Bản án số 69/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 69/2025/DS-PT ngày 23/04/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: 69/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 36/2024/DSST ngày 11/12/2024 của Tòa án nhân dân huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THÁI NGUYÊN Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 69/DSPT
Ngày: 23 tháng 4 m 2025
V/v tranh chấp QSD đất
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Mạnh Toàn.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Quế.
Ông Hoàng Văn Giang.
- Thư ký phiên toà: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt - Thư ký Toà án nhân dân
tỉnh Thái Nguyên.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Thái Nguyên tham gia phiên tòa:
Đỗ Th Thu Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên
mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân s thụ số:
02/2025/TLPT-DS ngày 04 tháng 02 năm 2025 về “Tranh chấp quyn s dng
đất”.
Do bn án dân s thẩm s: 36/2024/DS-ST ngày 11 tháng 12 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 51/QĐPT-DS ngày 21
tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lâm Th C, sinh năm 1966; Nơi trú: Xóm T, xã V,
huyện P, tỉnh Thái Nguyên. Vng mt.
Người đại din theo y quyn ca C: Ông Nguyn Tiến D, sinh năm
1977; Nơi cư trú: Xóm T, xã V, huyện P, tỉnh Thái Nguyên. Có mặt.
(Giấyy quyn lập ny 11/4/2023 chứng thc tại UBND V, huyện P).
2. B đơn: Ông Chu Quang L, sinh năm 1949; i trú: xóm T, xã V,
huyện P, tỉnh Thái Nguyên. Có mặt.
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyn Văn P, sinh năm
1966 (chết ngày 09/01/2022);
Người kế tha quyền và nghĩa vụ ca ông Nguyễn Văn P:
3.1. Bà Dương Th Đ, sinh năm 1946 (Vợ ông P), vng mt.
3.2. Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1987 (Con ông P), vng mt.
Cùng cư trú: Xóm T, xã V, huyện P, tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Anh Nguyễn Đức P1, sinh năm 1988 (Con ông P), vng mt.
Nơi cư trú: Tn ph Đ, phường Đ, thành phố P, tnh Thái Nguyên.
Người đại din theo y quyn ca Đ, anh T, anh P1: Ông Nguyn Tiến
D, sinh năm 1977; Địa ch: Xóm T, xã V, huyện P, tỉnh Thái Nguyên. Có mặt.
4. Người làm chng: Dương Thị Ánh H, sinh năm 1962; Đa ch: T
B, phường T, thành ph T, tnh Thái Nguyên (Có đơn đ ngh gii quyết vng
mt)
Người kháng cáo: Ông Nguyễn Tiến D đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn những người thừa kế quyền nghĩa vụ của người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong v án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ni dung bản án thẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Tiến D
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Khoảng năm 1996, vợ chng C đưc b m chng ông Nguyn Xuân
D1 Dương Thị Đề T1 cho thửa đt 332 t bản đồ 16 din tích 2776m2.
Trước khi cho đất, ông D1 Đ đã giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. H
ông Nguyễn Văn P đưc UBND huyn P cp giy chng nhn quyn s dng
đất đối vi tha 332 t bản đồ 16 din tích 2776m2 theo s vào s cp giy
chng nhn quyn s dụng đất s 00981 ngày 02/12/2002. Ti thời điểm cp
giy chng nhn, h gia đình ông P gm các thành viên Dương Thị Đ,
Lâm Th C, anh Nguyễn Văn Tanh Nguyễn Đức P1. Sau khi được cp quyn
s dụng đất, gia đình ông P, C s dng ổn định đến khong tháng 9/2021 thì
xảy ra tranh chấp với ông Chu Quang L. Do ông L mua đất ca Dương Thị
Ánh H. Trong quá trình sử dụng thửa 295 tờ 16 ông L thuê máy xúc san lp tha
295 ca ông L nhưng đã lấn vào ranh rới thửa 332 tờ 16 của ông Phương diện
T2 65,8m2 làm thit hi khoảng 15 cây keo 7 năm tui. Ti tha 333 ông L ln
vào tha 332 t 16 ca ông Phương diện T2 554,4m2 trên đt khong 420
câu keo và đào rãnh hào dài khoảng 55m sâu khoảng 0.25m, rộng khoảng 0.35m
lấn sang thửa 332 làm ảnh hưởng đến s phát trin ca 55 cây keo làm thit
hại 20 cây keo đã được 7 năm tuổi ca v chng ông P C. Ngoài ra ông L s
dng tha 334 ln vào tha 332 t 16 din tích 20m2. S vic tranh chp bt du
xy ra t khoảng năm 2021, UBND V đã tiến hành hòa giải nhưng không
thành.
vậy, bà C làm đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu Tòa án buộc ông Chu
Quang L trả lại đất ti 3 v trí đã lấn vào đất ca bà C gm:
+ 554,4m2 tại thửa 333 tờ 16
+ 20m2 tại thửa 334 tờ 16
+ 65,8m2 tại thửa 332 tờ 16
Đồng thi bà C yêu cu ông Liên thanh T3 giá tr cây ci và khc phc li
hin trng đất trên din tích 65,8m2 ti tha 332 t bản đồ 16.
B đơn ông Chu Quang L trình bầy:
Ngày 07/2/2020, ông nhn chuyển nhượng ca Dương Thị Ánh H 03
thửa đất gm tha 295, 333, 334 t bản đồ 16 V. Trước khi chuyển nhượng
cho ông, H đưc S Tài Nguyên môi trường tnh T cp giy chng nhn
quyn s dụng đt theo s CS 39248, s vào s cp giy chng nhn CS 00070
ngày 11/10/2019 đng tên bà Dương Thị Ánh H đối vi 3 thửa đất trên. Vic
chuyển nhượng gia ông H đưc thc hiện đúng theo quy đnh ca pháp
luật. Ngày 17/3/2020, ông được cp quyn s dụng đất tài sn gn lin vi
đất theo giy chng nhn quyn s dụng đất s CU 875905 đối vi các tha
295/1114m2, 333/686m2 và 334/965m2 t bản đồ 16 V, loại đất rng sn
xut. Khi nhn chuyển nhượng, trên các thửa đất s 295, 333, 334 t bản đồ 16
đã các cây keo to nhỏ không đồng đều khong 6 - 8 năm tuổi. Ông đã mua
đất và tài sản trên đất của bà H nên ông tiếp tục quản lý sử dụng.
Sau khi được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, ông đã mời đơn vị
đo đạc cm li các mc gii giáp ranh gia tha 295, tha 333 t 16 ca ông vi
tha 332 t 16 của gia đình ông P, C; đồng thời ông ng mời ông P đến
chng kiến đo đạc nhưng ông P không đng ý với các mốc giới mà ông đã cắm.
Do vậy, ông đã đào rãnh mương giữa tha 333 ca ông tha 332 t 16 ca
ông P là làm ranh gii rõ ràng giữa đất ca hai nhà.
Sau đó ông khai thác toàn bộ số cây keo tại thửa 295, 334 và mt phần thửa
333 tờ 16, còn một phần thửa cây keo tại thửa 333 ông để li do cây còn quá
nhỏ. Năm 2022, ông đã trồng lạị cây keo trên thửa 334, còn thửa 295 hiện nay
ông sử dụng để làm chung trại chăn nuôi. Việc san lp tha 295 (bao gm c
phn t ly) là do bà H san trước khi bán cho ông.
Trên đất tranh chp, ti v trí 20m2 thuc tha 334 t bn đ 16 đang
các cây keo do ông trồng năm 2022. Trên 554,4m2 thuc tha 333 t 16 là cây
keo ca ông mua ca H ông chưa khai thác. Ông xác đnh quá trình sdụng
các thửa 295, 333 và 334 ông sử dụng đúng ranh giới đã mua của H đúng
theo giy chng nhn quyn s dụng đt nhà nước đã cấp, ông không lấn chiếm
vào thửa 332 tờ 16 như nguyên đơn khi kiện. Nên ông không nhất trí với các
yêu cầu khởi kiện của bà C.
Những người quyn lợi, nghĩa v liên quan trình bày: bà Dương
Th Đ, anh Nguyễn Văn T, anh Nguyễn Đức P1 đều nht trí với quan điểm ca
bà Lâm Th C, đ ngh Toà án xem xét theo quy định ca pháp lut.
Ý kiến của người làm chng Dương Thị Ánh H: Năm 2020, bán
các thửa đất s 295/1114m2, 333/686m2 334/965m2 t bản đồ 16 V, loại
đất rng sn xut cho ông Chu Quang L. Khi đó, trên đt cây keo cây c
bà đã bán cả cho ông L.
Ngun gc các thửa đất này được ch gái Dương Thị O tng cho.
Bà qun lý s dụng đến năm 2020 thì bán cho ông L. Trước khi bán đt cho ông
L, trên các tha 295, 334, 333 t 16 đã trồng keo, đã san một phần đất ti
tha 295 t 16 để lấy đất đổ xung khu vực trũng khác nhưng việc san lp
không làm ảnh hưởng hay ln chiếm vào tha 332 t 16 của gia đình ông P.
H xác định đỉnh đồi (trước đây có cây khế, cây kháo, nay vn còn gốc) là đt ca
gia đình bà, còn thửa 332 tờ bản đồ 16 của gia đình anh P ch nm phía sườn
đồi ch không kéon đến đỉnh đồi.
xác định không còn quyền lợi đối vi các thửa đất đã bán cho ông L
vậy đề ngh Tòa án không triệu tập bà. Do đã nhiều tuổi, đi lại khó khăn nên
bà O đề ngh Tòa án giải quyết vắng mặt.
Ti Bn án Dân s thẩm s: 36/2024/DS - ST ngày 11/12/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã Quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lâm Thị C về việc yêu cu
ông Chu Quang L tr lại đất, bồi thường giá tr cây cối trên đất khc phc li
hin trạng ban đầu din tích 65,8m2 ti tha 332 t bản đồ 16 V theo vị trí
23, 24, 28, 23 (có sơ đồ kèm theo).
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lâm Thị C về việc yêu cầu
ông Chu Quang L trả lại diện tích 554,4m2 đất cây keo trên din tích này ti
tha 333 t bản đồ 16 theo các điểm 12, 13, 14, 15, 16, 19, 20, 26, 27, 12 (có
đồ kèm theo).
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lâm Thị C về việc yêu cầu
ông Chu Quang L trả lại din tích 20m2 ti tha 334 t bản đồ 16 theo các đim
16, 17, 18, 19, 16 (có sơ đồ kèm theo).
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng quyền
kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 20/12/2024 ông Nguyễn Tiến D - đi din theo y quyn ca
nguyên đơn (bà Lâm Th C) đơn kháng cáo toàn bộ bn án Dân s thẩm
s: 36/2024/DS - ST ngày 11/12/2024, ca Toà án nhân dân huyện Phú Lương,
tnh Thái Nguyên. Ni dung kháng cáo: b đơn không nhất trí vi quyết định ca
bản án sơ thẩm đề ngh cp phúc thm xem xét li toàn b ni dung ca v án.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại din theo u quyn ca nguyên đơn đng thời là người đại din theo
u quyn ca những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của người có quyn li và
nghĩa vụ liên quan (gmĐ, anh T, anh P1) vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
nội dung kháng cáo, không nht trí vi quyết định ca bản án thẩm. Đề ngh
Hội đồng xét x xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà C.
- B đơn ông Chu Quang L không nht trí yêu cu khi kin ni dung
kháng cáo của nguyên đơn, đề ngh gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin Kimt nhân dân tỉnh Thái Nguyên phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa phúc
thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng các quy
định ca B lut T tng dân sự. Các đương s đã chấp hành thực hiện đúng
các quyền và nghĩa vụ quy định ti B lut Tố tụng dân sự.
Quan điểm ca Kiểm sát viên đối vi kháng cáo ca nguyên đơn: Bn án
thm không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn căn c. Do
vậy không s để chp nhn ni dung kháng cáo ca anh D. Căn cứ khon
1 Điều 308 ca B lut T tng dân sự, đề ngh Hội đồng xét x phúc thm gi
nguyên bản án sơ thm.
+ Về nội dung: Tại phiên tòa hôm nay phía nguyên đơn không tài liệu
chng c mi nào giao nộp đ làm căn cứ kháng cáo; Sau khi phân tích Đ ngh
Hội đng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s, Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np qun lý sử dụng án phí lệ phí Tòa
án: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn. Giữ nguyên bản án sơ thẩm s
36/2024/DSST ngày 11/12/2024 của Tòa án nhân dân huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
Về án phí: Do kháng cáo không được chp nhận nên nguyên đơn phải chu
án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn c vào các tài liu trong h vụ án nghe li trình bày của các
đương s; Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Thái Nguyên, Hi
đồng xét x nhận định:
[1.] Về thủ tục t tụng:
[1.1.] Đơn kháng cáo của ông Nguyn Tiến D - đi din theo y quyn
của nguyên đơn Lâm Thị C, đồng thời người đại din theo u quyn ca
những người tha kế quyền và nghĩa vụ của người có quyn lợi và nghĩa vụ liên
quan (gm bà Đ, anh T, anh P1) làm trong hn luật định, đã nộp tạm ứng án phí
phúc thẩm là hợp lệ nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[1.2.] Việc xét x vng mặt các đương s: Dương Thị Đ, anh Nguyn
Văn T, anh Nguyễn Đức P1 đã giấy uỷ quyền cho anh D. Căn cứ Điu 296
B lut t tng dân s, Toà án tiến hành xét x vng mt các đương s trên.
[2.] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện kháng cáo toàn b ni dung bản án thẩm ca
nguyên đơn, Hội đồng xét x thy rng:
[2.1]. Theo các tài liệu, chứng cứ trong quá trình tố tụng của các đương sự
cung cp thì thấy:
- Gia đình Lâm Thị C đưc cp giy chng nhận QSD đất ti tha s
332 t bản đồ 16 do UBND huyn P cp mang tên h ông Nguyễn Văn P, vào s
cp giy chng nhn s 00981 ngày 02/12/2002, din tích 2776m2, mục đích sử
dng RTS. Thi hn s dụng tháng 12/2013.
Căn cứ vào đơn khởi kin, li khai của đại din theo y quyn nguyên
đơn cho rằng gia đình bà C, ông P đã sử dụng thửa 332 tờ bản đồ 16 ổn định t
năm 1996. Tuy nhiên, theo kết qu đo đạc thì diện tích thửa 332 của gia đình
C kéo t chân đồi lên đến đỉnh đồi, bao gm c phn din tích 554,4m
2
đất
tranh chp thuc tha 333 20m
2
đt tranh chp thuc tha 334 do ông L s
dng ln chiếm. Do vy, bà C khi kiện để yêu cầu đòi lại QSD đất do gia đình
ông L đang lấn chiếm ti 3 v trí đã lấn vào đất ca C gồm: Diện tích
554,4m
2
tại thửa 333 tờ 16; diện tích 20m
2
tại thửa 334 tờ 16; diện tích 65,8m
2
tại thửa 332 tờ 16, ngoài ra C còn yêu cầu ông Liên thanh T3 giá trị cây cối
và khắc phục lại hiện trạng đất trên diện tích 65,8m
2
ti tha 332 t bản đ 16.
- Gia đình ông Chu Quang L đưc cp quyn s dụng đất tài sn gn
lin với đất theo giy chng nhn quyn s dụng đt s CU 875905 đi vi các
tha 295/1114m
2
, 333/686m
2
334/965m
2
t bản đ 16 V, loại đt rng
sn xut. Khi nhn chuyển nhượng, trên các thửa đt s 295, 333, 334 t bn
đồ 16 đã các cây keo to nhỏ không đồng đu khong 6 - 8 năm tuổi. Ngun
gốc đất nhn chuyển nhượng ca Dương Thị Ánh H. H đã đưc S Tài
nguyên môi trường tnh T cp giy chng nhn quyn s dụng đt s CS
394248 ngày 11/10/2019. Năm 2020, H tiếp tc chuyển nhượng 3 thửa đất
trên cho ông Chu Quang L. Ông L đã đưc S Tài nguyên môi trường tnh T
cp giy chng nhn quyn s dụng đất s CU 875905 ngày 17/3/2020.
[2.2]. Kết qu xem xét thẩm đnh (b sung) thẩm định ti ch vi kết
qu đo đạc hin trng cho thy:
- Theo kết qu thẩm định: Phần đất tranh chp ti các tha 332, t bản đồ
s 16 được cp quyn dng mang tên ông Nguyễn Văn P (chng bà C):
Phần đất tranh chấp do đương sự ch dn nm ti hai v trí:
V trí 1 mt phn tha s 333, ráp ranh tha 332 cùng t bản đồ 16.
Ranh gii gia tha 332 (ông P) tha 333 (ông L) một rãnh hào rộng 20
cm, sâu 15 cm chạy hết ranh giới (rãnh này ông L xác định do gia đình đào năm
2021).
V trí s 2 giáp ranh gia hai tha 332 và 295, thc tế hin trng phn ranh
gii gia tha 295 và 332 là t ly cao (tha 332 của gia đình bà C t ly dương;
tha 295 ca ông L t ly âm.
- Kết qu thẩm định b sung và đo bằng máy th hin: Công ty C phn T5
s dụng máy đo định v (chech) ta lạc các điểm trên đồ do nguyên đơn chỉ
dẫn và xác định do b đơn lấn vào tha 332. Kết qu đo đạc v trí các điểm đều
nằm trên đồi thuc tha 332 cách xa vi t ly (ranh hin trng). Toàn b din
tích 65,8m
2
tranh chp nm trên tha 332, t bản đồ 16 vn thuc quyn qun
lý, s dng của gia đình bà C. Ông L không sử dụng phần đất này.
Tha 334 và tha 332 t 16 không có cnh tha nào giáp ranh nhau. Ông L
đang sử dụng đt ti tha 334 t 16, không ln sang tha 332 ca bà C. 20m
2
tại
thửa 334.
[2.3]. Căn cứ vào quá trình xác minh thu thp chng c của các quan
chuyên môn cho thy:
[2.2.1]. Đối vi thửa đất s 332 t bản đồ 16 xã V, huyn P, tnh Thái
Nguyên đã đưc cp giy chng nhn quyn s dng cho h ông Nguyễn Văn P
theo s vào s cp giy chng nhn s 00981 ngày 02/12/2002, diện tích
2776m
2
, mục đích s dng RTS. Thi hn s dng tháng 12/2013. Ngun gc
do được b m tng cho t khoảng năm 1996, trồng chè sau đó trồng keo. Ông P
chết năm 2022 theo giy chng t s 14/TLK-BS ngày 11/1/2022. Hin thửa đt
do v (bà C) cùng các con đang trực tiếp quản sử dụng. Thu thp h cấp
giy chng nhn quyn s dụng đất ca h ông Nguyễn Văn P đi vi tha 332
t 16; Qua các h cấp giy chng nhn quyn s dụng đất này cho thy t
năm 2002 ông P O đưc cấp đất trên đơn đ ngh cp giy chng nhn
quyn s dụng đất, được Hội đồng đăng đất đai Tranh xét duyệt, công
khai tại địa phương, UBND V xác nhận đất s dng ổn định, không tranh
chp khiếu ni, phù hp vi quy hoch s dụng đất tại địa phương.
[2.2.2]. Đối vi tha 295, 333 334 t 16 ông L đã đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đất năm 2020, theo giy chng nhn quyn s dụng đất s
CU 875905 đi vi các tha 295, t bản đồ 16, din tích cp 1114m
2
; tha s
333, t bản đồ 16, din tích cp 686m
2
tha s 334, t bản đồ 16, din tích
cp 965m
2
thuộc V, loại đất RST (rng sn xut). Nguồn gốc do nhận
chuyển nhượng ca bà H. (Bà H đưc ch gái là bà O tng cho 3 thửa đất này, bà
O đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất t năm 2002). Theo giy
chng nhn quyn s dụng đt ca O thì thửa 334 tờ bản đồ 16 trước đây
loại đất Hg/b, tha 295 t bản đồ 16 trước đây loại đất Hg/Đn. Sau đó đã
đưc Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện P đính chính ti trang 4 giy
chng nhn quyn s dụng đất v loại đất RSX. Sau đó O tng cho H 3
thửa đất trên, bà H tiếp tc chuyển nhượng cho ông L 3 thửa đất trên đu là loi
đất RSX.
V h cấp giy chng nhn quyn s dng đất ca h bà Dương Thị O
đối vi tha 295, 333 334 t 16. Qua các h cp giy chng nhn quyn
s dụng đt này cho thy O đưc cấp đất trên đơn đề ngh cp giy chng
nhn quyn s dụng đất, được Hội đồng đăng ký đất đai Tranh xét duyệt,
công khai tại địa phương, UBND V xác nhận đất s dng ổn định, không
tranh chp khiếu ni, phù hp vi quy hoch s dng đất tại địa phương.
[2.3]. Tại biên bản m việc giữa Tòa án với UBND V, huyện P kết
qu tr li tại công văn số 448 ngày 11/11/2024, đưc cung cp thông tin:
Sau khi đối chiếu vi s mc kê, theo bản đồ địa chính năm 2021 thì thể
hiện thửa 334, tờ bản đồ 16, din tích 965 m
2
đa danh C đưc ký hiu loại đất
Hoang bng là Hg/b.
Kim tra s địa chính ca V, ti trang 68, quyn s 01 đã điu chnh
tha 334 t loại đất hoang bằng (Hg/b) sang đất rng. Giy chng nhn QSD đất
ca O đưc cấp đất Hoang bng (Hg/b). Bản đồ địa chính năm 2001 vn
th hin là loại đất Hg/b, din tích 965 m
2
chỉnh lý năm 2018BCS.
Đối chiếu ranh gii, v trí tha s 334 không thay đổi trên bản đồ 299
không th hin thửa đt này. Bản đồ địa chính (bản đồ s) mà UBND xã V cung
cấp cho Tòa án để đối chiếu hin trng (bản đồ hin trng) bản đồ địa chính
năm 2001 (đo lần đu). Tha 334 trên bản đồ địa chính năm 2001 tha 334
trên bản đồ địa chính năm 2018 không thay đi v v trí, kích thước, không
sự xê dịch.
UBND V cho biết trên địa bàn V hiện đang sử dng h thng bản đồ
địa chính gm: Bản đ 299 đo đạc năm 1985, bản đồ địa chính đo đạc nghim
thu năm 2001 và bản đồ địa chính đo đạc chnh lý nghiệm thu năm 2018. Căn cứ
h địa chính thì các tha 295, 333, 334 và 332 t 16 ti bản đồ địa chính đo
đạc năm 2001 bản đồ địa chính chnh lý năm 2018 không biến động v ranh
gii, din tích, loại đất. Đối chiếu gia bản đ 299 bản đồ địa chính thì khu
vực tranh chấp gồm các thửa 295, 332, 333, 334 không được th hin trên bn
đồ 299.
[2.4]. Kết qu đo đc ca Công ty C phn T5 cho thy:
- Theo giy chng nhận QSD đất cp cho ông Nguyễn Văn P thửa đất s
332 t bản đồ 16 V, huyn P, tnh Thái Nguyên, vào s cp giy chng nhn
s 00981 ngày 02/12/2002, din tích 2776m
2
, mục đích s dng RTS. Din tích
đo hiện trng tha 332, t bản đồ 16 2.768,5m
2
. Tiếp giáp vi tha 332
tha 295, t bản đồ 16 ca ông Chu Quang L. V ranh gii gia tha 332
tha 295 t 16 theo giy chng nhn quyn s dụng đất và theo bản đồ địa chính
đoạn 27-28-f (sơ đồ đo bổ sung), phn din tích tranh chấp theo nguyên đơn
khi kin buc ông L phi tr có din tích 65,8m
2
, sơ đồ các đim 23, 24, 28, 23.
Kết qu thẩm định hin trng phn din tích 65,8m
2
,vn nm trong tha 332
do gia đình C đang sử dng, ông L không s dng, mt khác kết qu đo đc
sai s không đáng kể nên vẫn đm bo din tích trong thửa được cp so vi
giấy chứng nhận không thiếu hụt diện tích.
- Tha 334 tha 332 t 16 không cnh tha nào giáp ranh nhau. Ông
L đang sử dụng đất ti tha 334 t 16, không ln sang tha 332 ca bà C. 20m2
đang tranh chp ti thửa 334 theo nguyên đơn xác định là không có cơ sở.
- Đối vi din tích tranh chấp nguyên đơn yêu cu ông L phi tr do ln
chiếm là 554,4m
2
, xem xét thc tế bản đồ đo bổ sung cho thy: Ti ranh gii
ca tha 333 tha 332 t 16 (trên đ đim 27- g) ông L đã đào hào (rãnh
mương) để làm ranh gii qun lý đất trên thc tế là trùng khp vi ranh gii trên
bản đồ địa chính đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, phn din tích
554,4m
2
nm hoàn toàn trong tha s 333 ca ông L đã đưc cp giy chng
nhn, thc tế gia đình ông L đang sử dng.
[3]. Đối vi tài sản trên đất tranh chp: Ti din tích 554,4m2 ti tha 333
t bản đ 16 120 cây keo, trong đó 40 cây keo đưng kính gc t 10-20cm,
80 cây keo đường kính gc t 5-10cm. Phía nguyên đơn xác đnh s cây ci trên
ca C ông P trng ti cp phúc thẩm cũng không đưa ra được tài liu
chng c chng minh tài sản bị thiệt hại.
Theo quy định ti khoản 4, Điều 91 B lut t tng dân s 2015 thì: Đương
s có nghĩa vụ đưa ra chứng c đ chứng minh mà không đưa ra được chng c
hoặc không đưa ra đủ chng c thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những
chứng cứ đã đưc thu thp trong h vụ án. Điu 96 BLTTDS còn quy định:
“Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự quyền và nghĩa
v giao np tài liu, chng c cho Tòa án...Nếu đương sự không giao np hoc
giao nộp không đầy đủ tài liu, chng c do Tòa án yêu cầu không do
chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liu, chng c đương s đã giao nộp
Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 ca B luật này để giải quyết
vụ việc dân sự”.
Do đó, không s chp nhn yêu cu của nguyên đơn về tài sn trên
đất tranh chp thuc tha 332, t bản đồ s 6. Các tài sn trên v trí tranh chp
khác không yêu cu gii quyết nên không xem xét.
[4]. T những căn cứ trên, Hội đồng xét x thấy nguyên đơn khởi kiện đòi
lại phần diện tích đt hin ông L đang ln chiếm không đủ căn c, do đó cần
bác kháng cáo của nguyên đơn, gi nguyên bản án sơ thẩm.
[5.]. Quan đim của đi din Vin kim sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên đ
ngh bác toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn, giữ nguyên bản án thẩm
là có căn cứ.
[6] Về án phí:
- Án phí thẩm: Nguyên đơn phi chu án phí giá ngạch đi vi yêu
cu khi kiện không được chp nhn.
- Án phí phúc thẩm: Do kháng cáo của nguyên đơn không được chp nhn
nên phi chịu theo quy định được đối tr vào khon tin tm ứng đã nộp.
[7] Chi phí t tng (chi phí xem xét thẩm định ti chỗ, chi phí đnh giá, chi
phí đo đạc ti cấp thẩm): Xét thấy số tiền chi phí tố tụng gồm chi phí đo vẽ
hin trng xem xét thẩm định ti ch là 8.500.000 đồng chi phí định giá tài
sản 3.500.000 đồng, tổng 12.000.000 đng C phi chịu theo quy đnh
ca pháp luật (đã thanh quyết toán xong).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điu 148 B lut t tng dân s; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử
dụng án phí lệ phí Tòa án. Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo ca bà Lâm Th
C đối vi bn án dân s thm s 36/2024/DSST ngày 11/12/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Tuyên xử:
1. Giữ nguyên bản án dân s thẩm số 36/2024/DSST ngày 11/12/2024
của Tòa án nhân dân huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2. V án phí dân s phúc thm: Bà Lâm Th C phi chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm nộp ngân sách Nhà nước, được đối tr vào
khon tin tm ng án phí phúc thẩm 300.000đ theo biên lai thu s 0004812
ngày 24/12/2024 của Chi cục thi nh án dân s huyện Phú Lương (người np
tin anh Nguyn Tiến D là đại din theo y quyn).
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Thái Nguyên;
- TAND huyện Phú Lương;
- Chi cục THADS huyện Phú Lương;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Nguyễn Mạnh Toàn
Tải về
Bản án số 69/2025/DS-PT Bản án số 69/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2025/DS-PT Bản án số 69/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất