Bản án số 67/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 67/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 67/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 67/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 67/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 67/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | V/v tranh chấp về thừa kế tài sản và tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
Bản án số: 67/2024/DS-ST
Ngày: 23 – 7– 2024
V/v tranh chấp về thừa kế tài sản
và tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị N.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Văn C
2. Bà Trần Ngọc P
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Trung H – Thƣ ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc H – Kiểm sát viên.
Vào ngày 10, 15 và ngày 23 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự
thụ lý số 334/2023/TLST-DS ngày 17 tháng 10 năm 2023 về việc “V/v tranh
chấp về thừa kế tài sản và tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân” theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số 86/2024/QĐXXST-DS
ngày 05 tháng 6 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 86/2024/QĐST-DS
ngày 04 tháng 7 năm 2024, giữa các đƣơng sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị S, sinh năm 1935; trú tại: Nhà số A, khu phố Đ,
phƣờng B, thành phố T, tỉnh B.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Đặng Thị Thu Hi, sinh năm
1986; trú tại: 119 đƣờng N13, khu dân cƣ Phú Hòa 1, phƣờng Phú Hòa, thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng hoặc ông Đỗ Bá Tôn, sinh năm 1994; trú
tại: Thôn Ngọc Thành, xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa (Theo giấy
ủy quyền ngày 17/7/2023), bà Hiền có mặt, ông Tôn vắng mặt.
Bị đơn:
2
- Ông Lƣu Phúc H, sinh năm 1959; trú tại: Nhà số 5C/8, khu phố Đồng An
3, phƣờng Bình Hòa, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng, có mặt.
- Ông Lƣu Phúc Tùng, sinh năm 1978; trú tại: Nhà số 5A/8, khu phố Đồng
An 3, phƣờng Bình Hòa, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng, có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Lƣu Phúc Hòa, sinh năm 1956; trú tại: Nhà số 5A/8, khu phố Đồng
An 3, phƣờng Bình Hòa, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
- Bà Lƣu Thị Minh Ng, sinh năm 1962; hộ khẩu thƣờng trú tại: Nhà số
P503, khu phố 1, phƣờng Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; tạm
trú: 5B/8, khu phố Đồng An 3, phƣờng Bình Hòa, thành phố Thuận An, tỉnh
Bình Dƣơng, có mặt lúc xét xử, vắng mặt tuyên án.
- Ông Lƣu Phúc H, sinh năm 1963; thƣờng trú tại: 174/1B khu phố Nhất
Hòa, phƣờng Hiệp Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, có mặt.
- Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1985; trú tại: 5A/8, khu phố Đồng An 3,
phƣờng Bình Hòa, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng, có yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 25/7/2023, quá trình tố tụng và tại phiên tòa
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn - bà Đặng Thị Thu Hiền trình bày:
Bà Lê Thị S và ông Lƣu Văn Trung là vợ chồng có đăng ký kết hôn theo
giấy Bổn trích lục bộ hôn thú vào ngày 16/3/1968 và chung sống đến khi ông
Trung chết vào năm 2018. Cha ông Lƣu Văn Trung là ông Lƣu Văn Giao
(không rõ năm sinh, năm chết nhƣng chết trƣớc ông Trung). Mẹ ông Lƣu Văn
Trung là bà Lê Thị Tỵ (không rõ năm sinh, năm chết). Bà Se và ông Trung có 05
ngƣời con là: Lƣu Phúc Hòa, sinh năm 1956; Lƣu Phúc H, sinh năm 1959; Lƣu
Thị Minh Ng, sinh năm 1962; Lƣu Phúc H, sinh năm 1963 và Lƣu Phúc Tùng,
sinh năm 1978. Ngoài ra ông Lƣu Văn Trung không còn ngƣời con riêng nào
khác, kể cả con nuôi, con ngoài giá thú.
Sinh thời bà Se và ông Trung có tạo lập đƣợc khối tài sản chung nhƣ sau:
Quyền sử dụng đất thửa đất 103 tờ bản đồ 113, tờ bản đồ gốc E4, tọa lạc tại
khu phố Đồng An 3, phƣờng Bình Hòa, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng
(gọi tắt là thửa 103) diện tích theo đo đạc thực tế là 583m
2
, trong đó có 300m
2
đất thổ cƣ và 283m
2
đất cây lâu năm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
phát hành X171271, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: 02402.QSDĐ/BH cho hộ
ông Lƣu Văn Trung ngày 06/6/2003. Và thửa đất 1105, tờ bản đồ 113, tờ bản đồ
gốc E4, tọa lạc tại khu phố Đồng An 3, phƣờng Bình Hòa, thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dƣơng (gọi tắt là thửa 1105) diện tích theo đo đạc thực tế 336,3m
2
,
trong đó có 300m
2
đất thổ cƣ và 36,3m
2
đất cây lâu năm theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DG
3
609242, số vào sổ cấp GCN:CS11501 do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh
Bình Dƣơng cấp ngày 19/9/2022 cho ông Lƣu Phúc Tùng.
Và tài sản gắn liền trên 02 thửa đất nêu trên theo Bản đồ phục vụ giải quyết
tranh chấp do Tòa án thu thập số TL 272-2023 (gọi tắt bản đồ số số TL 272-
2023 ) là 01 căn nhà diện tích 90m
2
ký hiệu [2.1], 01 dãy nhà trọ ký hiệu [2.7],
02 dãy nhà trọ ký hiệu [2.8] và 01 căn nhà ký hiệu [2.3] và 01 mái che ký hiệu
[2.2] các tài sản này hiện nay bà Se đang quản lý sử dụng.
Bà Se xác định các nhà trọ ký hiệu [2.9] và 01 căn nhà ký hiệu [2.5], 01 mái
che ký hiệu [2.6] tại bản đồ số TL 272-2023 là do ông Lƣu Phúc H xây dựng;
01 mái che ký hiệu [2.4] tại bản đồ số TL 272-2023 do bà Nguyệt xây dựng.
Ngày 17/02/2018 ông Lƣu Văn Trung chết không để lại di chúc, di sản nêu
trên do bà Lê Thị S trực tiếp quản lý sử dụng. Đối với thửa đất 103 đang do bà
Se và ông Trung quản lý, sử dụng. Đối với thửa đất 1105 thì trƣớc đây bà Se cho
bà Nguyệt đứng tên giùm để bà Nguyệt thay mặt bà Se và ông Trung thực hiện
thủ tục hành chính nhƣ xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giấy phép nhà
trọ… Sau này ông Trung chết thì bà Nguyệt tự nguyện trả lại quyền sử dụng đất
này cho bà Se và ông Trung nên bà Se cho ông Tùng đứng tên giùm thửa đất
1105.
Tại phiên tòa bà Se thay đổi yêu cầu khởi kiện nhƣ sau:
Bà Lê Thị S từ chối nhận kỷ phần và nhƣờng lại kỷ phần của ông Lƣu Văn
Trung cho ông Hòa, ông Hiền, bà Nguyệt, ông Hải và ông Tùng. Đối với yêu
cầu đƣợc nhận ½ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với ông Trung là
459,65m
2
, trong đó có 300m
2
đất ở tại đô thị và 159,65m
2
đất trồng cây lâu năm
thì bà Se thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ nhận 386,44m
2
, trong đó có 300m
2
đất ở
tại đô thị, 86,44m
2
đất trồng cây lâu năm, đồng ý giao cho ông Hiền, bà Nguyệt
và ông Hải diện tích 73,21m
2
đất trồng cây lâu năm.
Bà Lê Thị S yêu cầu đƣợc nhận chung quyền sử dụng đất với ông Hòa, ông
Tùng theo kỷ phần của hai ngƣời này đƣợc nhận theo quy định pháp luật.
Đối với tài sản trên đất thì theo vị trí đất đƣợc nhận thì ngƣời đó đƣợc
quyền quản lý sử dụng. Đối diện tích chiều ngang cạnh giáp đƣờng ĐT 743C thì
bà Se đồng ý chia đôi diện tích này mỗi bên sẽ đƣợc nhận 1/2.
Đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyệt thì bà Se không đồng ý vì bà Se đã
lớn tuổi không có tiền để trả, hơn nữa bà Se đã từ chối nhận kỷ phần của ông
Trung và nhƣờng lại diện tích 73,21m
2
đất trồng cây lâu năm cho ông Hiền, bà
Nguyệt và ông Hải.
Chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện bao gồm: : Giấy ủy quyền (bản chính);
căn cước công dân của bà Se, ông Tùng, ông Hòa, ông Hải, bà Nguyệt và ông
Hiền; (bản sao); tờ tường trình quan hệ nhân thân (bản chính); trích lục khai tử
(bản sao); trích lục hôn thú (bản pho to); giấy khai sinh ông Tùng (bản chứng
thực); trích lục bộ khai sinh Lưu Phúc Hòa, Lưu Phúc H, Lưu Thị Minh Ng, Lưu
Phúc H (bản pho to); giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao); phiếu hướng
dẫn (bản pho to).
4
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa bị đơn – ông Lưu Phúc H trình
bày:
Thống nhất với lời trình bày của đại diện nguyên đơn về quan hệ huyết
thống về hàng thừa kế, tuy nhiên không thống nhất về di sản thừa kế cũa ông
Trung. Ông Hiền trình bày vào năm 1995 thì ông Hiền đƣợc ông Trung cho diện
tích đất mà ông Hiền đang ở và kinh doanh nhà trọ để xây nhà, tuy nhiên do
hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên ông Hiền không có điều kiện tách thửa đối với
quyền sử dụng đất này. Ông Hiền xác định thửa đất 103 và thửa đất 1105 không
phải là tài sản chung của bà Se và ông Trung mà đây là tài sản riêng của ông
Trung do cha mẹ ông Trung để lại cho ông Trung nên đây là toàn bộ di sản của
ông Trung để lại. Đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyệt thì đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên tại phiên tòa bà Se, ông Tùng, ông Hiền, bà Nguyệt và ông Hải
đồng ý chia chung cho ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu Phúc H, bà Lƣu Thị Minh Ng
diện tích 349m
2
(trong đó có 180m
2
đất ở tại đô thị, 169m
2
đất trồng cây lâu
năm) thì ông Hiền đồng ý. Tuy nhiên trên vị trí đất này có 01 căn nhà, 01 dãy
nhà trọ do ông Hiền xây dựng thì ông Hiền yêu cầu đƣợc quản lý sử dụng tài sản
này. Đối với 01 mái che do ông Hiền đồng ý tháo dỡ di dời để chia đất. Đối với
yêu cầu độc lập của bà Nguyệt yêu cầu ông phải thanh toán số tiền 132.656.000
đồng thì ông Hiền đồng ý. Đối với yêu cầu tiền lãi suất tiết kiệm bà Nguyệt yêu
cầu thì ông Hiền không đồng ý.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa bị đơn – Lưu Phúc Tùng trình
bày:
Thống nhất theo lời trình bày và yêu cầu của bà Se về quan hệ huyết
thống về hàng thừa kế và di sản của ông Trung để lại. Trƣớc đây ông Trung, bà
Se có tách thửa đất 103 lập thửa 1105 cho bà Nguyệt đứng tên giùm quyền sử
dụng đất để bà Nguyệt thuận tiện trong việc thực hiện thủ tục hành chính đất đai.
Tuy nhiên năm 2022 thì bà Nguyệt tặng cho lại ông Tùng thửa đất 1105 nhƣng
thực tế là trong gia đình đồng ý để ông Tùng để đứng tên giùm quyền sử dụng
đất. Ông Tùng tự nguyện trả lại thửa đất 1105 cho bà Se và hàng thừa kế thứ
nhất của ông Trung để giải quyết theo yêu cầu của bà Se.
Tại phiên tòa ông Tùng đồng ý đƣợc nhận chung quyền sử dụng đất với
bà Se, ông Hòa vì thực tế hiện nay bà Se, ông Tùng và ông Hòa đang sống
chung. Đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyệt yêu cầu ông phải thanh toán số
tiền 132.656.000 đồng thì ông Tùng đồng ý. Đối với yêu cầu tiền lãi suất tiết
kiệm bà Nguyệt yêu cầu thì ông Hiền không đồng ý.
Quá trình tố tụng người có quyền lợi - bà Lưu Thị Minh Ng trình bày:
5
Về hàng thừa kế và quan hệ huyết thống nhất theo lời trình bày của bà Se.
Tuy nhiên đối với di sản thừa kế thì bà Nguyệt không đồng ý theo yêu cầu và
trình bày của bà Se. Quyền thửa đất 103 và thửa đất 1105 không phải là tài sản
chung của bà Se và ông Trung mà đây là tài sản riêng của ông Trung do cha mẹ
ông Trung để lại ông Trung. Bà Nguyệt yêu cầu chia di sản này thành 06 kỷ
phần gồm có bà Se và 05 ngƣời con của bà Se. Bà Nguyệt yêu cầu đƣợc nhận vị
trí đất ngay vị trí nhà ký hiệu [2.3] Bản đồ số TL 272-2023. Trƣớc đây ông
Trung và bà Se có tặng cho bà Nguyệt diện tích 336,3m
2
thuộc thửa đất 103
đƣợc tách thành thửa 1105. Do bà Nguyệt không có chồng nên ông Trung tin
tƣởng nên cho bà Nguyệt đứng tên giùm quyền sử dụng đất này. Lúc ông Trung
còn sống thì bà Nguyệt là ngƣời chăm sóc cho ông Trung và ông Hòa, khi ông
Trung chết thì bà Se thay đổi tính nết đòi bà Nguyệt trả lại quyền sử dụng đất
này. Vì thƣơng bà Se tuổi cao sức yếu nên bà Nguyệt trả lại đất, trong gia đình
cũng đồng thuận cho ông Tùng đứng tên giùm. Khi đƣợc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất này thì bà Nguyệt có đóng tiền chuyển mục đích sử dụng đất
thửa đất này 02 lần hết 663.280.000 đồng.
Tại phiên tòa bà Nguyệt đồng ý theo yêu cầu của bà Se, ông Tùng, ông
Hiền, bà và ông Hải đồng ý chia chung cho ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu Phúc H,
bà Lƣu Thị Minh Ng diện tích 349m
2
(trong đó có 180m
2
đất ở tại đô thị, 169m
2
đất trồng cây lâu năm), trên vị trí đất này có 01 căn nhà, 01 dãy nhà trọ và 01
mái che do ông Hiền xây dựng thì ông Hiền đƣợc quyền quản lý sử dụng tài sản
này.
Tại phiên tòa bà Nguyệt thay đổi yêu cầu độc lập chỉ buộc ông Lƣu Phúc
Hòa, ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu Phúc Tùng, ông Lƣu Phúc H phải có trách nhiệm
thanh toán cho số tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với thửa đất 1105, tờ bản
đồ 113 (E4), tọa lạc tại khu phố Đồng An 3, phƣờng Bình Hòa, thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dƣơng là 1.000.0000.000 đồng, trong đó tiền đóng trực tiếp vào
kho bạc nhà nƣớc là 663.280.000 đồng, tiền lãi theo lãi suất tiết kiệm đối với số
tiền này là 336.720.000 đồng.
Tài liệu chứng cứ giao nộp: Bản pho to thông báo nộp tiền sử dụng đất;
bản sao y giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; Bản pho to thông báo nộp tiền
sử dụng đất…
- Quá trình tố tụng và tại phiên tòa người có quyền lợi - ông Lưu Phúc
H trình bày:
Thống nhất với lời trình bày của đại diện nguyên đơn về quan hệ huyết
thống về hàng thừa kế, tuy nhiên không thống nhất về di sản thừa kế của ông
Trung. Ông Hải xác định thửa đất 103 và thửa đất 1105 không phải là tài sản
chung của bà Se và ông Trung mà đây là tài sản riêng của ông Trung do cha mẹ
ông Trung để lại cho ông Trung nên đây là toàn bộ di sản của ông Trung để lại.
6
Đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyệt thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định pháp luật.
Tại phiên tòa: Ông Hải đồng ý theo yêu cầu và ý kiến của bà Se, ông
Tùng, ông Hiền, bà Nguyệt đồng ý chia chung cho ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu
Phúc H, bà Lƣu Thị Minh Ng diện tích 349m
2
(trong đó có 180m
2
đất ở tại đô
thị, 169m
2
đất trồng cây lâu năm). Tuy nhiên trên vị trí đất này có 01 căn nhà, 01
dãy nhà trọ và 01 mái che do ông Hiền xây dựng thì ông Hiền đƣợc quyền quản
lý sử dụng tài sản này. Đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyệt yêu cầu ông phải
thanh toán số tiền 132.656.000 đồng thì ông Hải đồng ý. Đối với yêu cầu tiền lãi
suất tiết kiệm bà Nguyệt yêu cầu thì ông Hải không đồng ý.
Ông Hải không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì.
- Quá trình tố tụng người có quyền lợi - ông Lưu Phúc Hòa trình bày:
Trong quá trình tố tụng thì Tòa án có tiến hành làm việc với ông Lƣu
Phúc Hòa, hiện nay ông Hòa đang do bà Se và ông Tùng trực tiếp chăm sóc.
Ông Lƣu Phúc Hòa đề nghị đƣợc vắng mặt và đề nghị giải quyết vụ án theo
đúng quy định pháp luật.
- Quá trình tố tụng và tại phiên tòa người có quyền lợi – bà Nguyễn Thị
Hoàn trình bày:
Bà Hoàn và ông Tùng là vợ chồng hợp pháp, năm 2022 ông Tùng đƣợc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa 1105. Bà Hoàn xác định
đây là tài sản riêng của ông Tùng nên bà Hoàn không có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan. Do bận công việc nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt trong suốt quá
trình tố tụng.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của
ngƣời tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trƣớc thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
2015.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án đã
đƣợc Hội đồng xét xử xem xét, kết quả tranh luận tại phiên tòa đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Se và chấp nhận một
phần yêu cầu độc lập của bà Nguyệt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã đƣợc thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
7
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Bà Se khởi kiện yêu
cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và chia thừa kế di sản nên quan hệ
pháp luật trong vụ án này đƣợc xác định là “Tranh chấp tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân và tranh chấp về thừa kế tài sản” theo Điều 26 của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Các bị đơn cƣ trú tại phƣờng Bình Hòa, thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dƣơng nên theo quy định tại các Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[1.2] Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án bà Se cung cấp
hồ sơ khám chữa bệnh của ông Lƣu Phúc Hòa. Tòa án thông báo, tống đạt cho
nguyên đơn – bà Se là mẹ ruột của ông Hòa và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan – ông Hiền, ông Tùng, ông Hiền và bà Nguyệt là anh chị em ruột của ông
Hòa về việc thực hiện thủ tục tuyên bố ông Hòa hạn chế năng lực hành vi dân
sự. Bà Lê Thị S đã có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ông Hòa hạn chế năng lực
hành vi dân sự, tuy nhiên bà Se đã rút đơn yêu cầu vì lý do ông Hòa chống đối
không đồng ý theo dõi nội trú tại Viện pháp y tâm thần Trung Ƣơng Biên Hòa.
Các đƣơng sự đã đƣợc Tòa án giải thích, hƣớng dẫn nhƣng không thực hiện
quyền yêu cầu ông Hòa hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Vì vậy Tòa
án căn cứ Công văn 01/2017/GĐTANDTC 07/4/2017 của Tòa án nhân Tối cao
thì Tòa án không tạm đình chỉ vụ án vẫn giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Xét thấy việc vẫn tiếp tục xét xử vụ án không ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của ông Hòa và các đƣơng sự khác.
Trong quá trình tố tụng thì Tòa án có tiến hành làm việc với ông Lƣu Phúc
Hòa, hiện nay ông Hòa đang do bà Se và ông Tùng trực tiếp chăm sóc. Ông Lƣu
Phúc Hòa đề nghị đƣợc vắng mặt và giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp
luật
[2] Về nội dung vụ án:
[ 2.1] Về hàng thừa kế và quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị S và ông Lƣu Văn
Trung là vợ chồng hợp pháp có đăng ký kết hôn theo giấy Bổn trích lục bộ hôn
thú vào ngày 16/3/1968 và chung sống từ năm 1956 đến khi ông Trung chết vào
năm 2018. Cha ông Lƣu Văn Trung là ông Lƣu Văn Giao (không rõ năm sinh,
năm chết nhƣng chết trƣớc ông Trung). Mẹ ông Lƣu Văn Trung là bà Lê Thị Tỵ
(không rõ năm sinh, năm chết nhƣng chết trƣớc ông Trung). Bà Se và ông Trung
có 05 ngƣời con là: Lƣu Phúc Hòa, sinh năm 1956; Lƣu Phúc H, sinh năm 1959;
Lƣu Thị Minh Ng, sinh năm 1962; Lƣu Phúc H, sinh năm 1963 và Lƣu Phúc
Tùng, sinh năm 1978. Ngoài ra ông Lƣu Văn Trung không còn ngƣời con riêng
nào khác, kể cả con nuôi, con ngoài giá thú. Nhƣ vậy bà Se và ông Trung là vợ
chồng hợp pháp, hàng thừa kế thứ nhất của ông Trung là bà Se, ông Hòa, bà
Nguyệt, ông Hiền, ông Hải và ông Tùng.
Các đƣơng sự thống nhất tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bà Se và ông
Trung gồm: 01 căn nhà diện tích 90m
2
ký hiệu [2.1], 01 dãy nhà trọ diện tích
134,8m
2
ký hiệu [2.7], 02 dãy nhà trọ diện tích 255m
2
ký hiệu [2.8] và 01 căn
nhà diện tích 34m
2
ký hiệu [2.3] và 01 mái che ký hiệu [2.2] tại bản đồ số TL
8
272-2023. Tài sản do ông Hiền xây dựng 01 dãy nhà trọ ký hiệu [2.9] và 01 căn
nhà ký hiệu [2.5], 01 mái che ký hiệu [2.6] tại bản đồ số TL 272-2023. Tài sản
do bà Nguyệt xây dựng 01 mái che ký hiệu [2.4] tại bản đồ số TL 272-2023. Xét
thấy các tình tiết, sự kiện mà các đƣơng sự thống nhất nêu trên không phải
chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[ 2.2] Theo kết quả Hội đồng định giá tài sản tranh chấp ngày 19/6/2024
nhƣ sau:
Về giá đất thổ cƣ 600m
2
x 35.000.000 đồng = 21.000.000.000 đồng. Giá
đất nông nghiệp 319,3m
2
x 30.000.000 đồng = 9.579.000.000 đồng.
Về tài sản trên đất: 01 căn nhà bản đồ số TL 272-2023 mục [2.1] giá
220.680.000 đồng. 01 nhà tạm tại bản đồ số TL 272-2023 [2.2] giá 24.582.400
đồng. 01 nhà một tầng tại bản đồ số TL 272-2023 [2.3] giá 59.313.000 đồng. 01
nhà tạm tại bản đồ số TL 272-2023 [2.4] giá 7.507.200 đồng. 01 nhà 01 tầng tại
bản đồ số TL 272-2023 [2.5] giá 38.727.900 đồng. 01 mái che tại bản đồ số TL
272-2023 [2.6] giá 5.140.800 đồng. 01 nhà trọ tại bản đồ số TL 272-2023 [2.7]
giá 197.751.600 đồng. 01 nhà trọ tại bản đồ số TL 272-2023 [2.8] giá
411.493.500 đồng. 01 nhà trọ tại bản đồ số TL 272-2023 [2.9] giá 87.268.896
đồng. 01 giếng khoan giá 11.866.000 đồng. 42 đồng hồ nƣớc giá 9.828.000
đồng. 01 điện kế phụ 234.000 đồng; 01 điện kế chính 1.755.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản tranh chấp là: 31.655.148.296 đồng.
Đối với toàn bộ tài sản trên đất các đƣơng sự thỏa thuận trƣờng hợp vị trí
đất ai đƣợc chia thì ngƣời đó đƣợc quyền quản lý sử dụng nên Hội đồng xét xử
ghi nhận.
Đối với thửa đất 1105 ông Lƣu Phúc Tùng đang đứng tên quản lý, sử dụng
thì ông Tùng tự nguyện giao trả lại cho bà Se và hàng thừa kế thứ nhất của ông
Trung, xét đây là sự tự nguyện của ông Trung nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Ghi nhận sự tự nguyện ông Lƣu Phúc H tháo dỡ, di dời 01 mái che ký hiệu
2.6 theo bản đồ số TL 272-2023.
[2.3] Xét nguồn gốc thửa đất 103 và thửa đất 1105, căn cứ công văn
3870/CNTA-ĐK&CGCN, bản sao toàn bộ hồ sơ gốc và hồ sơ biến động đến
nay các thửa đất này của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Thuận
An, thể hiện nguồn gốc là của cha mẹ ông Trung để lại, ông Trung hợp thức hóa
và đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Lƣu Văn Trung số
vào sổ 02402QSDĐ/BH ngày 06/6/2003. Xét thấy quyền sử dụng đất này đƣợc
hình thành trong thời kỳ hôn nhân giữa bà Se và ông Trung và đƣợc hai ông bà
quản lý sử dụng trong một thời gian dài, ông Trung tự nguyện nhập vào tài sản
chung của vợ chồng nên căn cứ Điều 14, Điều 15 và Điều 17 Luật hôn nhân, gia
đình năm 1986 đây là tài sản chung của bà Se và ông Trung. Nhƣ vậy lời trình
bày của ông Hiền, bà Nguyệt và ông Hải cho rằng quyền sử dụng đất thửa 103
và thửa đất 1105 là tài sản riêng của ông Trung không có căn cứ.
9
[2.4] Từ phân tích mục [2.3] thì di sản của ông Trung để lại là 1/2 quyền sử
dụng đất thửa đất 103 và thửa đất 1105 là 919,3m
2
: 2 = 459,65m
2
trong đó có
300m
2
đất thổ cƣ và ½ tài sản trên đất. Do bà Se từ chối nhận di sản và nhƣờng
kỷ phần cho ông Hòa, ông Tùng, bà Nguyệt, ông Hiền và ông Hải nên Hội đồng
xét xử ghi nhận. Nhƣ vậy mỗi ngƣời sẽ đƣợc nhận là 91,93m
2
, trong đó có 60m
2
đất ở tại đô thị và 31,93m
2
đất trồng cây lâu năm. Từ phân tích mục [2.3] thì bà
Lê Thị S đƣợc nhận 1/2 quyền sử dụng đất thửa đất 103 và thửa đất 1105 là
919,3 : 2 = 459,65m
2
trong đó có 300m
2
đất thổ cƣ và tài sản trên đất gắn liền
đất đƣợc chia.
Tuy nhiên tại phiên tòa bà Se thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu đƣợc
nhận 386,44m
2
, trong đó có 300m
2
đất ở tại đô thị, 86,44m
2
đất trồng cây lâu
năm, đồng ý tặng cho chung ông Hiền, bà Nguyệt và ông Hải diện tích 73,21m
2
đất trồng cây lâu năm. Xét thấy việc thay đổi yêu cầu khởi khởi kiện của bà Se
không vƣợt quá yêu cầu khởi kiện và có lợi cho các đƣơng sự khác nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Nhƣ vậy bà Nguyệt, ông Hiền và ông Hải mỗi ngƣời sẽ đƣợc nhận 116,3
m
2
, trong đó có 60m
2
đất ở đô thị và 56,3m
2
đất trồng cây lâu năm.
Do diện tích đất không đủ điều kiện tách thửa nên bà Se, ông Tùng và ông
Hòa sẽ đƣợc nhận chung diện tích 570,3m
2
, trong đó 420m
2
đất ở tại đô thị,
150,3m
2
đất trồng cây lâu năm. Bà Nguyệt, ông Hiền và ông Hải đƣợc nhận
chung 01 quyền sửu dụng đất diện tích 349m
2
, trong đó có 180m
2
đất ở tại đô
thị, 169m
2
đất trồng cây lâu năm. Tuy nhiên để tránh trƣờng hợp sau này xảy ra
ra tranh chấp tài sản chung và ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các
đƣơng sự thì Hội đồng xét xử xác định tỷ lệ phần trăm của mỗi ngƣời trong khối
tài sản chung đƣợc nhận. Cụ thể nhƣ sau:
Chia chung cho bà Lê Thị S, ông Lƣu Phúc Hòa và ông Lƣu Phúc Tùng
diện tích 570,3m
2
(trong đó 420m
2
đất ở tại đô thị, 150,3m
2
đất trồng cây lâu
năm). Trong đó bà Lê Thị S đƣợc chia 386,44m
2
, trong đó có 300m
2
đất ở tại đô
thị, 186,44m
2
đất trồng cây lâu năm tƣơng ứng 67,8%; ông Lƣu Phúc Hòa đƣợc
chia 91,93m
2
trong đó có 60m
2
đất ở tại đô thị, 31,93m2 đất trồng cây lâu năm
tƣơng đƣơng 16,1 %,; ông Tùng đƣợc chia 91,93m
2
trong đó có 60m
2
đất ở tại
đô thị, 31,93m
2
đất trồng cây lâu năm tƣơng đƣơng 16,1 %.
Chia chung cho ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu Phúc H, bà Lƣu Thị Minh Ng
diện tích 349m
2
(trong đó có 180m
2
đất ở tại đô thị, 169m2 đất trồng cây lâu
năm). Trong đó bà Lƣu Thị Minh Ng đƣợc chia 116,3m
2
trong đó có 60m
2
đất
thổ cƣ, 56,3m2 đất trồng cây lâu năm tƣơng ứng 33,3%; ông Lƣu Phúc H đƣợc
chia 116,4m
2
trong đó có 60m
2
đất thổ cƣ, 56,3m2 đất trồng cây lâu năm tƣơng
ứng 33,4%; ông Lƣu Phúc H đƣợc chia 116,3m
2
trong đó có 60m
2
đất thổ cƣ,
56,3m
2
đất trồng cây lâu năm tƣơng ứng 33,3%.
[2.5] Các đƣơng sự thống nhất đối với các công trình trên đất thì vị trí đất
nào đƣợc nhận thì ngƣời đó quản lý sử dụng. Đối với bà Se, ông, ông Hòa vị trí
đất đƣợc chia có căn nhà ở vị trí 2.1; 01 dãy nhà trọ vị trí 2.7 và vị trí 2.8a tại
bản đồ số TL 272-2023 nên đƣợc quyền quản lý công trình này. Bà Nguyệt, ông
10
Hiền, ông Hải đƣợc quyền quản lý chung 01 dãy nhà trọ vị trí 2.8. Đối với 01
dãy trọ ký hiệu ở vị trí 2.5 và 01 dãy nhà trọ ký 2.9 ông Hải, bà Nguyệt thống
nhất do ông Hiền xây dựng nên ông Hiền đƣợc quyền quản lý, sử dụng.
[2.6] Do phải chia đôi diện tích chiều ngang giáp đƣờng ĐT743C nhƣng
vƣớng công trình nhà ở tại vị trí 2.3 bản đồ số TL 272-2023 nên các đƣơng sự
thống nhất tháo dỡ, di dời căn nhà này để chia diện tích đất nên Hội đồng xét xử
ghi nhận nhƣ vậy mỗi thửa sẽ nhận đƣợc chiều ngang 8,13m.
[2.7] Xét đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyệt yêu cầu ông Hòa, ông
Hiền, bà Nguyệt, ông Hải và ông Tùng thanh toán cho bà Nguyệt số tiền này.
Hội đồng xét xử xét thấy việc bà Nguyệt đóng tiền chuyển mục đích sử dụng đất
là tự nguyện, giữa bà Nguyệt và các đƣơng sự không có thỏa thuận việc thanh
toán lãi suất nên Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu tiền lãi đối với số
tiền 663.280.000 đồng. Xét thấy số tiền 663.280.000 đồng để chuyển tiền mục
đích sử dụng đất của 300m
2
đất ở đô thị, đối với diện tích này thì đƣợc chia đều
cho ông Hòa, ông Hiền, bà Nguyệt, ông Hải và ông Tùng, nhƣ vậy theo quy
định mỗi ngƣời phải chịu trách nhiệm thanh toán lại cho bà Nguyệt 132.656.000
đồng trên kỷ phần đƣợc nhận.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với quy định pháp luật
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ chi phí tố tụng
và đã thực hiện xong nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5] Về án phí: Ông Lƣu Phúc Tùng phải chịu án phí trên kỷ phần thừa kế
đƣợc nhận. Bà Lê Thị S, ông Lƣu Phúc Hòa, ông Lƣu Phúc H và bà Lƣu Thị
Minh Ng là ngƣời cao tuổi, có đơn xin miễn nộp tiền tạm ứng án phí nên đƣợc
miễn án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26, Điều 35; Điều 39; Điều 92; Điều 147; Điều 227, Điều
228; Điều 229; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 14, Điều 15 và Điều 17 Luật hôn nhân, gia đình năm 1986;
- Căn cứ Điều 609, 610, 611, 612, 613, 623, 649, 650, 651 và Điều 652 Bộ
luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 12 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội khóa 14 qui định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thi Se về
việc tranh chấp tài sản chung của vợ chồng và tranh chấp thừa kế tài sản.
11
1.1 Ghi nhận sự tự nguyện của bà Lê Thị S về việc từ chối nhận kỷ phần
thừa kế của ông Lƣu Văn Trung.
1.2 Ghi nhận sự tự nguyện của bà Lê Thị S, ông Lƣu Phúc H, bà Lƣu Thị
Minh Ng, ông Lƣu Phúc Tùng và ông Lƣu Phúc H tháo dỡ, di dời 01 nhà ở và
01 nhà tạm gắn liền ký hiệu 2.3 kèm theo sơ đồ bản vẽ.
1.3 Ghi nhận sự tự nguyện của ông Lƣu Phúc H tháo dỡ, di dời 01 mái che
ký hiệu 2.6 kèm theo sơ đồ bản vẽ.
1.4 Chia chung cho bà Lê Thị S, ông Lƣu Phúc Hòa và ông Lƣu Phúc Tùng
diện tích 570,3m
2
(trong đó 420m
2
đất ở tại đô thị, 150,3m
2
đất trồng cây lâu
năm). Trong đó bà Lê Thị S đƣợc chia 386,44m
2
, trong đó có 300m
2
đất ở tại đô
thị, 186,44m
2
đất trồng cây lâu năm tƣơng ứng 67,8%; ông Lƣu Phúc Hòa đƣợc
chia 91,93m
2
trong đó có 60m
2
đất ở tại đô thị, 31,93m
2
đất trồng cây lâu năm
tƣơng đƣơng 16,1%,; ông Lƣu Phúc Tùng đƣợc chia 91,93m
2
trong đó có 60m
2
đất ở tại đô thị, 31,93m
2
đất trồng cây lâu năm tƣơng đƣơng 16,1 % (Vị trí đất
theo các điểm số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) kèm theo sơ đồ bản vẽ.
1.4 Bà Lê Thị S, ông Lƣu Phúc Hòa và ông Lƣu Phúc Tùng đƣợc quyền
quản lý, sử dụng 01 nhà ở diện tích 90m
2
vị trí 2.1; 01 dãy nhà trọ diện tích diện
tích 134,8m
2
vị trí 2.7 và 01 dãy nhà trọ vị trí 2.8a diện tích 131,5m
2
(Kèm theo
sơ đồ bản vẽ).
1.5 Chia chung cho ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu Phúc H, bà Lƣu Thị Minh
Ng diện tích 349m
2
(trong đó có 180m
2
đất ở tại đô thị, 169m2 đất trồng cây lâu
năm). Trong đó bà Lƣu Thị Minh Ng đƣợc chia 116,3m
2
trong đó có 60m
2
đất
thổ cƣ, 56,3m
2
đất trồng cây lâu năm tƣơng ứng 33,3%; ông Lƣu Phúc H đƣợc
chia 116,3m
2
trong đó có 60m
2
đất thổ cƣ, 56,3m
2
đất trồng cây lâu năm tƣơng
ứng 33,4%; ông Lƣu Phúc H đƣợc chia 116,4m
2
trong đó có 60m
2
đất thổ cƣ,
56,3m
2
đất trồng cây lâu năm tƣơng ứng 33,3% (Vị trí đất theo các điểm số 1, 2,
3, 4, 8, 9, 10) kèm theo sơ đồ bản vẽ.
1.6 Ông Lƣu Phúc H đƣợc quyền quản lý sử dụng 01 căn nhà vị trí 2.5 diện
tích 22,5m
2
và 01 dãy nhà trọ vị trí 2.9 diện tích 57,2m
2
(Kèm theo sơ đồ bản
vẽ).
1.7 Ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu Phúc H và bà Lƣu Thị Minh Ng đƣợc quản
lý, sử dụng 01 dãy nhà trọ vị trí 2.8b (Kèm theo sơ đồ bản vẽ).
2. Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của bà Lƣu Thị Minh Ng.
2.1 Buộc ông Lƣu Phúc Hòa, ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu Phúc H và ông
Lƣu Phúc Tùng mỗi ngƣời thanh toán cho bà Lƣu Thị Minh Ng số tiền chuyển
mục đích sử dụng đất là 132.656.000 đồng.
2.1. Không chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của bà Lƣu Thị Minh Ng
về việc buộc ông Lƣu Phúc Hòa, ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu Phúc H và ông Lƣu
Phúc Tùng thanh toán cho bà Nguyệt tiền lãi suất là 336.720.000 đồng.
Kể từ ngày ngƣời đƣợc thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng ngƣời phải thi hành án còn
12
phải chịu lãi suất theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Tố
tụng dân sự tƣơng ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số DG 609242, số vào sổ cấp GCN:CS11501 do Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng tỉnh Bình Dƣơng cấp ngày 19/9/2022 cho ông Lƣu Phúc Tùng và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành X171271, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận: 02402.QSDĐ/BH ngày 06/6/2003 cho hộ ông Lƣu Văn Trung theo
đúng nội dung quyết định trên để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các đƣơng sự theo quyết định của bản án này.
Các đƣơng sự có trách nhiệm liên hệ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để
điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất đƣợc phân chia
theo quyết định của bản án.
4. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ số tiền xem xét,
thẩm định tại chỗ tài sản và định giá tài sản (đã thực hiện xong).
5. Về án phí: Ông Lƣu Phúc Tùng phải chịu phần án phí đƣợc chia
97.319.189 đồng. Bà Lê Thị S, ông Lƣu Phúc Hòa, ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu
Phúc H và bà Lƣu Thị Minh Ng là ngƣời cao nên đƣợc miễn án phí theo quy
định pháp luật.
Bà Lê Thị S, ông Lƣu Phúc H, ông Lƣu Phúc Tùng và ông Lƣu Phúc H
đƣợc quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà
Lƣu Thị Minh Ng và ông Lƣu Phúc Hòa đƣợc quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc bản án đƣợc niêm yết
theo quy định.
Trƣờng hợp bản án, quyết định đƣợc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành dân sự, ngƣời phải thi hành dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dƣơng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cục THADS thành phố Thuận An;
- Các đƣơng sự;
- Lƣu HS, VP.
Lê Thị N
13
Sơ đồ bản vẽ kèm theo bản án dân sự sơ thẩm số 67/2024/DS-ST ngày 23/7/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
Tải về
Bản án số 67/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 67/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 610/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 23/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Hà Nam về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm