Bản án số 41/DSPT ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/DSPT
Tên Bản án: | Bản án số 41/DSPT ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 41/DSPT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Y án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/07/bg1-102230.png)
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 41/2025/DS-PT
Ngày: 20/01/2025
V/v: Yêu cầu chia di sản thừa kế
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Trang
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Sâm, bà Nguyễn Thị Hằng
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Khắc Anh - Thư ký TAND tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk: Bà Lê Thị Bích Thủy -
Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 283/2024/TLPT-DS ngày 15/10/2024,
về việc “Yêu cầu chia di sản thừa kế”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 09 tháng 8 năm 2024 của
TAND Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 352/2024/QĐ-PT ngày
15/11/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 400/2024/QĐ-PT ngày 25/12/2024
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Phạm Đình S, sinh năm 1951
Địa chỉ: Xã T, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk
Người đại diện theo ủy quyền ông Phạm Đình S: Anh Phạm Đình S1, sinh
năm 1989. Địa chỉ: Phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt. Ông Nguyễn
Đình C, sinh năm 1981. Địa chỉ: Phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
Ông Phạm Trí T, sinh năm 2001. Địa chỉ: Phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Có mặt.
* Bị đơn: Ông Phạm Thanh B, sinh năm 1957
Địa chỉ: Thị trấn K, huyện N, tỉnh Đắk Lắk
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Thanh B: Anh Phạm Minh H,
sinh năm 1989. Địa chỉ: Thị trấn K, huyện N, tỉnh Đắk Lắk. Có mặt.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Phạm Thị L; địa chỉ: Phường A, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
- Bà Phạm Thị Q; địa chỉ: Xã T, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
2
- Bà Phạm Thị L1; địa chỉ: Xã T, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn và những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Phạm Đình S1, sinh năm 1989. Địa chỉ:
Phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
* Người kháng cáo: Ông Phạm Đình S
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy
quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan anh Phạm Đình S1 trình bày:
Cụ Phạm Thị P (chết năm 1982) và cụ Phạm Đình C1 (chết năm 2007) là vợ
chồng, quá trình chung sống có 07 người con ruột gồm ông Phạm Thanh B, bà
Phạm Thị L, bà Phạm Thị Q, bà Phạm Thị L1, ông Phạm Đình S, ông Phạm T
(chết năm 1971) và bà Phạm Thị D (chết năm 1979). Cụ C và cụ P chết đều không
để lại di chúc. Cha mẹ đẻ của cụ P và cụ C cũng đều đã chết trước thời điểm hai cụ
chết, cụ P và cụ C không có cha mẹ nuôi và không có con nuôi. Ông T chết khi đi bộ
đội chưa có vợ con và bà Phạm Thị D chết khoảng 18 tuổi cũng chưa có chồng
con.
Về tài sản thừa kế yêu cầu Tòa án phân chia: Thửa đất số 248 (Thửa mới 21),
tờ bản đồ số 27 (Tờ bản đồ mới 75), diện tích 2.635m
2
(Diện tích đo đạc thực tế là
2.817m
2
), địa chỉ xã T, thị xã B, do cụ C nhận chuyển nhượng của người khác vào
năm 1990, đến ngày 09/12/2009 được UBND thị xã Buôn Hồ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, theo ý kiến của ông S thì đây là di sản thừa kế của cụ C, không
liên quan đến cụ P vì sau khi cụ P chết, cụ C mới nhận chuyển nhượng. Trước khi
chết, cụ C có nguyện vọng để thửa đất lại làm nhà từ đường để thờ cúng về sau, tuy
nhiên ông B không đồng ý và mong muốn được nhận đi sản thừa kế đối với thửa
đất nêu trên. Do những người ở hàng thừa kế thứ nhất không tự thỏa thuận được để
phân chia thửa đất nên ông S khởi kiện đề nghị Tòa án chia thửa đất thành 05 kỷ
phần thừa kế bằng nhau. Ông S nhận 04 kỷ phần thừa kế, bao gồm 01 phần của
ông S và 03 kỷ phần do bà L, bà L1 và bà Q từ chối nhận di sản thừa kế và nhường
lại kỷ phần của mình cho ông S và chia cho ông B 01 kỷ phần thừa kế. Ngoài ra
ông S không yêu cầu phân chia tài sản thừa kế nào khác.
Sau khi cụ C chết năm 2007, ông S là người trực tiếp sử dụng canh tác trồng
cây trên đất, nên ông S đề nghị Tòa án xem xét công sức đóng góp, tôn tạo, giữ gìn
di sản thừa kế cho ông S.
Đối với chi phí nuôi người đau ốm, mai táng, xây mộ như bảng kê đã nộp
kèm theo đơn khởi kiện ông S xin rút, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
* Bị đơn ông Phạm Thanh B trình bày:
Cụ Phai và cụ C có 07 người con (02 người đã chết), ông là con ruột của hai
cụ, cụ P và cụ C chết đều không để lại di chúc.
Về tài sản thừa kế yêu cầu Tòa án phân chia: Thửa đất số 248 (Thửa mới 21),
tờ bản đồ số 27 (Tờ bản đồ mới 75), diện tích 2.635m
2
(Diện tích đo đạc thực tế là
2.817m
2
), địa chỉ xã T, thị xã B, do cụ C nhận chuyển nhượng của người khác vào
3
năm 1990, đến ngày 09/12/2009 được UBND thị xã Buôn Hồ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, ông cho rằng đây là di sản thừa kế của cụ C, không liên quan
đến cụ P (vì sau khi bà P chết cụ C mới nhận chuyển nhượng). Sau khi cụ C chết
năm 2007 thì ông S là người trực tiếp sử dụng canh tác trồng cây trên đất chưa xây
dựng gì. Do những người ở hàng thừa kế thứ nhất không tự thỏa thuận được để
phân chia thửa đất. Vì vậy, ông đề nghị Tòa án phân chia thành 05 kỷ phần phần
thừa kế bằng nhau, ông nhận 01 kỷ phần thừa kế bằng hiện vật, tương đương với
phần diện tích đất ở và đất trồng cây lâu năm.
Việc bà L1 từ chối nhận di sản thừa kế và nhường kỷ phần của mình cho ông
S, ông không đồng ý vì ông cho rằng bà L1 từ chối nhận di sản thừa kế là để bà L1
trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho ông. Bởi lẽ, bà L1 cùng chồng là ông Dương T1 nợ
ông 400.000.000 đồng và 6 tấn cà phê nhân xô việc này ông đã khởi kiện, Tòa án
đã ban hành quyết định công nhận kết quả hòa giải thành số 09/2022/QĐCNHGT-
DS ngày 12/8/2022, thời hạn trả nợ chậm nhất vào ngày 28/9/2022 nhưng đến nay
bà L1 chưa trả nợ cho ông. Ông cũng đã yêu cầu thi hành án đối với khoản nợ nêu
trên, Chi cục thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ đã ban hành quyết định thi hành án
số 342/QĐ-CCTHADS ngày 13/3/2023, tuy nhiên đến nay bà L1 vẫn không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ.
Đối với diện tích đất đo đạc thực tế, giá trị đất và tài sản trên đất ông đồng ý như
biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, biên bản định giá tài sản ngày 12/6/2024 của Tòa
án và Hội đồng định giá tài sản.
Ngoài ra ông không yêu cầu phân chia tài sản thừa kế nào khác. Việc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên cấp sau thời điểm cụ C chết ông cho rằng
do trước đó đã kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng sau
đó nhà nước mới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc bà L1 từ chối nhận phần di sản của mình để trốn tránh việc trả nợ cho
ông, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 26/2024/DS-ST ngày 09 tháng 8 năm
2024 của Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ đã quyết định:
Căn cứ vào:
- Điều 147; Điều 155; Điều 156; Điều 157; Điều 158; Điều 163; Điều 164;
Điều 165; Điều 166 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Điều 609; 610; 611; 613; khoản 1 Điều 620; 649; 650; 651 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
- Điều 167, 168, 195 Luật Đất đai.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Đình S về việc
yêu cầu chia di sản thừa kế.
- Ghi nhận sự tự nguyện của bà Phạm Thị L và bà Phạm Thị Q giao kỷ phần
thừa kế được chia cho ông Phạm Đình S.
- Không chấp nhận việc bà Phạm Thị L1 từ chối nhận kỷ phần thừa kế của cụ
Phạm Đình C1.
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/07/bg4-102230.png)
4
- Giao cho ông Phạm Đình S trực tiếp quản lý, sử dụng và định đoạt quyền sử
dụng đất thửa đất số 248 (Thửa mới 21), tờ bản đồ số 27 (Tờ bản đồ mới 75), diện
tích 2.635m
2
, (Diện tích đo đạc thực tế là 2.817m
2
), địa chỉ xã T, thị xã B, theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 931145 UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
cấp ngày 09/12/2009 và tài sản gắn liền với đất là 23 cây vải, 07 cây bơ, 20 cây
dừa.
- Buộc ông Phạm Đình S có nghĩa vụ thanh toán kỷ phần thừa kế tài sản của
cụ Phạm Đình C1 cho ông Phạm Thanh B số tiền 237.937.000 đồng.
- Buộc ông Phạm Đình S có nghĩa vụ thanh toán kỷ phần thừa kế tài sản của
cụ Phạm Đình C1 bà Phạm Thị L1 số tiền 237.937.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền
kháng cáo, quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp luật.
Ngày 22/8/2024, nguyên đơn ông Phạm Đình S kháng cáo một phần bản án
sơ thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm xem xét công của ông trong việc gìn giữ, bảo
quản, tôn tạo đối với di sản thừa kế của cụ Phạm Đình C1 và xem xét khấu trừ số
tiền mà ông đã bỏ ra để lo chăm sóc, mai táng, xây mộ cho các thành viên trong gia
đình gồm cha, mẹ, em với số tiền 235.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Phạm Đình S giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
yêu cầu kháng cáo.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk:
Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký, các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Không chấp nhận đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Đình S.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 26/2024/DSST ngày 09/8/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ các tài liệu
chứng cứ, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét
xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Ông Phạm Đình S kháng cáo trong thời hạn luật định và thuộc
đối tượng được miễn tạm ứng án phí, án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
12; Điều 14 Nghị quyết số 326/UBTVQH 12 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án nên vụ án được thụ lý giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm là đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung: Di sản thừa kế của cụ Phạm Đình C1 là thửa đất số 248
(Thửa mới 21), tờ bản đồ số 27 (Tờ bản đồ mới 75), diện tích 2.635m
2
, (Diện tích
5
đo đạc thực tế là 2.817m
2
), địa chỉ xã T, thị xã B, theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AP 931145 UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 09/12/2009.
Cụ C chết năm 2007 không để lại di chúc và di sản này được ông Phạm Đình S quản
lý sử dụng đến nay.
Quá trình giải quyết vụ án xác định những người thuộc hàng thừa kế còn lại của
cụ C hiện nay gồm: ông Phạm Thanh B, bà Phạm Thị L, bà Phạm Thị Q, bà Phạm
Thị L1, ông Phạm Đình S. Do đó Tòa án cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông Phạm Đình S, chia di sản nêu trên thành 05 phần bằng nhau và có
xem xét công sức giữ gìn tôn tạo di sản của ông Phạm Đình S ở mức 5% giá trị di
sản thừa kế là có căn cứ.
Theo kết quả định giá tài sản xác định thửa đất nêu trên có giá trị là
1.252.300.000 đồng nên xác định phần công sức giữ gìn tôn tạo di sản của ông Phạm
Đình S là (1.252.300.000 x 5%) = 62.615.000 đồng. Giá trị phần di sản còn lại được
chia thành 05 phần bằng nhau, cụ thể: [(1.252.300.000 đồng - 62.615.000 đồng) =
(1.189.685.000 đồng : 5)] = 237.937.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, bà Phạm Thị L, bà Phạm Thị Q đều đồng ý tặng cho
kỷ phần thừa kế của mình cho ông S, xét đây là sự tự nguyện nên Tòa án cấp sơ thẩm
ghi nhận là phù hợp.
Đối với bà Phạm Thị L1, mặc dù bà L1 cũng đồng ý tặng cho kỷ phần thừa kế
của mình cho ông S, tuy nhiên do bà L1 cùng chồng là ông Dương T1 hiện còn nợ
ông Phạm Thanh B số tiền 400.000.000 đồng và 6 tấn cà phê nhân xô chưa thanh toán
theo Quyết định Thi hành án số 342/QĐ-CCTHADS ngày 13/3/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự Tx. Buôn Hồ nên Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận việc bà L1
tặng cho kỷ phần thừa kế của mình cho ông S là phù hợp.
Ông S kháng cáo cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm xác định phần công sức giữ gìn
tôn tạo di sản của ông ở mức 5% giá trị di sản với số tiền 62.615.000 đồng là chưa
tương xứng. Xét thấy từ khi ông Cảnh mất, ông S là người quản lý, canh tác và trực
tiếp hưởng lợi từ di sản, các tài sản là cây trồng ông S tạo lập trên đất hiện nay được
Tòa cấp sơ thẩm xác định là tài sản của ông S, ngoài ra ông S không có đóng góp nào
khác trong việc tôn tạo làm tăng giá trị của di sản. Tỷ lệ 5% giá trị di sản mà ông S
được hưởng được xác định theo giá thị trường hiện nay. Do đó kháng cáo này của ông
S là không có cơ sở để chấp nhận.
Ông Phạm Đình S yêu cầu xem xét khấu trừ số tiền lo chăm sóc, mai táng, xây
mộ cho cha, mẹ và em với tổng số tiền 235.000.000 đồng. Xét thấy, tại đơn khởi kiện
ông S có yêu cầu xem xét khấu trừ các khoản chi phí nêu trên, tuy nhiên tại phiên tòa
sơ thẩm ông S đã tự nguyện xin rút yêu cầu này nên Tòa án cấp sơ thẩm không xem
xét. Do đó Tòa án cấp phúc thẩm không có cơ sở để giải quyết yêu cầu này của ông
Phạm Đình S.
Đối với việc Tòa án cấp sơ thẩm khi giải quyết vụ án không thu thập bất kỳ
tài liệu chứng cứ nào để chứng minh về quan hệ vợ chồng giữa ông Phạm Đình C1
- bà Bùi Thị Phai; không có chứng cứ xác định tình trạng hôn nhân của ông Phạm
Đình C1 từ khi bà P chết (năm 1982) đến thời điểm ông Cảnh chết theo khai tử;
không thu thập bất kỳ tài liệu chứng cứ nào chứng minh về mối quan hệ huyết
thống của ông Phạm Thanh B, bà Phạm Thị L, bà Phạm Thị Q, bà Phạm Thị L1,
ông Phạm Đình S với ông Phạm Đình C1. Hiện đã được Tòa án cấp phúc thẩm
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/07/bg6-102230.png)
6
khắc phục đầy đủ nên cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm.
Từ những nhận định như đã nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy
không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Đình S
mà cần giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[3] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: nguyên đơn
ông S phải chịu 1.560.000 đồng chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản, được
khấu trừ 2.600.000 đồng tạm ứng ông S đã nộp. Ông B và bà L1 mỗi người phải
chịu 520.000 đồng chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản. Ông S được nhận
lại 1.040.000 đồng chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản sau khi thu được của
ông B và bà L1 (trong đó thu của ông B 520.000 đồng, thu của bà L1 520.000
đồng).
[4] Về án phí: Nguyên đơn ông Phạm Đình S, bị đơn ông Phạm Thanh B và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị L, bà Phạm Thị Q được miễn
toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm.
Bà Phạm Thị L1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với kỷ phần thừa kế
được nhận ở mức (237.937.000 đồng x 5%) = 11.896.850 đồng
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của ông Phạm Đình S. Giữ
nguyên toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 26/2024/DSST ngày 09/8/2024 của Tòa
án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
[2] Căn cứ Điều 147; Điều 155; Điều 156; Điều 157; Điều 158; Điều 163;
Điều 164; Điều 165; Điều 166 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Điều 609; 610; 611; 613; khoản 1 Điều 620; 649; 650; 651 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
- Điều 167, 168, 195 Luật Đất đai.
Căn cứ Điều 12; Điều 14; Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[2.1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Đình S về
việc yêu cầu chia di sản thừa kế.
- Ghi nhận sự tự nguyện của bà Phạm Thị L và bà Phạm Thị Q giao kỷ phần
thừa kế được chia cho ông Phạm Đình S.
- Không chấp nhận việc bà Phạm Thị L1 từ chối nhận kỷ phần thừa kế của cụ
Phạm Đình C1.
- Giao cho ông Phạm Đình S trực tiếp quản lý, sử dụng và định đoạt quyền sử
dụng thửa đất số 248 (Thửa mới 21), tờ bản đồ số 27 (Tờ bản đồ mới 75), diện tích
2.635m
2
(diện tích đo đạc thực tế là 2.817m
2
), địa chỉ tại xã T, thị xã B, theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 931145 UBND thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/07/bg7-102231.png)
7
cấp ngày 09/12/2009 và tài sản gắn liền với đất là 23 cây vải, 07 cây bơ, 20 cây
dừa.
Ông Phạm Đình S được quyền liên hệ cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
nước về đất đai để thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
[2.2] Buộc ông Phạm Đình S có nghĩa vụ thanh toán kỷ phần thừa kế tài sản
của cụ Phạm Đình C1 cho ông Phạm Thanh B số tiền 237.937.000 đồng.
[2.3] Buộc ông Phạm Đình S có nghĩa vụ thanh toán kỷ phần thừa kế tài sản
của cụ Phạm Đình C1 cho bà Phạm Thị L1 với số tiền 237.937.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: nguyên đơn
ông Phạm Đình S phải chịu 1.560.000 đồng chi phí xem xét thẩm định, định giá tài
sản, được khấu trừ 2.600.000 đồng tạm ứng ông S đã nộp. Ông B và bà L1 mỗi
người phải chịu 520.000 đồng chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản. Ông S
được nhận lại 1.040.000 đồng chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản sau khi
thu được của ông B và bà L1 (trong đó thu của ông B 520.000 đồng, thu của bà L1
520.000 đồng).
[4] Về án phí: Nguyên đơn ông Phạm Đình S, bị đơn ông Phạm Thanh B và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị L, bà Phạm Thị Q được miễn
toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm.
Bà Phạm Thị L1 phải chịu 11.896.850 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
[5] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng
;
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
;
- TAND Tx. Buôn Hồ;
- Chi cục THADS Tx. B; Đã ký
- Đương sự;
- Cổng thông tin điện tử TA;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Thu Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm