Bản án số 71/2024/DS-ST ngày 20/06/2024 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 71/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 71/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 71/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 71/2024/DS-ST ngày 20/06/2024 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 71/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | TRANH CHAP TIN DUNG |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số:71/2024/DS-ST
Ngày:20-6-2024
V/v trA chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DA
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thị Hồng Phương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Thái Bình Hòa.
2. Bà Nguyễn Thị Bích Hằng
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Minh Hiếu - Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Lưu Kim Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 740/2024/TLST-DS ngày 14 tháng 12
năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 57/2024/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 4 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
55/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Ngân hàng TMCP PĐ.
Địa chỉ: Số X tầng trệt tầng lửng, tầng 1, tầng 2, và số X đường Lê Duẩn, phường
B, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ông Nguyễn Đức T, sinh năm 1998; địa
chỉ: Số X đường Trần Hưng Đạo, phường C, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh là đại diện
theo ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày 24/10/2023.có mặt
2. Bị đơn: Ông Đỗ Minh M, sinh năm 1980, bà Đỗ Thị Vân A, sinh năm 1985,
Địa chỉ: Số X đường B2, tổ 3, khu phố 9, phường P, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại Đơn khởi kiện đề ngày 24/10/2023 và quá trình giải quyết vụ án, đại diện
nguyên đơn ông Nguyễn Đức T trình bày:
2
Ngày 04/11/2019, Ngân hàng TMCP PĐ và ông Đỗ Minh M, bà Đỗ Thị Vân A
đã ký kết Hợp đồng tín dụng số ST19023593/2019/LTT/HDTD. Theo nội dung hợp
đồng, bà A, ông M vay số tiền 520.000.000 đồng, mục đích vay thA toán tiền mua xe
FORD RANGER, biển số 61C – 419.67, thời hạn vay 96 tháng, lãi suất vay trong 03
tháng đầu lãi suất vay là 11,0%/năm. Từ tháng thứ 04 trở đi: áp dụng lãi suất cho vay
điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần. Lãi suất cơ sở bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn
13 tháng VND trả lãi cuối kỳ cao nhất do Ngân hàng TMCP PĐ công bố tại thời điểm
tính lãi. Biên độ lãi suất tối thiểu là 4,5%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay
trong hạn.
Tài sản thế chấp để đảm bảo khoản vay là 01 xe loại ôtô bán tải, nhãn hiệu:
FORD, số loại RANGER, số máy P4AT2816179, số khung MNCLMFF80KW004923,
biển kiểm soát: 61C-419.67 do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Bình Dương cấp
cho ông Đỗ Minh M ngày 02/11/2019 theo Hợp đồng thế chấp xe ô tô hình thành trong
tương lai số ST19023593/2019/LTT/HDTC ngày 04/11/2019.
Quá trình vay, ông M và bà A đã thA toán được cho Ngân hàng tổng số tiền nợ
gốc 221.202.970đ, tiền lãi 173.968.035đ và lãi phạt là 1.765.961đ theo Hợp đồng tín
dụng số ST19023593/2019/LTT/HDTD ngày 04/11/2019. Kể từ ngày 22/9/2023 đến
nay ông M và bà A không trả cho ngân hàng thêm khoản nào theo hợp đồng tín dụng dù
đã được Ngân hàng đã tạo điều kiện về thời gian cho ông M và bà A trả nợ nhưng ông
M và bà A vẫn không trả nên buộc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu:
+ Buộc bà Đỗ Thị Vân A, ông Đỗ Minh M có trách nhiệm liên đới thA toán cho
Ngân hàng TMCP PĐ tổng số tiền tạm tính đến ngày 19/6/2024 là 360.992.008đ, trong
đó: Tiền nợ gốc theo hợp đồng tín dụng số ST19023593/2019/LTT/HDTC ngày
04/11/2019 là 298.797.030đ, nợ lãi 62.194.978đ.
+ Ngoài ra, bà Đỗ Thị Vân A, ông Đỗ Minh M còn phải chịu toàn bộ các khoản
tiền lãi phát sinh kể từ ngày 20/6/2024 cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng TMCP PĐ theo hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ mà hai bên đã ký kết.
- Về xử lý tài sản thế chấp: 01 xe loại ôtô bán tải, nhãn hiệu: FORD, số loại
RANGER, số máy P4AT2816179, số khung MNCLMFF80KW004923, biển kiểm soát:
61C-419.67 do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Bình Dương cấp cho ông Đỗ
Minh M ngày 02/11/2019 theo Hợp đồng thế chấp xe ô tô hình thành trong tương lai số
ST19023593/2019/LTT/HDTC ngày 04/11/2019 thì nguyên đơn Ngân hàng TMCP PĐ
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn ông Đỗ Minh M trình bày: Ông Đỗ Minh M có ký khế ước vay của Ngân
hàng TMCP PĐ và hiện nay còn nợ lại số tiền nợ gốc là 298.797.030 đồng, tiền lãi là
30.206.852 đồng. Ông M đề nghị thu xếp thA toán nợ đến ngày 02/6/2024, nếu không
thực hiện thA toán thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Tuy nhiên,
sau đó Tòa án đã thực hiện tống đạt hợp lệ cho bị đơn các văn bản tố tụng gồm thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông
báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
quyết định xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa sơ
thẩm, nhưng bị đơn không đến Tòa án tham gia tố tụng.
- Bị đơn bà Đỗ Thị Vân A: Quá trình giải quyết, Tòa án đã thực hiện tống đạt hợp
lệ cho bị đơn các văn bản tố tụng gồm thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên
3
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định xét xử;
quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm, nhưng bị đơn
không đến Tòa án tham gia tố tụng.
- Tại phiên tòa:
Đại diện Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện .
Bị đơn bà Đỗ Thị Vân A, ông Đỗ Minh M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
bà Đỗ Thị Vân A, ông Đỗ Minh M vẫn vắng mặt không có lý do
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:
+ Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán,
Thư ký đã tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định. Nguyên đơn đã
chấp hành đúng và đầy đủ về quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn chưa chấp hành đúng và đầy đủ về quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định pháp
luật. Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
+ Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng TMCP PĐ đối với bị đơn bà Đỗ Thị Vân A, ông Đỗ Minh M về
việc trA chấp hợp đồng tín dụng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP PĐ là loại việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015). Do bị đơn có nơi cư trú tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một (quy
định điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015).
[2] Về việc tham gia của đương sự tại phiên tòa: Bị đơn bà Đỗ Thị Vân A, ông
Đỗ Minh M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng bà Đỗ Thị Vân A, ông Đỗ Minh M
vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Hợp đồng tín dụng số ST19023593/2019/LTT/HDTD ngày 04/11/2019
giữa Ngân hàng TMCP PĐ và ông Đỗ Minh M, bà Đỗ Thị Vân A là loại hợp đồng vay
có kỳ hạn, có lãi suất và được bảo đảm bằng tài sản thế chấp là 01 xe loại ôtô bán tải,
nhãn hiệu: FORD, số loại RANGER, số máy P4AT2816179, số khung
MNCLMFF80KW004923, biển kiểm soát: 61C-419.67 do Phòng cảnh sát giao thông
Công an tỉnh Bình Dương cấp cho ông Đỗ Minh M ngày 02/11/2019 theo Hợp đồng thế
chấp xe ô tô hình thành trong tương lai số ST19023593/2019/LTT/HDTC ngày
04/11/2019. Căn cứ vào Khế ước nhận nợ số ST19023593/2019/LTT/KUNN ngày
04/11/2019 giữa Ngân hàng TMCP PĐ và ông Đỗ Minh M, bà Đỗ Thị Vân A thì ngân
hàng đã giải ngân số tiền vay 520.000.000đ cho ông M, bà A vào tài khoản Công ty Cổ
phần Bến Thành Ô tô thông qua số tài khoản 090133.828-001 tại Ngân hàng TNHH
MTV SHBC Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
4
Quá trình thực hiện hợp đồng vay ông M, bà A chỉ trả được cho ngân hàng nợ
gốc 221.202.970đ, tiền lãi 173.968.035đ và lãi phạt là 1.765.961đ. tạm tính đến ngày
19/6/2024 là 360.992.008đ, trong đó: Tiền nợ gốc theo hợp đồng tín dụng số
ST19023593/2019/LTT/HDTC ngày 04/11/2019 là 298.797.030đ, nợ lãi 62.194.978đ
Số tiền nợ gốc còn lại 298.797.030đ bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên việc
nguyên đơn yêu cầu bị đơn có trách nhiệm thA toán số tiền gốc còn lại 298.797.030đ
tính đến ngày 19/6/2024 theo hợp đồng tín dụng đã ký kết là có căn cứ để chấp nhận
theo quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015.
[3.2] Xét mức lãi suất, tiền lãi trong hạn và tiền lãi quá hạn, thấy rằng: Theo quy
định tại Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng và Điều 11 Quy chế cho vay thì ngân hàng
và ông M được quyền thỏa thuận mức lãi suất cho vay theo quy định pháp luật. Do đó,
việc thỏa thuận mức lãi suất cho vay, điều chỉnh lãi suất định kỳ 3 tháng/lần trong biên
độ và lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng, khế ước nhận
nợ là không trái quy định pháp luật. Vì vậy, khi ông M, bà A vi phạm nghĩa vụ trả nợ,
ngân hàng yêu cầu ông M, bà A tiền lãi tính đến ngày 19/6/2024 với số tiền 62.194.978đ
là có căn cứ chấp nhận.
[3.3] Đối với tài sản thế chấp: 01 xe loại ôtô bán tải, nhãn hiệu: FORD, số loại
RANGER, số máy P4AT2816179, số khung MNCLMFF80KW004923, biển kiểm soát:
61C-419.67 do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Bình Dương cấp cho ông Đỗ
Minh M ngày 02/11/2019 theo Hợp đồng thế chấp xe ô tô hình thành trong tương lai số
ST19023593/2019/LTT/HDTC ngày 04/11/2019 thì nguyên đơn Ngân hàng TMCP PĐ
không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
Từ những nhận định trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Ý kiến phát biểu về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ
nên chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông M, bà A phải chịu án phí theo quy định pháp
luật; hoàn trả cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
điều 95, 147, 227, 228, 244, 266, 271, 273, 278, 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015
- Căn cứ các điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên Ngân hàng TMCP PĐ đối với bị đơn
bà Đỗ Thị Vân A, ông Đỗ Minh M về việc trA chấp hợp đồng tín dụng.
- Buộc bà Đỗ Thị Vân A, ông Đỗ Minh M có trách nhiệm liên đới thA toán cho
Ngân hàng TMCP PĐ số tiền 360.992.008đ (Ba trăm sáu mươi triệu chín trăm chín mươi
5
hai nghìn không trăm lẻ tám đồng), trong đó: Tiền nợ gốc là 298.797.030đ (hai trăm
chín mươi tám triệu bảy trăm chín mươi bảy nghìn không trăm ba mươi đồng), nợ lãi
62.194.978đ (Sáu mươi hai triệu một trăm chín mươi bốn nghìn chín trăm bảy mươi tám
đồng), tạm tính đến ngày 19/6/2024 theo Hợp đồng tín dụng theo hợp đồng tín dụng số
ST19023593/2019/LTT/HDTC ngày 04/11/2019
Kể từ ngày 20/6/2024 đến khi thi hành án xong, bà A và ông M còn phải tiếp tục
trả lãi trên số nợ gốc theo mức lãi suất do các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng
số ST19023593/2019/LTT/HDTD ngày 04/11/2019, khế ước nhận nợ mà hai bên đã ký
kết.
Sau khi bà Đỗ Thị Vân A, ông Đỗ Minh M thA toán xong toàn bộ khoản nợ cho
Ngân hàng TMCP PĐ thì Ngân hàng có trách nhiệm trả lại cho bà Đỗ Thị Vân A, ông
Đỗ Minh M 01 (một) bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 110350 do Phòng
Cảnh sát Giao thông - Công an tỉnh Bình Dương cấp cho ông Đỗ Minh M ngày
02/11/2019.
2. Về xử lý tài sản thế chấp: Nguyên đơn không yêu cầu nên Tòa án không xem
xét, giải quyết.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Ông Đỗ Minh M, bà Đỗ Thị Vân phải chịu số tiền 18.049.600đ (Mười tám triệu
không trăm bốn mươi chín nghìn sáu trăm đồng).
+ Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP PĐ số tiền 8.225.000đ (Tám triệu hai trăm hai
mươi lăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng trước đây theo Biên lai thu số BLTU/230000519,
ngày 30/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án. Viện kiểm sát kháng
nghị bản án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Thủ Dầu Một;
- Chi cục thi hành án dân sự TP TDM;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Hồng Phương
6
Tải về
Bản án số 71/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 71/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm