàng V.
Nguyên đơn c ông Công T, ông Nguyễn Văn Đ người đại diện theo
ủy quyền trình bày:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối vi nhân H, đề nghị
Hội đồng xét xphúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của bị đơn. Ngân hàng
đã xem xét hỗ trợ cho tình hình chung kh khăn sau dịch Covid khi bà gửi
tiền vào tài khoản thanh toán 129916524 được mở tại ngân hàng do bà đng tên
chủ tài khoản thì phía ngân hàng linh động ưu tiên tr vào số tiền gốc ch không
phải tr vào lãi, số tiền còn lại tr vào số tiền gốc như bình thường. Phía ngân
hàng đã nhiều lần làm việc, tạo hội cho H nhiều lần trả nợ. Nếu H
thiện chí trả nợ thì phía ngân hàng sẽ xem xét giảm lãi cho bà.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, của Hội đồng xét xử tại phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật
của các bên đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân snăm
2015.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xtuyên không chấp nhận
kháng cáo của Bùi Thị Hồng H, giữ nguyên bản án thẩm của Tòa án nhân
dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu c trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn c vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phúc thẩm
nhận định:
[1] Về hình thc:
Đơn kháng cáo của Bùi Thị Hồng H nộp ngày 03/4/2024 biên lai nộp
tiền tạm ng án phí phúc thẩm nộp ngày 11/4/2024 trong thời hạn luật định nên bị
đơn đã thực hiện thủ tục kháng cáo đúng quy định pháp luật.
[2] Về nội dung:
7
[2.1] Đối vi yêu cầu kháng cáo của đương sự.
- Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn không chng minh được đã thanh toán xong
số tiền đã vay theo giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không TSBĐ được mở
và sử dụng tài khoản thanh toán, th ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử ký ngày
22/8/2017, ngày 12/4/2019, ngày 18/12/2019. tha nhận còn nợ lại Ngân
hàng V số tiền 53.732.000 đồng số tiền nợ gốc còn lại chưa thanh toán theo hp
đồng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày 21/8/2017, bà sẽ thanh
toán một lần ngay khi bản án c hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, không chng minh được mất thu nhập t việc không kinh
doanh cho thuê xe 20.000.000 đồng/tháng. Đồng thời, cho rằng nhà c bãi
giữ xe, do xe không cho thuê được nên để xe tại bãi xe nhà bà, chiếm chỗ giữ xe
khác mà mất thu nhập giữ xe 1.800.000 đồng/tháng nhưng cũng không c
chng c chính minh số tiền trên. Đối vi các khoản thiệt hại khác mà bà yêu cầu
bồi thường như phí sử dụng đường bộ 2.343.000 đồng; phí bảo hiểm xe gii
theo hợp đồng tháng 10/2021 7.673.400 đồng, tháng 12/2022 6.500.000 đồng;
tháng 12/2023 là 6.500.000 đồng đã đng nhưng do Hội đồng xét xử
thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không chng minh thiệt
hại của do lỗi phía Ngân hàng V nên Hội đồng xét xử thẩm không chấp
nhận yêu cầu phản tố của H là c cơ sở.
- tha nhận chữ chviết họ tên trên Biên bản làm việc ngày
25/8/2022 và ngày 28/11/2022 vi đại diện Ngân hàng V. Tại Biên bản làm việc
ngày 28/11/2022, thể hiện bà H xác nhận còn nợ số tiền gốc là 238.292.110 đồng
và theo trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thì số nợ nêu
trên số tiền ngốc của các hợp đồng đã ký, còn số tiền nợ th 7.300.000
đồng số tiền nợ th visa card thì Ngân hàng V chưa khởi kiện tại Tòa án buộc
H thanh toán. Tại bản sao chi tiết giao dịch giao dịch t ngày 01/01/2022
đến ngày 01/9/2023 của Ngân hàng T (Tbank) chi nhánh 4- Phòng giao dịch N thể
hiện bà H c chuyển tiền vào tài khoản thanh toán số 129916524 do Ngân hàng V
cấp cho H vào các ngày 03,28,30/12/2022, ngày 03, 27/01/2023, ngày
13/02/2023 (sau ngày 28/11/2022) nên số tiền gốc còn nợ lại thấp hơn so vi số
tiền nợ gốc nêu trên tại thời điểm nguyên đơn khởi kiện. Người đại diện theo ủy
quyền của Ngân hàng V đã cam kết đã tr các khoản tiền H đã đng vào số tiền
bà đã vay c liệt kê nộp cho Tòa án.
Đối vi số tiền H đã nộp vào tài khoản th tín dụng (visa card) vào ngày
09/6/2022 mà xuất trình tại phiên tòa ngày 06/9/2024 không liên quan đến vụ
án nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Như phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy do kháng cáo của
Bùi Thị Hồng H không c cơ sở chấp nhận nên Hội đồng xét xkhông chấp nhận
kháng cáo của giữ nguyên bản án dân sự thẩm cùng vi các quyết định
sơ thẩm kèm theo của Tòa án nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2.2] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa đề nghị bác kháng cáo của bà Bùi Thị Hồng H giữ nguyên
8
Bản án dân sự thẩm s478/2024/DS-ST ngày 26/3/2024 các Quyết định sửa
chữa, bổ sung bản án thẩm số 70/2024/QĐ-SCBSBA ngày 09/4/2024 số
243/2024/QĐ-SCBSBA ngày 12/4/2024 của Toà án nhân dân quận B, Thành phố
Hồ Chí Minh là phù hợp vi nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do không chấp nhận kháng cáo nên bà Bùi
Thị Hồng H chịu án phí phúc thẩm, được tr vào tiền tạm ng án phí phúc thẩm
300.000 đồng theo Biên lai thu số 0018572 ngày 09/4/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn c vào Điều 117, Điều 296, Điều 299, Điều 323, Điều 401, Điều 463,
Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn c vào Luật các tổ chc tín dụng năm 2010;
Căn c Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Căn c Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn c Luật Thi hành án dân sự năm 2014;
[1] Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là bà Bùi Thị Hồng H.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 478/2024/DS-ST ngày 26/3/2024, các
Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án thẩm số 70/2024/QĐ-SCBSBA ngày
09/4/2024 số 243/2024/QĐ-SCBSBA ngày 12/4/2024 của Toà án nhân dân
quận B, Thành phố Hồ Chí Minh:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng V.
Bà Bùi Th Hng H phải trả cho Ngân hàng V số tiền nợ tính đến ngày
20/3/2024 theo hợp đng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 là 110.692.238 (Một trăm mười triệu sáu trăm chín mươi hai ngàn hai
trăm ba mươi tám) đồng, trong đ, nợ gốc 53.732.000 đồng, nợ lãi 56.960.238
đồng theo giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm ngày
22/8/2017, 12/4/2019, 18/12/2019 là 192.000.942 (Một trăm chín mươi hai triệu
chín trăm bốn mươi hai) đồng, trong đ, n gc là 98.960.110 đồng, n lãi là
93.040.832 đồng. Trả làm một lần ngay sau khi bản án c hiệu lực pháp luật.
Kể t ngày 21/3/2024 cho đến khi thi hành án xong, bà Bùi Th Hng H còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán theo mc lãi suất mà các bên
thỏa thuận tại hợp đồng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 và các giấy đăng kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm
ngày 22/8/2017, ngày 12/4/2019, ngày 18/12/2019.
9
Ngay sau khi bà Bùi Th Hng H thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán theo
hợp đng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày 21/8/2017 thì việc thế
chấp tài sản chấm dt, Ngân hàng V phải trả cho bà Bùi Th Hng H bản chính
Giấy chng nhận đăng ký xe ô tô số 301246 do Phòng Cảnh sát giao thông Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/8/2017.
Trong trường hợp không thực hiện hoc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đng cho vay s LN1708170156665/VTH/HĐTD ngày
21/8/2017 thì bà Bùi Th Hng H phải giao tài sản bảo đảm xe ô nhãn hiệu
Toyota; số loại Innova, số khung: RL4JW8EM7H3231129, số máy:
1TRA317392, biển kiểm soát: 51G-476.14 cho quan thi hành án phát mãi để
thanh toán nghĩa vụ cho Ngân hàng V. Sau khi tr chi phí thu giữ, bảo quản, chi
phí bán đấu giá, các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
các chi phí cần thiết khác c liên quan để xử lý tài sản thế chấp nếu tiền xử lý tài
sản thế chấp còn tha tstrả lại cho bà Hạnh; nếu tiền xtài sản thế chấp
không đủ để thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ thì bà Hạnh c nghĩa vụ tiếp tục
trả tiếp phần còn thiếu đ.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự c thẩm quyền.
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của Bùi Thị Hồng H buộc
Ngân hàng V phải bồi thường thiệt hại số tiền 546.216.400 đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Bùi Th Hng H phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm 15.134.659 đồng án phí đối vi yêu cu phn t trên số tiền 546.216.400
đồng không được chp nhn là 25.848.656 đồng, tng cng là 40.983.315 (bốn
mươi triệu chín trăm tám mươi ba ngàn ba trăm mười lăm) đồng, nhưng được tr
vào tin tm ng án phí 6.612.075 đồng đã np theo biên lai thu s
AA/2023/0027580 ngày 07/4/2023. Bà Hnh còn phi nộp 34.371.240 (ba mươi
bốn triệu ba trăm bảy mươi mốt ngàn hai trăm bốn mươi) đồng.
Bà Bùi Th Hng H phi hoàn tr cho Ngân hàng V chi phí xem xét thm
định ti ch là 3.000.000 (Ba triệu) đồng.
Hoàn cho Ngân hàng V số tiền tạm ng án phí 9.070.000 đồng đã nộp theo
biên lai thu số AA/2022/00190595 ngày 21/12/2022 của Chi cục thi hành án dân
sự quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Bùi Thị Hồng H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm số tiền 300.000 đồng
được tr vào tiền tạm ng án phí phúc thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo
Biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án số 0018572 ngày 09/4/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, đã đng án p
xong.
[3] Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự c thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự c quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7Điều 9
10
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm c hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TANDTC;
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- TAND quận B;
- Chi cục THADS quận B;
- Lưu: VP, hồ sơ. Nguyễn Thị Ngọc Phương
Tải về
Bản án số 778/2024/DS-PT Bản án số 778/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 778/2024/DS-PT Bản án số 778/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất