Bản án số 191/2024/LĐ-ST ngày 26/12/2024 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 191/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 191/2024/LĐ-ST ngày 26/12/2024 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 191/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Võ Thị Bé V với Công ty TNHH S từ tháng 10/2009 đến tháng 03/2012 là vô hiệu. Điều chỉnh Sổ bảo hiểm xã hội mã số 8009035978 do Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An cấp cho bà Võ Thị Bé V do Công ty TNHH S nộp từ tháng 10/2009 đến tháng 03/2012 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh L thành tên Võ Thị Bé L.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thùy Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Đổi - Cán bộ hưu trí.
2. Nguyễn Thị Rạt Cán bộ u trí, nguyên Phó Phòng Lao động
Thương binh xã hội huyện Đức Hòa.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lệ Quân -Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Còn - Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 208/2024/TLST -
ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động hiệutheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 187/2024/QĐXXST -
LĐ ngày 26 tháng 11 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 100/2024/QĐ-ST
ngày 10 tháng 12 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn:Võ Thị Bé V , sinh năm 1991. (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoài P, sinh năm 1988; Địa chỉ: Ấp
B, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An (xin vắng mặt)
2. Bị đơn: Công ty TNHH S
Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ho Jin B Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Huỳnh Bảo Q- Nhân viên.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Võ Thị Bé L, sinh năm 1993. (xin vắng mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 191/2024/LĐ-ST
Ngày: 26-12-2024
V/v “Tranh chấp yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Địa chỉ: T, ấp M, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Long An. (xin vắng mặt)
Trụ sở: số 08 Tuyến tránh, phường D, Thành phố T, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết nguyên đơn Th
V do ông Võ Hoài P đại diện trình bày:
Vào tháng 10/2009 đến tháng 03/2012 do hoàn cảnh gia đình khó khăn,
không có hiểu biết về kiến thức về pháp luật lao động nên V có cho mượn hỗ sơ cá
nhân của V cho em Thị L, Sinh ngày: 05/05/1993 đi làm cho Công ty
TNHH S tại ấp Đ. Đ, Huyện Đ, Tỉnh Long An với vị trí Công nhân và tham
gia bảo hiểm hội trên số số 8009035978 từ tháng 10/2009 đến tháng 03/2012
(Số này chưa hưởng chế độ). Nhưng từ tháng 04/2010 đến 02/2023 V đi làm và
tham gia Bào hiểm xã hội trên số số Bảo hiểm xã hội là 7910135041. Vào 03/2023
Văn nghỉ đăng hưởng Bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm G, được duyệt vào
ngày 13/04/2023 theo quyết định số 7922/QĐ-SLĐTBXH - BHTN nhưng vào kỳ
hưởng đầu tiên thì V bị phát hiện bị trùng quá trình đóng BHXH với Công ty
TNHH S. Thực hiện theo công văn 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/05/2022 của
Bộ L1 hội thì tờng hợp người lao động mượn hồ của người khác để giao
kết hợp đồng lao động hành vi vi phạm nguyên tắc trung thực đây trường
hợp hợp đồng lao động hiệu. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng hiệu xử lý
hợp đồng hiệu thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân. Biết cho người khác
mượn hồ của mình để đi làm hợp đồng lao động là không trung thực
hiện tại gây ảnh hưởng đến quyền lợi của Thị V không hưởng được các
chế độ của Bảo hiểm hội. Để đủ hồ sơ tách quá trình tham gia Bảo hiểm
hội bị trùng của Thị V tại Công ty TNHH S đề V đủ điều kiện hướng
chế độ: Bảo hiểm thất nghiệp và Bảo hiểm xã hội một lần theo qui định.
Nay yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết:
- Tuyên bố hợp đồng lao động giữa Thị V (nhưng người lao động
thực tế Thị L) với Công ty TNHH S từ 10/2009 đến tháng 03/2012
hiệu do không đúng nhân thân để V đủ điều kiện hưởng Bảo hiểm hội theo qui
định.
- Điều chỉnh thông tin nhân trên số BHXH số 8009035978 từ tháng
10/2009 đến tháng 03/2012 từ tên Thị Bé V với quá trình tham gia tại Công ty
TNHH S thành tên Võ Thị Bé L cho đúng nhân thân.
Bị đơn Công ty TNHH S do ông Huỳnh Bảo Q đại diện trình bày:
Qua yêu cầu khởi kiện của V, yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa
Võ Thị Bé V (nhưng người lao động thực tế là Võ Thị Bé L) với Công ty TNHH S
từ 10/2009 đến tháng 03/2012 hiệu thì Công ty không đồng ý, khi người lao
động đến công ty làm việc thì công ty nhận đủ hồ xin việc gồm: Đơn xin việc,
3
yếu lý lịch, xác nhận hạnh kiểm, CMND phôtô, hộ khẩu phôtô, tất cả các giấy
tờ này đều được xác nhận và đóng dấu sao bản chính. Công ty không thể xác minh
đó là hồ sơ thật hay giải. Công ty đã tham gia đóng bảo hiểm đầy đủ theo quy định
của pháp luật. Do đo, Công ty không đồng ý hiệu hợp đồng lao động giữa bà V
với công ty.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Bé L trình bày:
Trước đây bà mượn chứng minh nhân dân của bà Võ Thị Bé V để đi làm
tại Công ty TNHH S và có tham gia bảo hiểm xã hội số Sổ bảo hiểm 8009035978.
Nay do trùng thời gian đóng BHXH Thị V không thể lãnh tiền
bảo hiểm được. Nên đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của Thị V, đề
nghị Tòa án tuyên hiệu Hợp đồng lao động giữa Thị V (do làm
việc) với Công ty TNHH S từ tháng 10/2009 đến tháng 03/2012 để bà Võ Thị Bé
V đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L có văn bản
trình bày:
Căn cứ vào hồ sơ, dữ liệu quản thu, sổ, thẻ chính sách BHXH, bảo
hiểm y tế, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm hội
tỉnh L xác định Thị V thời gian đóng BHXH từ tháng 10/2009 đến
tháng 03/2012 với số sổ BHXH 8009035978 tại Công ty TNHH S.
Qua tra cứu dữ liệu chi trả chính sách BHXH, BHTN đến ngày 20/11/2024,
quan BHXH đã giải quyết chế độ BHXH một lần với thời gian đóng BHXH
trên theo Quyết định số 072022/QĐ-BHXH ngày 09/4/2013 của BHXH huyện Đ
với số tiền hưởng là 6.377.501 đồng.
Theo quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; quản sổ
BHXH, thẻ BHYT không quy định người lao động đang làm việc tại đơn vị sử
dụng lao động cung cấp hợp đồng lao động trong thành phần hkhi đăng
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Nên BHXH tỉnh L không cung
cấp được theo yêu cầu của TAND huyện Đức Hòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ
tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh.
Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm v
quyền hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn bà Võ Thị Bé V về việc vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Võ Thị Bé
V (do Thị L làm việc) với Công ty TNHH S từ tháng 10/2009 đến tháng
03/2012 do hợp đồng được ký kết không đúng với nhân thân, vi phạm nguyên tắc
“trung thực” theo quy định tại Điều 15 Bộ luật lao động, vi phạm nghĩa vụ cung
cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16
4
của Bộ luật Lao động. Điều chỉnh tên Thị V trên sổ bảo hiểm hội số
8009035978 thành tên Võ Thị Bé L.
Các đương sự không yêu cầu xhậu quả khi hợp đồng lao động hiệu,
do đó đề nghị không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi
kiện của bà Võ Thị Bé V nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải
quyết trong vụ án là “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”, vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Bộ
luật tố tụng dân sự. Công ty TNHH S trụ sở tại Đ, huyện Đ, tỉnh Long An
nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật T
tụng dân sự.
[1.2] Về cách tố tụng: Bà Thị V là người khởi kiện được xác định
là nguyên đơn, Công ty TNHH S là người bị kiện được xác định tư cách là bị đơn.
Võ Thị Bé LBHXH tỉnh L được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan.
[1.3] Thời hiệu khởi kiện: Các bên đương sự không yêu cầu áp dụng về thời
hiệu nên căn cứ quy định tại Điều 190 Bộ luật lao động năm 2019, Điều 184 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, không áp dụng thời hiệu.
[1.4] Sự có mặt của đương sự: Nguyên đơn Võ Thị V, người đại diện
của Công ty TNHH S , Thị L, đại diện BHXH tỉnh L đề nghị được
vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự này theo quy
định tại Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hợp đồng lao động: Thị V khởi kiện yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động giữa bà Thị Bé V do Thị Bé L trực tiếp tham gia lao
động với Công ty TNHH S hiệu. Trong quá trình giải quyết vụ án, V
L thống nhất trình bày: Thị V cho Thị L mượn chứng
minh nhân dân mang tên Thị V để xác lập hợp đồng lao động tham gia
đóng bảo hiểm hội ttháng 10/2009 đến tháng 03/2012 tại Công ty TNHH S
theo sổ BHXH số 8009035978. Đồng thời, từ tháng 04/2010 đến tháng 02/2023 bà
Thị V cũng tham gia lao động tại công ty khác tham gia đóng bảo hiểm
xã hội theo số sổ là 7910135041.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội
số 7910135041, thể hiện Thị V đi làm tại Công ty TNHH P1, tham gia
bảo hiểm từ tháng 04/2010 đến tháng 02/2023 sổ BHXH số 8009035978 cũng
5
thể hiện Võ Thị Bé V đi làm tại Công ty TNHH S, tham gia bảo hiểm từ tháng
10/2009 đến tháng 03/2012.
Như vậy, căn cứ xác định trong khoảng thời gian tháng 04/2010 đến
tháng 03/2012 Thị V cùng lúc tham gia bảo hiêm hội tại 02 doanh
nghiệp là Công ty TNHH P1 Công ty TNHH S. Do đó, việc bà Võ Thị Bé L
hợp đồng lao động với Công ty TNHH S nhưng với tên Thị V vi
phạm quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật lao động năm 1994 (đã được
sửa đổi bsung năm 2002, 2006, 2007) nên sở xác định hợp đồng lao động
giữa bà Thị Bé VCông ty TNHH S không có hiệu lực. Do đó, nay bà
Thị V yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Thị V
Công ty TNHH S trong khoảng thời gian tháng 10/2009 đến tháng 03/2012
hiệu do không đúng người lao động tham gia ký kết hợp đồng lao động, người lao
động trực tiếp tham gia lao động Thị L trong khi thông tin hợp
đồng lao động mang tên bà Võ Thị Bé V vô hiệu là có cơ sở nên được chấp nhận.
[3] Võ Thị V, Công ty TNHH S, bà Võ Thị L không yêu cầu Tòa
án giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động bị hiệu nên Hội đồng xét xử
không đề cập xem xét.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham gia
phiên tòa là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ớng dẫn về án phí, lphí
Tòa án: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Thị V tự nguyện chịu án phí lao
động thẩm thay cho Công ty TNHH S nên Công ty TNHH S không phải chịu
án phí.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68 Điều 91, Điều 93, Điều 97,
Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 227, 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật lao động năm 1994 (đã được sửa
đổi bố sung năm 2002, 2006,2007); Điều 190 Bộ luật lao động năm 2015; Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Bé V.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Võ Thị V với Công ty TNHH S t
tháng 10/2009 đến tháng 03/2012 là vô hiệu.
Điều chỉnh Sổ bảo hiểm hội số 8009035978 do Bảo hiểm hội tỉnh
Long An cấp cho Thị V do Công ty TNHH S nộp từ tháng 10/2009 đến
tháng 03/2012 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh L thành tên Võ Thị Bé L.
6
2. Về án phí lao động thẩm: Thị V phải chịu 300.000 đồng án
phí lao động thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước, chuyển 300.000 đồng tiền
tạm ứng án phí bà Võ Thị Bé V đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0006134 ngày 23/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa
sang thi hành án phí.
3. Các đương svắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ để xin xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự (năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thùy Trang
Tải về
Bản án số 191/2024/LĐ-ST Bản án số 191/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 191/2024/LĐ-ST Bản án số 191/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất