Bản án số 76/2024/DS-PT ngày 18/10/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 76/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 76/2024/DS-PT ngày 18/10/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 76/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Trịnh Thị B tranh chấp quyền sử dụng đất với ông Nguyễn Như L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 76/2024/DS-PT
Ngày: 18 - 10 - 2024
V/v: Tranh chấp quyền sử dụng
đất; Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; Yêu
cầu hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Ngô Thị Trang.
Các Thẩm phán:Ông Hàng Lâm Viên;
Phm Th Anh Trang.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Hoàng Xuân - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Thắng - Kiểm sát viên trung cấp.
Vào các ngày 19 tháng 9 ngày 18 tháng 10 năm 2024, tại Tòa án nhân dân
tỉnh Ninh Thuận xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân s thụ số
22/2024/TLPT-DS ngày 19 tháng 03 năm 2024 về việc“Tranh chấp quyền sử
dụng đất; Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 05 tháng 02 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam tỉnh Ninh Thuận bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số 52/2024/QĐ-PT ngày
01/7/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 35/QĐ-PT ngày 19/7/2024; Thông báo
thời gian mphiên tòa số 26/TB-TA ngày 23/7/2024; Thông o thay đổi thời
gian mở lại phiên tòa số 32/TB-TA ngày 16/8/2024; Quyết định tạm ngừng phiên
tòa số 01/2024/QĐ-PT ngày 19/9/2024:
1. Nguyên đơn:Trịnh Thị B, sinh năm: 1954 (vắng mặt).
2
Địa chỉ: Thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
Người đại diện theo y quyền: Ông Nguyễn Thành Â, sinh năm 1995 (có
mặt);
Địa chỉ: Thôn N, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.
2. B đơn: Ông Nguyễn Như L, sinh năm 1959 (có mặt);
Địa chỉ: Thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
3. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Ngô Thị C, sinh năm 1959 (có mặt);
Địa chỉ: Thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
3.2. Bà Lê Thị L1 (chết năm 2023)
Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Lê Thị L1:
3.2.1. Lương Thị N, sinh năm 1971; 2.2. Lương Thị Đ, sinh năm 1975;
2.3. Lương Thị M, sinh năm 1964 (vắng mặt - yêu cầu giải quyết vắng mặt);
3.2.4. Ông Lương L2 (đã chết)
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ của ông Lương L2:
3. 2.4.1. Bà Tạ Thị Ánh X; 3.2.4.2. Chị Lương Tạ Ái S; 3.2.4.3. Chị Lương
Tạ Ái V; 3.2.4.4. Chị Lương Tạ Huyền T; 3.2.4.5. Chị Lương Tạ Ái H; 3.2.4.6.
Chị Lương Tạ Ái T1; 3.2.4.7. Chị Lương Tạ Ái L3; 3.2.4.8. Anh Lương Tạ Trung
Đ1; 3.2.4.9. Anh Lương Tạ Thiên D (có yêu cầu giải quyết vắng mặt);
3.2.5. Ông Lương T2 (đã chết);
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ của ông Lương T2:
3.2.5.1. Phạm Thị H1; 3.2.5.2. Chơng Thị T3, sinh năm 1985; 3.2.5.3.
Anh Lương Tấn C1, sinh năm 1986; 3.2.5.4. Anh Lương Tấn C2, sinh năm 1988;
3.2.5.5. Chị Lương Thị T4, sinh năm 1990; 3.2.5.6. Chị Lương Thị Kim H2, sinh
năm 1993; 3.2.5.7. Chị Lương Thị Kim H3, sinh năm 1994; 3.2.5.8. Chị Lương
Thị Kim H4, sinh năm 1996 (có yêu cầu giải quyết vắng mặt);
3.2.6. Bà Lương Thị L4 (đã chết);
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ của bà Lương Thị L4: Anh Hồ Tấn H5,
sinh năm 1988; (Vắng mt).
Cùng địa chỉ: Thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
3.3. Ủy ban nhân dân huyện T;
Người đại diện theo pháp luật của UBND huyện T: ông Trương Xuân V1,
3
chức vụ: Chủ tịch UBND huyện T.
Người đại diện theo ủy quyền của UBND huyện T: Ông Xuân T5 - Phó
trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện T (Có mặt)
3.4. Ủy ban nhân dân xã P;
Người đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Thành T6, chức vụ: Phó Chủ
tịch UBND phụ trách. Vng mt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Đăng T7 - Cán b đa chnh xã P
(Có mặt)
4. Người kháng cáo: Ông Nguyễn Như L là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Quá trình tố tụng nguyên đơn bà Trịnh Thị B và tại phiên tòa ông Nguyễn
Thành  là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Vào năm 2010, bà Trịnh Thị B nhận chuyển nhượng tha 48a và tha 68 từ
Thị L1, do Nguyễn Thị H6 (đã chết) đứng ra môi giới. Bà H6 người
đứng ra giới thiệu và làm thủ tục chuyển nhượng các thửa đất số 48a, 68, cùng t
bản đồ số 41 xã P, huyện T này giữa bà B với bà Lê Thị L1. B với L1 và
H6 đã cùng nhau đã đến UBND xã P làm Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất chứng thực của UBND P. H6 người trực tiếp giới thiệu, đứng
ra làm các thủ tục chuyển nhượng đất, bà B và Thị L1 ký Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sdụng đất tại UBND xã P ngày 22/10/2010 và đưc UBND
P. Còn giữa H6 với L1 giao dịch, thỏa thuận gì hay không thì B không
biết. B đã giao tiền chuyển nhượng đầy đủ cho L1. Sau đó, căn cứ trên Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất ngày 22/10/2010 thì B được UBND
huyện T cấp Giy chng nhn quyn s dụng đt s 272238 ngày 21/01/2011
đối vi các thửa đất số 48a, 68, cùng tờ bản đồ số 41 xã P, huyện T. Hiện nay thì
L1 và bà H6 đã chết nên B không thể mời đến Tòa án đối chất được.
Khi nhận chuyển nhượng thửa đất số 48a, 68 này thì B với H6 và
L1 đi đến đất chỉ mốc giới tại thực địa. Khi đó, bà H6 và bà L1 cho biết tại mặt
hướng Bắc thửa đất chuyển nhượng này có giáp đất người khác mà sau này bà B
mới biết là ông Nguyễn Như L. Khi bà B nhận sang nhượng thửa đất này thì ranh
giới mặt hướng Bắc đất của B với đất ông L hai bụi gai xương rồng. Trên
đất chuyển nhượng này của bà B đã có cây tạp, cây mãng cầu không ai chăm sóc,
sau khi nhận chuyển nhượng thì bà B để đất trống nhưng bà có đi thăm đất, quản
lý đất này. Khi hai bên xảy ra tranh chấp thì ông L tự ý đến dựng trụ bê tông trên
4
đất của B. Bà B đã ngăn cản và báo chnh quyền địa phương nhưng ông L vẫn
cố ý trồng trụ tông trên đất của B. Do đó, B không đồng ý toàn bộ yêu
cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Như L. Trường hợp Tòa án nếu hủy hợp
đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa bà B với L1 ngày 22/10/2010 thì
bà B không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề hậu quả hợp đồng vô hiệu trong vụ
án này.
Trịnh Thị B yêu cầu Tòa án gii quyết:
- Yêu cầu vợ chồng ông Nguyễn Như L, bà Ngô Thị C trả lại tài sản quyền
sử dụng đất thuộc các thửa đất số 48a, 68 cùng tờ bản đồ số 41 xã P, có tổng diện
tích là: 3.015 m
2
đã được UBND huyện T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số 272238 ngày 21/11/2011; yêu cầu ông Nguyễn Như L, Ngô Thị C
tháo dỡ, di dời 14 cây trụ bê tông cao 1,2m trồng trên thửa đất này.
- Về chi ph xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản thì đồng ý các
khoản chi ph xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản yêu cầu giải quyết
theo quy định pháp luật. Do hiện nay các cây mãng cầu chỉ mọc rải rác và 02 cây
trụ gộc (gỗ) không còn giá trị sử dụng nên bà B không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Như L trình bày:
Trước đây, vợ chồng ông có nhận chuyển nhượng của bà Phạm Thị Như H7
một thửa đất diện tch 5.000 m
2
tại thôn L, xã P. Đến năm 1999, vợ chồng ông đã
đổi thửa đất 5.000 m
2
này với Phan Thị H8 để nhận một thửa đất có diện tch
đất 7.500 m
2
của bà H8, việc đổi đất này hai bên chỉ đưa giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho nhau giữ, đổi đất không chênh lệch. Nguồn gốc Thửa đất số
48a và thửa 68 đang tranh chấp hiện nay nằm trong diện tch 7.500 m
2
đất của vợ
chồng ông được đổi từ bà H8 nêu trên, nay gồm các thửa 48, 48a, 68, cùng tờ bản
đồ số 41 xã P. Khi đổi đất thì bà H8 chỉ đưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với các thửa đất 48, 48a, 68 này cho vợ chồng ông giữ, không lập giấy tờ đổi
đất. Đến năm 2005, khi vợ chồng ông mang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của bà H8 để sang tên qua vợ chồng ông thì cán bộ địa chnh chỉ làm thủ tục sang
tên thửa đất 48, tờ bản đồ số 41 xã P cho vợ chồng ông, còn thiếu thửa đất số 48a
thửa 68 thì không sang tên được cho vợ chồng ông cán bộ địa chnh làm
thiếu sót. Vợ chồng ông vẫn quản lý đất này đến nay. Ttrước đến nay, vchồng
ông đã đắp mương nổi dẫn nước và canh tác trên đất này.
Vào năm 2012, UBND huyện T đã ban hành Quyết định số 52/QĐ-UBND
ngày 19/3/2012 về việc thu hồi đất của hộ gia đình ông để thực hiện Dự án Công
trình Phong điện 1 - Ninh Thuận, diện tch đất thu hồi là 102 m
2
thuộc thửa 69, tờ
bản đồ số 41 P này ông khẳng định nằm trong khu đất vợ chồng ông đổi
đất từ bà Phan Thị H8 trước đây. Hiện nay, hiện trạng trên thửa đất s48a thửa
5
68 này có cây mãng cầu do vợ chồng ông trồng và trụ bê tông trồng để xác định
ranh giới, giữ đất. Ông chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng ông được
quyền sử dụng đất tranh chấp này. Đối với 30 cây mãng cầu ta và 02 cây trụ gộc
(gỗ) do không còn giá trị sử dụng nên vợ chồng ông không yêu cầu giải quyết.
vậy, ông không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Trịnh Thị B.
Ông có yêu cầu phản tố như sau:
- Công nhận cho vợ chồng ông được quyền sử dụng diện tch đất thuộc thửa
48a, giới hạn các điểm (3,4,9,10) diện tch 2.000 m
2
và thửa 68, giới hạn các điểm
(5,6,7,8) diện tch 1.015 m
2
, cùng tờ bản đồ địa chnh số 41 P, huyện T, tỉnh
Ninh Thuận;
- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Lê Thị L1 với
Trịnh Thị B lập ngày 22/10/2010 vviệc sang nhượng thửa đất số 48a thửa 68.
do đất này đất của vợ chồng ông nhưng L1 B lại tý chuyển
nhượng cho nhau. Ông chỉ yêu cầu được quyền sử dụng đất, không yêu cầu Tòa
án giải quyết hậu quả hợp đồng khi tuyên bố hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
giữa L1 B hiệu. Trong vụ án này: Ông yêu cầu hủy Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 25/11/2004 của UBND huyện N cấp cho bà Lê Thị
L1 yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số BĐ 272238 ngày 21/01/2011 của UBND huyện T
cấp cho bà Trịnh Thị B.
- Về án phxin được miễn án ph cao tuổi; về chi ph xem xét, thẩm
định tại chỗ định giá tài sản thì ông yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật.
Đối với 02 cây trụ gộc 30 cây mãng cầu ta trên đất do không còn giá trsử
dụng nên vợ chồng ông không yêu cầu giải quyết.
Quá trình tố tụng và tại phiên tòa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Ngô Thị C trình bày:
Bà không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị B, đồng ý toàn
bộ yêu cầu phản tố của ông L không có bổ sung gì thêm.
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ ttụng của Thị L1 trình
bày:
- Bà Lương Thị N, Lương Thị Đ, Lương Thị M trình bày:
Nguyên vào năm 1986, mẹ các bà là Lê Thị L1 được Nnước cấp diện tch
đất khoảng hơn 3.000 m
2
tại thôn L, xã P. Lê Thị L1 được Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 25/11/2004 cấp cho bà Lê Thị L1 được quyền
sử dụng thửa đất số 48a thửa 68, cùng tờ bản đồ số 41 P đối với diện tch
đất này. Các bà xác nhận toàn bộ diện tch đất thuộc thửa 48a, thửa 68 này bà
6
Thị L1 đã chuyển nhượng cho người khác từ hơn 10 năm nay không còn liên
quan, không tranh chấp gì đến hai thửa đất này.
vậy, các bà đề nghị Tòa án không đưa vào tham gia tố tụng trong vụ án
này, từ chối nhận bất kỳ văn bản tố tụng của Tòa án và xin được vắng mặt tại tất
cả các giai đoạn tố tụng trong vụ án này theo quy định pháp luật.
- T Thị Ánh X (vợ ông Lương L2) các con ông Lương L2 ã
chết) gồm: chị Lương Tạ Ái S, chị Lương Tạ Ái V, chLương Tạ Huyền T, chị
Lương Tạ Ái H, chị Lương Tạ Ái T1, chị Lương Tạ Ái L3, chị Lương Tạ Ái T8,
anh Lương Tạ Trung Đ1; anh Lương Tạ Thiên D; Phạm Thị H1 (vợ ông Lương
T2) và các con ông Lương T2 (đã chết) gồm: chị Lương Thị T3, anh Lương Tấn
C1, anh Lương Tấn C2, chị Lương Thị T4, chị Lương Thị Kim H2, chị ơng
Thị Kim H3, chị Lương Thị Kim H4; anh Hồ Tấn H5 là con của bà Lương Thị L4
(bà L4 đã chết) từ chối nhận văn bản tố tụng của Tòa án, từ chối tham gia tố tụng
tại Tòa án, xin vắng mặt tại tất cả các giai đoạn tố tụng tại Tòa án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan UBND huyện T trình bày:
Về hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Thị L1 gồm:
Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất lập ngày 21/9/1999, có xác nhận của UBND
P vào ngày 02/11/1999, xác nhận của Phòng địa chnh huyện N ngày
07/01/2000; Về nguồn gốc đất: Theo Sổ mục kê đất đai tại P lập ngày 05/3/1999
thể hiện tên chủ sử dụng đất tại thửa 48a, 68, cùng tờ bản đồ số 41 P là
Thị L1; Quá trình cấp giấy chứng nhận: Bà Lê Thị L1 được UBND huyện N cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S501140, số vào sổ
00490/QSDĐ/90/QĐ/H/2002 cấp ngày 25/11/2004, tổng diện tch 3.015 m
2
thuộc
thửa 48a, 68, cùng tờ bản đồ số 41 P. Sau đó bà Lê Thị L1 chuyển nhượng lại
toàn bộ diện tch đất này cho Trịnh Thị B theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất số 304.T49 quyển số 01 do UBND xã P ngày 22/10/2010. Trên cơ sở
này, Trịnh Thị B được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BĐ 272238,
số vào sổ 00103 cấp ngày 21/01/2011 đối với thửa đất số 48a thửa 68, tổng
diện tch 3.015 m
2
.
Vì vậy, UBND huyện T không đồng ý yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số S501140, số vào sổ 00490/QSDĐ/90/QĐ/H/2002 cấp ngày
25/11/2004 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 272238 cấp ngày
21/01/2011 này của ông L.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 05/02/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận quyết định:
Căn cứ vào các điều 26, 34, 35, 39, 147, 157, 158, 165, 166, 227, 228, 271,
273, 280 của B luật tố tụng Dân sự; Các điều 122, 688, 689, 697, 698, 699, 700,
7
701, 702 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 163 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Các điều 105, 106, 113, 127 của Luật Đất đai năm 2003; Các điều 12, 14 của Nghị
quyết số 326/NQ-HĐTP ngày 31/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trịnh Thị B.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Như L về
việc: Yêu cầu được quyền sử dụng thửa đất số 48A, 68, tbản đồ số 41 xã P; yêu
cầu hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 304.T49 quyển số 01 do
UBND P ngày 22/10/2010; yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số S501140 số vào sổ 00490/QSDĐ/QĐ/H/2002 ngày 25/11/2004 của UBND
huyện N cấp cho bà Thị L1 yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số BĐ 272238, số vào sổ 00103 cấp ngày 21/01/2011 của UBND huyện T cấp
cho bà Trịnh Thị B.
Buộc vợ chồng ông Nguyễn Như L, Ngô Thị C tháo dỡ, di dời 14 cây trụ
tông cao 1,2m để trả lại cho Trịnh Thị B diện tch đất 3.015m
2
đưc gii
hn bởi các điểm (3,4,9,10) (5,6,7,8) thuc thửa đất s 48a (din tích 2.000 m
2
)
và thửa đất s 68 (din tích 1.015 m
2
), cùng t bản đồ s 41 ta lc ti thôn L, xã
P, huyn T, tnh Ninh Thun, trên đất 30 cây mãng cầu ta chưa thu hoạch (mãng
cu ta, giống địa phương) và 02 cây trụ gc (g), theo Trích lc bản đồ địa chính
s 161/2023 ngày 07/02/2023 ca Văn phòng Đ2 (theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số BĐ 272238, cấp ngày 21/01/2011 của UBND huyện T) và không
được cản trở việc sử dụng đất của bà Trịnh Thị B.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án ph, quyền kháng cáo và điều kiện
thi hành án.
Sau khi xét xử thẩm ngày 05/02/2024, bị đơn ông Nguyễn Như L m đơn
kháng o yêu cu: Hủy Bản án dân sự sơ thẩm s 02/2024/DS-ST ngày
05/02/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Yêu cầu
giải quyết cho vợ chồng ông Nguyễn Như L, bà Ngô Thị C3 được quyền sử dụng
diện tích đất tranh chấp thuộc các thửa 48a, thửa 68, cùng tờ bản đồ số 41 xã P,
huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tranh luận:
Đồng ý chu chi ph đnh giá tài sn tại giai đoạn thẩm và đề nghị Hội đồng xét
xử phúc thẩm bác kháng cáo của bị đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm bđơn đề nghị: Bác yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của pha bị đơn, công nhận cho vợ chồng bị
đơn được quyền sử dụng các thửa 48a, thửa 68, tờ bản đồ số 41 P, huyện T,
tỉnh Ninh Thuận.
8
Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm giải quyết vụ
án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án.
Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thm, đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn đồng ý chu chi ph định giá tài sn tại giai đoạn thm hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp quy định của pháp luật. Căn cứ vào các tài liệu, chng cứ có
trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng khoản 2 Điều 308
Bộ luật tố tụng dân sự theo hướng bác toàn bộ yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông
Nguyễn Như L, sửa mt phần bản án về chi ph thẩm định không buc b đơn trả
cho nguyên đơn 7.200.000 đồng chi ph định giá tài sn tại giai đoạn sơ thẩm và
giữ nguyên các phần còn lại của bn án dân s thẩm số 02/2024/DS-ST ngày
05/02/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
Qua nghiên cu các tài liu, chng c c trong h sơ vụ án và li trnh bày
ca các đương sự đã đưc thm tra ti phiên tòa.
Căn cứ kết quả xét hỏi công khai tại phiên tòa.
Sau khi Hội đồng xét x phúc thm ngh án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ngày 15 tháng 02 năm 2024 bị đơn ông Nguyễn Như L nộp đơn kháng
cáo còn trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự nên được chấp nhận.
[1.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn Trịnh Thị B vắng mặt nhưng mặt người
đại diện theo y quyền ông Nguyễn Thành Â; những người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan đều yêu cầu vắng mặt. Căn cứ các điều 227, 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử.
[1.3] Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và bị
đơn giữ nguyên yêu cầu kháng o. Các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
[2] Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử nhận
thấy: Tòa án thẩm xác định quan hệ tranh chấp cần giải quyết của vụ án là:
Tranh chấp quyền sử dụng đất; Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” là đúng quy định của
pháp luật.
9
[3] Về nội dung: Xét nội dung kháng cáo của bị đơn, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[3.1] Về nguồn gốc đất: Theo Sổ mục đất đai P được xác lập ngày
05/3/1999 thể hiện, tên chủ sử dụng thửa đất số 48a (diện tch 2.000 m
2
) và thửa
đất số 68 (diện tch 1.015 m
2
), tờ bản đồ s41 xã P Lê Thị L1, được UBND
huyện N cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hbà Thị L1
ngày 25/11/2004, nguồn gốc do UBND cấp năm 1986. Tại công văn số
1519/CAH (QLHC) ngày 07/9/2023 của Công an huyện T: Hộ bà Lê Thị L1 vào
thời điểm ngày 25/11/2004 chỉ có 01 nhân khẩu Thị L1, sinh năm 1932
đã chết. Tại Công văn số 209/PTNMT-ĐĐ ngày 21/3/2023 của Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện T thể hiện: thửa đất số 48a được hình thành từ thửa đất gốc
là thửa 48a (diện tch 2.000 m
2
) và thửa đất số 68 được hình thành từ thửa đất gốc
số 68 (diện tch 1.015 m
2
), tờ bản đồ số 41 P được đo đạc tháng 3/1997, xác
lập ngày 05/3/1999 (BL 136, 137, 148-149).
[3.2] Về quá trình sử dụng đất: Tại Công văn số 209/PTNMT-ĐĐ ngày
21/3/2023 của Phòng Tài nguyên Môi trường huyện T, Văn bản trình bày ý
kiến của UBND huyện T ngày 11/7/2023 tài liệu trong hồ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 25/11/2004 thu thập tại Văn phòng Đ2 - Đ2 thể
hiện: Thị L1 được UBND huyện N cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
năm 2004, diện tích 3.015 m
2
gồm thửa 48a thửa 68. Sau đThị L1
chuyển nhượng lại toàn bộ diện tích đất này cho Trịnh Thị B theo Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 304.T49 quyển số 01 do UBND P hợp
pháp ngày 22/10/2010. Trịnh Thị B được UBND huyện T cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BĐ 272238 ngày 21/01/2011 (BL 108-133).
[3.3] Ti phiên tòa, b đơn trình bày: tha 48a, tha 68 và tha 48 (tha 48
đã đưc cp giy chng nhn cho b đơn) là do vợ chồng ông đổi đất từ bà Phan
Thị H8 vào năm 1999. Bà H8 có ch đất và giao S đỏ cho v chng ông gi và
ông canh tác qun lý đất t đó đến nay. Nhưng trong giấy chng nhn quyn s
dụng đất ca bà H8 không có các tha s 48a, 68 (BL 265). Sau khi đổi đất ông
cng không đi đăng ký vi chnh quyền địa phương. Thời đim bà L1 đưc cp
GCNQSD đất đối vi các tha 48a, 68 vào năm 2004 ông cng không có ý kiến
hay khiếu ni.
[3.4] Lời khai những người làm chứng:
[3.4.1] Li khai ca các người làm chng giai đoạn thẩm: Những người
làm chứng do b đơn ông L đề nghị đến phiên tòa để làm chứng cho ông chỉ xác
nhận ông L diện tch đất sử dụng tại khu vực đất tranh chấp, không xác định
được diện tch đất ông L sdụng nhng tha nào nên chưa đảm bảo căn cứ
10
chứng minh cho việc ông L được quyền sdụng c thửa đất đang tranh chấp (BL
74-79).
[3.4.2] Li khai ca các người làm chng giai đoạn phúc thm:
Lời khai người làm chứng ông Nguyễn Văn L5 (BL 321 - Tập 22) trình bày:
Về nguồn gốc thửa đất số 48a, 68 cùng tờ bản đồ địa chnh số 41 được UBND cấp
cho Thị L1 theo diện tch tế mới. Sau khi L1 ông L được cấp giấy
chng nhn quyn s dụng đất thì ông L ông Nguyễn Tấn C4 đã chết đến
gặp ông và thông báo về việc cấp nhầm thửa đất số 48a của ông L vào giy chng
nhn quyn s dụng đất của L1 nên ông và ông L, ông C4 có xuống kiểm tra
lại xác định thời điểm đó là đất trống. Sau khi kiểm tra ông ghi lưu ý nội dung:
Thửa 48a đã cấp cho L1 khi sang nhượng nhớ lưu ý thửa đất s 48a của
ông L trong bản đồ địa chnh đo vẽ năm 1996 đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân
xã. Sau thời gian đó không có ai ý kiến về việc cấp sổ nữa nên hồ sơ vẫn để như
hiện nay (BL 284, 321). Ngoài ra, ông L5 không cung cấp được chng c nào
khác.
Lời khai người làm chứng ông Nguyễn T9 (BL 320 - Tập 22) trình bày:
Nguồn gốc các thửa số 48, 48a, 68 nguyên do Nhà nước cấp cho hộ bà Phan
Thị H8 theo dạng chnh sách vào năm 1987, sau khi được cấp hộ gia đình bà H8
canh tác, sử dụng đất. Sau đó giữa H8 ông L thỏa thuận đổi đất như
sau:Ông L sử dụng các thửa số 48, 48a, 68. H8 sdụng thửa số 75 nguồn
gốc do ông L nhận chuyển nhượng từ bà Phạm Thị Như H7 (đã chết). Sau khi đổi
đất ông L canh tác liên tục trồng cây bông vải, thuốc lá và một số cây mãng cầu.
Đến năm 2003 khu đất bị nhiễm mặn nên không canh tác hoa màu được nên chỉ
còn một số cây lâu năm. Tại giai đoạn lập hồ cấp GCNQSDĐ cho L1, bà
H8, ông L do Ban kinh tế mới (Ban định canh, định cư huyện N) họp xét và tiến
hành các thủ tục để cấp giấy cho các hộ dân theo quy định. Ông ở ngay khu vực
đất tranh chấp thì từ năm 2011 đến nay không thấy Trịnh Thị B canh tác, sử
dụng đất. Ông T9 cng không cung cấp được h sơ cấp đất ca Ban kinh tế mi.
Li khai ca các con ca bà Lê Thị L1:
Bà Lương Thị Đ trình bày: Diện tch đất nhà được cấp theo trch lục tương
ứng thửa 48a, 68. Sau khi được cấp đất, mẹ bà Thị L1 cùng các con canh
tác trồng bắp, đậu ván ăn theo nước trời, gia đình canh tác liên tục đến khoảng
năm 1994 thì bà kết hôn theo chồng về sống trong làng thì mẹ bà do đã nhiều tuổi
nên cng không canh tác nữa để đất trống. Sau đó thì mẹ bà bán diện tch đất này
lại cho ai t không rõ. Thời điểm mẹ bà được cấp đất thì gia đình có 02 người
là mẹ và chị bà Lương Thị M (BL 324).
Lương Thị M trình bày: Sau khi được cấp đất, gia đình trồng hoa
11
màu, bông, bắp, đậu ván. Nhà nước cấp cho hộ nhà bà là 04 sào đất cho 04 thành
viên. Bà chỉ biết trồng màu trên đất đó trong nhiều năm nhưng không nhớ
thời gian không rõ chủ sử dụng đất những thửa đất xung quanh. Sau đó đi
lấy chồng nên bà không biết gì thêm về tha đất đang tranh chấp đó nữa. Việc m
Thị L1 chuyển nhượng đất cho ai thì cng không biết không liên quan
(BL 323).
[3.5] Thửa đất số 48a 68 cùng tờ bản đồ địa chnh số 41 P theo Sổ mục
kê đất đai xã P được xác lập ngày 05/3/1999 được thể hiện: Quy chủ tên sử dụng
đất là bà Lê Thị L1, có sử dụng 02 thửa đất trên và đã được UBND huyện N cấp
QSDĐ số S 501140, số vào sổ cấp giấy 00490/QSDĐ/2002 ngày 15/11/2004;
nguồn gốc sử dụng đất là do UBND xã cấp năm 1986 (BL 318). Bà L1 đã chuyn
nhượng cho nguyên đơn theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
22/10/2010 không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên
đáp ứng đủ điều kiện có hiệu lực của hợp đồng quy định tại Điều 122 của Bộ luật
dân sự năm 2005, đúng trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy
định tại Điều 127 của Luật đất đai năm 2003. Việc chuyển nhượng đất giữa bà L1
với bà B đã thực hiện hoàn thành, bà B đã nhận đất, đã được đăng ký sang tên.
[3.6] Như vậy, Tòa án cấp sơ thẩm không chp nhn yêu cu phn t ca b
đơn: Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 304.T49 quyển số 01
do UBND P ngày 22/10/2010; Hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số
S501140; 00490/QSDĐ/QĐ/H/2002 ngày 25/11/2004 của UBND huyện N cấp
cho Thị L1 yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
272238, số vào sổ 00103 cấp ngày 21/01/2011 của UBND huyện T cấp cho
Trịnh Thị B là có n cứ.
[3.7] Ti phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn đồng ý chịu 7.200.000 đồng (bằng
chữ: Bảy triệu hai trăm nghn đồng) chi ph xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá
tài sản tại giai đoạn sơ thẩm nên Hội đng xét x sa bn án sơ thẩm theo hướng:
B đơn không phải hoàn tr chi ph xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản
tại giai đoạn sơ thẩm cho nguyên đơn.
[4] Từ những phân tch, đánh giá chứng c như trên, Hội đồng xét xử phúc
thẩm bác yêu cầu kháng cáo của b đơn; Chấp nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm sát
viên tại phiên tòa. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 05
tháng 2 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
[5] Về chi ph tố tụng và án ph:
Về chi phí tố tụng: Ti phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn đng ý chu 7.200.000
đồng (bằng chữ: Bảy triệu hai trăm nghn đồng) chi ph xem xét, thẩm định tại chỗ
và định giá tài sản tại giai đoạn sơ thẩm và đã nộp đủ.
12
Tại giai đoạn phúc thẩm ông Nguyễn Như L đã nộp tạm ứng số tiền 3.856.900
đồng (Ba triệu tám trăm năm mươi sáu ngàn chn trăm đồng). Do yêu cầu kháng
cáo của ông L không được chấp nhận nên ông L phải chịu toàn bộ và đã nộp đủ.
Án phí dân sự thẩm, án phí dân sự phúc thẩm: Vợ chồng ông L, C
người cao tuổi, đã có đơn xin miễn án ph. Căn cứ các điều 12, 14 Nghị quyết số
326/NQ-HĐTP ngày 31/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, vợ chồng ông
L, bà C được miễn toàn bộ án ph dân sự sơ thẩm, phúc thẩm.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyên bố: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Như L.
Sửa bản án dân sự thẩm số 02/2024/DS-ST ngày 05 tháng 02 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
Căn cứ vào các điều 26, 34, 35, 39, 147, 157, 158, 165, 166, 227, 228 Bộ
luật tố tụng dân sự; Các điều 122, 688, 689, 697, 698, 699, 700, 701, 702 Bộ luật
dân sự năm 2005; Các điều 12, 14 của Nghị quyết số 326/NQ-HĐTP ngày
31/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trịnh Thị B.
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Như L
về việc: Yêu cầu được quyền sử dụng thửa đất số 48a, 68, tờ bản đsố 41 P;
yêu cầu hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 304.T49 quyển số
01 do UBND P ngày 22/10/2010; yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số S501140 số và sổ 00490/QSDĐ/QĐ/H/2002 ngày 25/11/2004 của UBND
huyện N cấp cho bà Thị L1 yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số BĐ 272238, số vào sổ 00103 cấp ngày 21/01/2011 của UBND huyện T cấp
cho bà Trịnh Thị B.
3. Buộc vợ chồng ông Nguyễn Như L, bà Ngô Thị C tháo dỡ, di dời 14 cây
trụ bê tông cao 1,2m để trả lại cho bà Trịnh Thị B diện tch đất 3.015m
2
đưc gii
hn bởi các điểm (3,4,9,10) (5,6,7,8) thuc thửa đất s 48A (din tích 2.000
m
2
) và Thửa đất s 68 (din tích 1.015 m
2
), cùng t bản đồ s 41 ta lc ti thôn
L, xã P, huyn T, tnh Ninh Thun, trên đất có 30 cây mãn cầu ta chưa thu hoạch
(mãn cu ta, giống địa phương) và 02 cây tr gc (g), theo Trích lc bản đ địa
chính s 161/2023 ngày 07/02/2023 ca Văn phòng Đ2 (theo Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất số 272238, số vào sổ 00103 cấp ngày 21/01/2011 của
UBND huyện T) và không được cản trở việc sử dụng đất của bà Trịnh Thị B.
13
4. Về án ph:
Ông Nguyễn Như L, NThị C được miễn toàn bộ án ph dân sự sơ thẩm
Ông Nguyễn Như L, Ngô Thị C được miễn toàn bộ án ph dân sự phúc
thẩm
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
(Kèm theo Trích lc bản đồ địa chính s 161/2023 ngày 07/02/2023 ca
Văn phòng Đ2)./.
Nơi nhận:
- Đương sự (26);
- VKSND tỉnh Ninh Thuận (1);
- TAND huyện Thuận Nam (1);
- Chi cục THADS huyện Thuận Nam (1);
- Phòng KTNV & THA (1);
- Lưu hồ sơ, án văn, HC-TP (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Trang
Tải về
Bản án số 76/2024/DS-PT Bản án số 76/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 76/2024/DS-PT Bản án số 76/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất