Bản án số 60/2025/DS-PT ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 60/2025/DS-PT ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 60/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận kháng cáo. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thm phán: Ông Phạm Văn Tỉnh
Ông Tôn Văn Thông
- Thư phiên tòa: Phm Th Yến Mai - Thm tra viên chính Tòa án
nhân dân tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân n tnh Bến Tre: Th Hng Vân -
Kim sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét
x phúc thm công khai v án đã thụ s: 368/2024/TLPT-DS ngày 16 tháng
10 năm 2024 về vic
Tranh chp v tha kế tài sn”.
Do Bn án dân s sơ thm s: 80/2024/DS-ST ngày 14 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 4466/2024/QĐ-PT
ngày 12 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1971;
Địa chỉ: Số 319 ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Thị Tc P, sinh
năm 1992. Địa chỉ: Số 93B khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. (có
mặt)
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1974;
Địa chỉ: Số 104 tổ A, ấp N, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Quốc D, sinh
năm 1978. Địa chỉ:p A, T, huyện B, tỉnh Tiền Giang. (có mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
Bn án s: 60/2025/DS-PT
Ngày: 22/01/2025
V/v
Tranh chp về thừa kế
tài sản.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
3.1. Ông Nguyễn Xuân C, sinh năm 1960; (đã được triệu tập hợp lệ lần
hai nhưng vắng mặt không có lý do)
3.2. Ông Phạm Văn D, sinh năm 1984; (đã được triệu tập hợp lệ lần hai
nhưng vắng mặt không có lý do)
Cùng địa chỉ: Số 104 tổ A, ấp N, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
* Người kháng cáo: Ông Nguyễn Quốc D người đại diện theo ủy
quyền của bị đơn.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
* Đại din theo y quyn của nguyên đơn Nguyễn Th T là ch Th
Trúc P trình bày:
C Trn Th H (chết năm 2000) c Nguyễn Văn X (chết năm 2014)
v chng, c hai 03 người con chung là ông Nguyn Xuân C, Nguyn Th
T và bà Nguyn Th Kim T.
Lúc còn sng, c H c X to lập được 6.478m
2
đất thuc tha 122
137, t bản đồ s 8 ti p N, th trn T, huyn T, tnh Bến Tre. Trên thửa đất
s 122 căn nhà của c X. C X chết không đ li di chúc. Do vi c X t
nh nên toàn b di sn gồm nhà đt do c X để lại đều do T qun lý, s
dng t m 2014 cho đến nay. Vào năm 2018, bà T đã tự lp văn bn khai nhn
di sn tha kế không s tham gia ca ông C, T đã đưc cp giy
chng nhn quyn s dng đất. Do phn đất tha 122 137, t bn đồ s 8
di sn tha kế ca c X đ li chưa chia nên bà T khi kin yêu cu chia tha kế
theo pháp lut đối vi phn di sn này cho nhng người thuc hàng tha kế ca
c X ông C, T bà T. Bà T yêu cu nhn phần đất ti v trí m ca c
X, gm phần đất din tích 1.477m
2
đất (trong đó 100 m
2
đt ) thuc mt
phn tha 122 và phần đất có din tích 711m
2
thuc mt phn tha 137 cùng cây
trng trên đt. Đối vi căn nxây dng trên tha đất 122, T không yêu cu
chia, đồng ý để bà T tiếp tc s dng.
Khi c H còn sng có ha s cho T 03 công đất K. Nhng ngày cui
đời, c H b bnh nên đã bán diện tích đất này cho người khác để ly tin điu tr
nhưng chưa thực hin th tục sang tên. Trước khi chết, c H làm di chúc cho
bà T phần đất này. Sau khi c H chết thì T đã tiếp tc thc hin th tc sang
tên và chuyển nhượng theo di nguyn ca c H.
* Đại din theo y quyn ca b đơn Nguyễn Th Kim T là ông Nguyn
Quc D trình bày:
C H c X v chồng, có 3 người con chung là ông Nguyn Xuân C,
Nguyn Th T Nguyn Th Kim T. Do quá trình chung sng không còn
hnh phúc nên c H c X t tha thun ly thân nhau mà không thc hin th
3
tục ly hôn, cũng không văn bn tha thun phân chia tài sn. T ông C
theo c H v K sinh sng. T sinh sng vi c X ti th trn T. Lúc còn sng
c H đã cho ông C 01 công, cho bà T 03 công đất K.
T tha nhận đt tranh chp di sn tha kế ca c X. Sau khi c X
chết thì toàn b tài sn là căn nhà cùng tha đất 122 và 137, t bn đồ 8 do bà T
qun lý, s dng. Trong quá trình qun lý, s dng, T đã sa cha căn nhà,
ci to thửa đất s 137 t rung lên b và trồng cây như hin nay. Năm 2018, bà
T lp văn bn khai nhn di sn tha kế nhưng không s tham gia tên
ca ông C, T. Hin nay, T đã đưc cp giy chng nhn quyn s dng
đất.
Do ông C, T đã đưc mc H cho tài sn nên phn đang tranh chp
là ca c X để li cho bà T. Do đó, bà T không đồng ý chia tha kế theo yêu cu
của nguyên đơn. Trường hp Tòa án chp chp nhn yêu cu khi kin ca bà T
thì T ch đồng ý chia tha kế cho T ti v trí giáp thửa đất s 131 và tha
s 4.
* Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan ông Nguyn Xuân C trình bày:
Ông thng nht vi ý kiến của nguyên đơn bị đơn về hàng tha kế
di sn tha kế. Ông T đã được hưởng tài sn t m c H nhưng do khó
khăn nên đã bán hết đất được cho. Ông không đng ý chia tha kế thửa đất 122
137 theo yêu cu khi kin ca T. Tuy nhiên, trường hp Tòa án chp
nhn yêu cu khi kin ca bà T thì ông yêu cầu được nhn phn di sn mà ông
được hưởng theo quy định ca pháp lut.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan ông Phạm Văn D trnh bày:
Ông T ới nhau năm 2017, đăng kết hôn ti y ban nhân
dân H. Sau khi cưới, ông v sng vi T ti phần đất đang tranh chp
cho đến nay. V chồng ông đã bỏ rt nhiu công sc vào phần đất này nhưng
không th tính được giá tr chính xác. Trường hp Tòa án chp nhn yêu cu
chia tha kế của nguyên đơn thì đ ngh xem xét đến công sc gìn gi, tôn to
đất ca v chng ông.
Do hòa gii không thành nên Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đưa
v án ra xét x.
Ti Bn án dân s thẩm s: 80/2024/DS-ST ngày 14/8/2024 ca Tòa án
nhân dân huyn T, tnh Bến Tre đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T về việc chia thừa kế
theo pháp luật đối với di sản của cụ Nguyễn Văn X các thửa đất 122, 137,
cùng tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. Chia di sản của
cụ Nguyễn Văn X như sau:
4
- Nguyễn Thị T được nhận phần đất tổng diện tích 1.619,2m
2
cùng các tài sản gắn liền với đất, bao gồm: 1.085,7m
2
(trong đó 100m
2
đất
tại đô thị; 985,7m
2
đất trồng cây lâu năm), hiệu thửa tạm 122-1-4, thuộc
một phần thửa 122, tờ bản đồ số 8 và 533,5m
2
, có ký hiệu thửa tạm 137-4, thuộc
một phần thửa 137, tờ bản đồ số 8, đất chuyên trồng lúa nước.
- Bà Nguyễn Thị T được nhận phần đất có tổng diện tích 3.237,5m
2
(trong
đó 100m
2
đất
tại đô thị; 2.070,1m
2
đất trồng cây lâu năm 1.067,4m
2
đất
chuyên trồng lúa nước) cùng các tài sản gắn liền với đất, bao gồm: diện tích
49,7m
2
, có ký hiệu thửa tạm 122-3-1; diện tích 63,2m
2
, có ký hiệu thửa tạm 122-
3-2; diện tích 12,2m
2
, hiệu thửa tạm 122-4; diện tích 52,1m
2
, hiệu
thửa tạm 122-5-1; diện tích 24,6m
2
, hiệu thửa tạm 122-5-2; diện tích
970,2m
2
, hiệu thửa tạm 122-1-2; diện tích 998,1m
2
, hiệu thửa tạm
122-1-3 thuộc một phần thửa 122 diện tích 533,7m
2
, hiệu thửa tạm
137-2; diện tích 533,7m
2
, có ký hiệu thửa tạm 137-3 thuộc mt phần thửa 137.
- Tạm giao phần ông Nguyễn Xuân C được hưởng thừa kế cho bà Nguyễn
Thị T tiếp tục quản sử dụng. Ông Nguyễn Xuân C được quyền khởi kiện đòi
tài sản khi yêu cầu. Ông Nguyễn Xuân C được hưởng thừa kế phần đất có
tổng diện tích 1.605,4 m
2
cùng các tài sản gắn liền với đất, bao gồm: diện tích
1.071,7m
2
hiệu thửa tạm 122-1-1 (trong đó 100m
2
đất tại đô thị
971,7 m
2
đất trồng cây lâu năm) thuộc một phần thửa 122, tờ bản đồ số 8 và diện
tích 533,7m
2
, hiệu thửa tạm 137-1 thuộc một phần thửa 137, tờ bản đồ số
8, đất chuyên trồng lúa nước.
(Có họa đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo)
2. Ghi nhận các đương sự không tranh chấp căn nhà của cụ Nguyễn Văn
X trên thửa đất số 122, tờ bản đồ số 8. Các đương sự được quyền sở hữu đối với
cây trồng, công trình vật kiến trúc trên phần đất được nhận.
3. Hiện nay di sản do Nguyễn Thị Kim T đang quản nên buộc
Nguyễn Thị Kim T phải giao một phần di sản cho Nguyễn Thị T theo quyết
định của bản án.
4. Các đương sự quyền nghĩa vụ liên hệ với quan nhà nước
thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
nội dung quyết định của bản án này.
Kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền căn cứ quyết định của bản án
để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đương sự khi yêu cầu đối
với các thửa đất số 122 137, cùng tờ bản đồ 8, tại thị trấn T, huyện T, tỉnh
Bến Tre.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên v chi phí t tng, án phí, quyn yêu
cu thi hành án và quyn kháng cáo của các đương sự.
5
Ngày 28/8/2024, người đại din theo y quyn ca b đơn ông Nguyễn
Quc D đơn kháng cáo Bn án dân s thẩm s 80/2024/DS-ST ngày
14/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre, yêu cu Tòa án cp phúc
thm sa mt phn bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm:
* Ngưi đại din theo y quyn ca b đơn ông Nguyn Quc D trình y:
T thay đổi nội dung kháng cáo, chỉ đồng ý chia cho bà T diện tích đất
1.085,7m
2
, hiệu thửa tạm 122-1-4, thuộc một phần thửa 122, tờ bản đồ
số 8. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận kháng cáo của T, sửa một
phần bản án sơ thẩm.
* Nời đại din theo y quyn ca nguyên đơn ch Th Trúc P trình
bày:
Đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca phía b đơn, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
* Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
V t tng: Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia t tng ti
phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut.
V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét x căn c khon 1 Điu 308 B
lut T tng dân s năm 2015 không chp nhn kháng cáo ca người đi din
theo y quyn ca b đơn ông Nguyễn Quc D, gi nguyên Bn án dân s
thm 80/2024/DS-ST ngày 14/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến
Tre.
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng, xét kháng cáo ca người đại din theo
y quyn ca b đơn ông Nguyễn Quc D đề ngh ca Kim sát viên đi din
Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn Nguyn Th T khi kin yêu cu chia tha kế theo
pháp lut đối vi thửa đất số 122, diện tích 4.343m
2
(trong đó 300m
2
đất thổ
cư) thửa 137, diện tích 2.133,7m
2
, cùng tbản đồ số 8, tọa lạc tại thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre. Sau khi xét x thẩm, người đi din theo y quyn
ca b đơn ông Nguyễn Quc D kháng cáo chỉ đồng ý chia cho T 500m
2
đất
vườn do T đã nhận phần đất 2.300m
2
của cụ H. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông
Dũng thay đổi nội dung kháng cáo đồng ý chia cho bà T diện tích đất là
1.085,7m
2
, hiệu thửa tạm 122-1-4, thuộc một phần thửa 122, tờ bản đồ số
8, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre.
[2] Về hàng thừa kế: Các đương sự thống nhất cụ H cụ X 03 người
con gồm: Nguyn Xuân C, Nguyn Th T Nguyn Th Kim T. C X, c H
6
không con riêng, con nuôi nào khác. Cụ X (chết năm 2014), cụ H (chết năm
2000) không để lại di chúc nên nguyên đơn yêu cầu chia di sản thừa kế của hai
cụ theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là có căn cứ.
[3] Về di sản thừa kế:
[3.1] Thửa đất số 122, diện tích 4.343m
2
(trong đó 300m
2
đất thổ )
thửa 137, diện tích 2.133,7m
2
, cùng tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre, các đương sự đều thống nhất nguồn gốc của c
Nguyễn Văn X để lại.
[3.2] Sau khi cụ X chết, năm 2018 T khai nhận di sản thừa kế đối với
các thửa đất trên được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng thửa đất số 122 và 137, tbản đồ số 8 vào ngày 02/8/2018. Theo hồ
quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà T thì Văn bản khai
nhận di sản thừa kế được công chứng ngày 14/4/2018 chỉ có bà T ký tên làm thủ
tục, trong khi đó ngoài bà T thì hàng thừa kế thứ nhất của cụ X còn có bà T, ông
C T, ông C cũng chưa ý kiến đối với việc phân chia di sản này. Do
đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng các thửa đất trên cho bà T trên
sở bà T thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế của cụ X chưa đảm bảo v
trình tự thủ tục theo quy định pháp luật. Tòa án cấp sơ thẩm xác định thửa đất số
122, 137, cùng tờ bản đ8, tọa lạc ấp N, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre di
sản của cụ X để lại chấp nhận yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật của
bà T là có cơ sở.
[3.3] Do T người công sức gìn giữ, trông coi, tôn tạo phần đất
tranh chấp, phía nguyên đơn không có tranh chấp căn nhà của c X trên thửa đất
122 T đang quản lý, s dng, nên Tòa án cấp thẩm xem xét cho T
được nhận 02 kỷ phần tại vị trí căn nhà để thuận tiện trong việc tiếp tục quản
sử dụng; Nguyễn Thị T được nhận 01 kỷ phần thừa kế tại vị tgiáp thửa
đất số 131 thửa đất số 4 tạm giao cho T quản lý, sử dụng 01 kỷ phần
ông C được nhận thửa đất số 113, 121 và 388 do ông C không yêu cầu
độc lập trong vụ án căn cứ. T kháng cáo chđồng ý chia cho bà T diện
tích đất 1.085,7m
2
, hiệu thửa tạm 122-1-4, thuộc một phần thửa 122, tờ
bản đồ số 8 do T đã nhận phần đất 2.300m
2
của cụ H, tuy nhiên trong quá
trình giải quyết vụ án T không yêu cầu giải quyết đối với các phần đất
cụ H đã chia cho ông C, T; ngoài ra, T cũng không chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu kháng cáo của bà nên không có cơ sở để chấp nhận.
[4] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[5] T nhng nhận định trên, căn c khon 1 Điu 308 B lut T tng
dân s, Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca người đại din theo y
7
quyn ca b đơn ông Nguyễn Quc D, gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s
80/2024/DS-ST ngày 14/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre.
[6] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không được chp nhn nên
người đại din theo y quyn ca b đơn ông Nguyễn Quốc Dũng phi chu án
phí phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s năm 2015, tuyên xử:
- Không chp nhn kháng cáo ca người đại din theo y quyn ca b
đơn ông Nguyễn Quốc Dũng.
- Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 80/2024/DS-ST ngày 14/8/2024
ca Tòa án nhân dân huyn T, tnh Bến Tre. Cụ thể:
Các Điều 611, 612, 613, 623, 649, 650, 651 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 58 Luật Công chứng; các Điều 26, 35, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban TH vụ
Quốc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí
và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T về việc chia thừa kế
theo pháp luật đối với di sản của cụ Nguyễn Văn X các thửa đất 122, 137,
cùng tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Bến Tre. Chia di sản của
cụ Nguyễn Văn X như sau:
- Nguyễn Thị T được nhận phần đất tổng diện tích 1.619,2m
2
cùng các tài sản gắn liền với đất, bao gồm: 1.085,7m
2
(trong đó 100m
2
đất
tại đô thị; 985,7m
2
đất trồng cây lâu năm), hiệu thửa tạm 122-1-4, thuộc
một phần thửa 122, tờ bản đồ số 8 và 533,5m
2
, có ký hiệu thửa tạm 137-4, thuộc
một phần thửa 137, tờ bản đồ số 8, đất chuyên trồng lúa ớc.
- Nguyễn Thị Kim T được nhận phần đất tổng diện tích 3.237,5m
2
(trong đó 100m
2
đất
tại đô thị; 2.070,1m
2
đất trồng cây lâu năm
1.067,4m
2
đất chuyên trồng lúa nước) cùng các tài sản gắn liền với đất, bao
gồm: diện tích 49,7m
2
, hiệu thửa tạm 122-3-1; diện tích 63,2m
2
,
hiệu thửa tạm 122-3-2; diện tích 12,2m
2
, hiệu thửa tạm 122-4; diện tích
52,1m
2
, có ký hiệu thửa tạm 122-5-1; diện tích 24,6m
2
, có ký hiệu thửa tạm 122-
5-2; diện tích 970,2m
2
, hiệu thửa tạm 122-1-2; diện tích 998,1m
2
,
hiệu thửa tạm 122-1-3 thuộc một phần thửa 122 và diện tích 533,7m
2
, có ký hiệu
thửa tạm 137-2; diện ch 533,7m
2
, hiệu thửa tạm 137-3 thuộc một phần
thửa 137.
- Tạm giao phần ông Nguyễn Xuân C được hưởng thừa kế cho bà Nguyễn
Thị Kim T tiếp tục quản lý, sử dụng. Ông Nguyễn Xuân C được quyền khởi kiện
8
đòi tài sản khi có yêu cầu. Ông Nguyễn Xuân C được hưởng thừa kế phần đất có
tổng diện tích 1.605,4 m
2
cùng các tài sản gắn liền với đất, bao gồm: diện tích
1.071,7m
2
hiệu thửa tạm 122-1-1 (trong đó 100m
2
đất tại đô thị
971,7 m
2
đất trồng cây lâu năm) thuộc một phần thửa 122, tờ bản đồ số 8 và diện
tích 533,7m
2
, hiệu thửa tạm 137-1 thuộc một phần thửa 137, tờ bản đồ số
8, đất chuyên trồng lúa nước.
(Có họa đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
2. Ghi nhận các đương sự không tranh chấp căn nhà của cụ Nguyễn Văn
X trên thửa đất số 122, tờ bản đồ số 8. Các đương sự được quyền sở hữu đối với
cây trồng, công trình vật kiến trúc trên phần đất được nhận.
3. Hiện nay di sản do Nguyễn Thị Kim T đang quản nên buộc
Nguyễn Thị Kim T phải giao một phần di sản cho Nguyễn Thị T theo quyết
định của bản án.
4. Các đương sự quyền nghĩa vụ liên hệ với quan nhà nước
thẩm quyền để thực hiện thtục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
nội dung quyết định của bản án này.
Kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền căn cứ quyết định của bản án
để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đương sự khi yêu cầu đối
với các thửa đất số 122 137, cùng tờ bản đồ 8, tại thị trấn T, huyện T, tỉnh
Bến Tre.
5. Về chi phí tố tụng: Nguyễn Thị T phải chịu 6.950.000đ (Sáu triệu
chín trăm m mươi nghìn đồng), Nguyễn Thị Kim T phải chịu 13.900.000đ
(Mười ba triệu chín trăm nghìn đồng). Nguyễn Thị T đã nộp xong nên buộc
Nguyễn Thị Kim T trách nhiệm thanh toán lại cho Nguyễn Thị T
13.900.000đ (Mười ba triệu chín trăm nghìn đồng).
6. Về án phí dân sự:
6.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyễn Thị T phải chịu 36.584.000đ (Ba mươi sáu triệu năm trăm
tám mươi bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch nhưng được khấu
trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.250.000đ (Sáu triệu hai trăm năm
mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010762
ngày 04/01/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
Nguyễn Thị T còn phải nộp thêm 30.334.000đ (Ba mươi triệu ba trăm ba ơi
bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
- Nguyễn Thị Kim T phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch
60.712.500đ (Sáu mươi triệu bảy trăm mười hai nghìn năm trăm đồng).
6.2. Án phí dân s phúc thm:
Ông Nguyn Quc D (là người đại din theo y quyn ca b đơn
9
Nguyn Th Kim T) phi chu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được
khu tr theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ p Tòa án số 0003058 ny
30/8/2024 ca Chi cc Thi nh án n s huyn T, tnh Bến Tre.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiu thi hành án đưc thc hin theo quy định ti Điều 30
Lut Thi nh án n s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tnh Bến Tre (1b); THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- TAND huyn T (1b);
- Chi cc THADS huyn T (1b);
- Phòng KTNV và THA; VP (3b);
- Các đương sự (4b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 60/2025/DS-PT Bản án số 60/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2025/DS-PT Bản án số 60/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất