Bản án số 62/2025/DS-PT ngày 10/02/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 62/2025/DS-PT ngày 10/02/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 62/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyễn Thị L và giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 14/2024/DS-ST ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 62/2025/DS-PT
Ngày: 10/02/2025
V/v: Tranh chp quyn tha kế,
yêu cu tuyên b HĐCNQSDĐ vô hiu,
tuyên b văn bản tho thun chia di sn vô hiu,
yêu cu công nhn QSDĐ và hu GCNQSD đất
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phn Hi đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
ông Trần Đức Kiên
Các Thm phán:
ông Đặng Kim Nhân
ông Trn Quc Cường
- Thư phiên tòa: ông Trn Xuân Lc, Thư Tòa án nhân dân cp cao
tại Đà Nẵng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Nguyn Th , Kim sát viên.
Ngày 10 tháng 02 năm 2025, tại điểm cu trung tâm tr s Tòa án nhân
dân cp cao tại Đà Nẵng, kết ni với điểm cu thành phn ti tr s Toà án nhân
dân tỉnh Đk Lk, m phiên toà xét x phúc thm công khai bng hình thc trc
tuyến v án dân s ths 185/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10 năm 2024 về
“Tranh chấp quyn tha kế, yêu cu tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đt vô hiu, tuyên b văn bản tho thun chia di sn vô hiu, yêu cu công
nhn quyn s dụng đất và hu giy chng nhn quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 14/2024/DS-ST ngày 17 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 337/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyn Th L, sinh năm 1964; địa ch trú: nhà s B
đường N, phường T, thành ph Q, tỉnh Bình Định; vng mt.
Người đại din theo y quyn: Nguyn Th T, sinh năm 1967; địa ch
trú: Lô D Đ, phường N, thành ph Q, tỉnh Bình Định; có mt.
- B đơn:
2
1. Bà Nguyn Th N, sinh năm 1975; địa ch cư trú: T dân ph G, th trn
P, huyn K, tỉnh Đắk Lk; có mt.
2. Nguyn Th D, sinh năm 1970; địa ch trú: nhà s I đường N, T
dân ph E, phường T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk; có mt.
Người đại din theo y quyn ca D: ông Quang T1, sinh năm 1977;
địa ch cư trú: nhà s A đường P, phường T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk; có mt.
Ngưi bo v quyn, li ích hp pháp cho bà D: ông Đàm Quốc C, Luật sư
Công ty L5, Đoàn Luật sư thành phố H; có mt.
- Ngưi có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyn Th T, sinh năm 1967; đa ch trú: nhà s D đường Đ,
phưng N, thành ph Q, tỉnh Bình Đnh; có mt.
2. Ông Nguyễn Đình D1, sinh năm 1967; địa ch trú: nhà s D đường N,
phưng N, thành ph Q, tỉnh Bình Đnh; có mt.
3. y ban nhân dân huyn K, tỉnh Đắk Lắk; địa ch: thôn N, C, huyn K,
tỉnh Đắk Lk.
Người đại din theo y quyn: ông Phm Mai H, chc vụ: Phó Trưởng
phòng Tài nguyên Môi trưng huyn K; vng mặt đơn xin xét x vng
mt.
4. y ban nhân dân xã P (nay là UBND th trn P), huyn K, tỉnh Đắk Lk;
vng mặt và có đơn xin xét xử vng mt.
5. Ông Liêu Quc T2, sinh năm 1983; đa ch trú: nhà s G đường X,
phưng H, Qun A, Thành ph H Chí Minh; địa ch liên h: nhà s A đường P,
phưng T, qun T, Thành ph H Chí Minh; vng mt.
6. Th H1 và ông Lương Văn S; địa ch trú: tn ph A, th trn
P, huyn K, tỉnh Đắk Lk; đều vng mt.
7. Văn phòng C2; địa ch: G L, Phường A, th B, tỉnh Đắk Lk; vng
mt.
8. Công ty C phn P; địa ch: C Quc l A, xã T, huyn B, thành ph H
Chí Minh.
Người đại din theo y quyn: ông Cao Xuân T3, chc vụ: Phó Trưng
phòng tng hp; có mt.
9. y ban nhân dân tỉnh Đ; đa ch: s I đường L, thành ph B, tỉnh Đắk
Lk;
Người đại din theo y quyn: ông Nguyễn Văn H2, chc v: Phó Giám
đốc S Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ; địa ch: s D đường P, thành ph B,
tỉnh Đắk Lk; vng mặt và có đơn xin xét xử vng mt.
* Người kháng cáo: nguyên đơn bà Nguyn Th Liêu .
NI DUNG V ÁN
3
Nguyên đơn bà Nguyn Th L và người đại din theo y quyn ca nguyên
đơn là bà Nguyn Th T trình bày:
Trong thi k chung sng thì cha m ca Lông Nguyn C1 (mất năm
1967), Trà Th L1 (mất năm 2006) sinh được 03 người con gm: Nguyn
Th L, bà Nguyn Th T, ông Nguyễn Đình D1. Sau khi ông Nguyn C1 qua đời
thì Trà Th L1 chung sng với người đàn ông khác sinh được 02 người
con là Nguyn Th D và bà Nguyn Th N. Cha m ca bà Trà Th L1 cũng đã
mt t lâu.
Ngày 19/3/2006, Trà Th L1 qua đời để li khi di sn tha kế bao
gm:
- Thửa đất s 234, t bản đồ s 30 (nay thửa đt s 275, t bản đồ địa
chính s 52), din tích 208m2.
- Thửa đất s 86, t bản đồ s 29, din tích 533m2.
- Thửa đất s 77, t bản đồ s 29, din tích 2.202m2.
- Thửa đất s 111, t bản đồ s 29, din tích 705m2.
(Các thửa đất này L1 chưa được cp GCNQSD đất).
- Thửa đất s 92, t bản đồ s 06, diện tích 550m2, đã được y ban nhân
dân huyn K cấp GCNQSD đất s AC 477086 ngày 10/10/2005 cho h T
Th Lc .1
- Thửa đất s 93, t bản đồ s 06, diện tích đất 752m2, đã được y ban
nhân dân huyn K cấp GCNQSD đt s AC 477087 ngày 05/10/2005 cho h bà
Trà Th Lc .1
Các thửa đất trên đều ta lc ti xã P (nay là th trn P), huyn K, tỉnh Đắk
Lk.
Do L1 không để lại di chúc nên sau đó, các hàng tha kế th nht bao
gm: Nguyn Th L, Nguyn Th T, Nguyn Th D, Nguyn Th N,
ông Nguyễn Đình D1 đã cùng họp gia đình thng nht phân chia di sn tha
kế đối vi khi di sn trên, c th như sau:
Theo Văn bản phân chia di sn tha kế ngày 10/7/2009: ông Nguyễn Đình
D1 được hưởng tha kế đối vi 02 thửa đất gm: Thửa đất s 92, t bản đồ s 06,
din tích 550m2 và thửa đất s 93, t bản đồ s 06, diện tích đất 752m2. Ông D1
đã được cấp GCNQSD đất đối vi 02 thửa đất này.
Theo Biên bn họp gia đình phân chia di sn tha kế ngày 08/6/2009:
Nguyn Th L được hưởng di sn tha kế đối vi 04 thửa đất gm: Thửa đt s
234, t bản đồ s 30, din tích 208m2; Thửa đất s 86, t bản đồ s 29, din tích
533m2; Thửa đất s 77, t bản đồ s 29, din tích 2.202m2 và Thửa đất s 111,
t bản đồ s 29, din tích 705m2.
Hai văn bản trên đều được UBND xã P, huyn K chng thực theo quy định.
Sau khi tha thun chia di sn tha kế, bà Nguyn Th Lcho Nguyn Th T
thuê thửa đất s 77 và 111 để đặt tr s kinh doanh buôn bán.
4
Căn cứ Biên bn tha thun ngày 08/6/2009 trên, bà Nguyn Th L đã làm
th tục đăng ký cấp GCNQSD đất đối vi thửa đất s 234, t bản đồ s 30 và đã
đưc UBND huyn K cấp GCNQSD đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn
lin với đất s CC407846 ngày 25/8/2020 mang tên Nguyn Th Liêu . Hin
nay, L đang tiếp tc thc hin th tục đăng cấp GCNQSD đất đối vi các
thửa đất s 111, 86, 77 t bản đồ s 29 thì bà Nguyn Th D và bà Nguyn Th N
đã ngăn cản (có đơn gửi đến quan thẩm quyn) không cho Nguyn Th
L thc hin.
Nhn thấy, văn bn họp gia đình phân chia di sn tha kế ngày 08/6/2009
đã được các đồng tha kế lập trên cơ sở t nguyện, đúng quy định ca pháp lut,
xác nhn ca chính quyền địa phương, các đồng tha kế đã cam kết không
khiếu ni. Nguyn Th L đã được cấp GCNQSD đất đối vi thửa đất s 234,
t bản đồ s 30. Đng thi, ông Nguyễn Đình D1 cũng đã làm thủ tục đ đưc
cấp GCNQSD đất đi vi 02 thửa đất 92, 93 t bn s s 06 (bà Lông D1 đều
thc hin quyn tha kế theo biên bn họp gia đình). Như vy, vic phân chia di
sn tha kế ca Trà Th L1 đã hoàn thành t năm 2009. Đến nay Nguyn
Th D Nguyn Th N tranh chấp đối vi khi di sn tha kế đã phân chia
cho bà Nguyn Th L vào năm 2009 là trái pháp luật, xâm phạm đến quyn và li
ích hp pháp ca bà Nguyn Th Liêu .
Vì vy bà Nguyn Th L khi kin yêu cu:
1. Công nhn quyn tha kế ca Nguyn Th L đối vi các di sn Tha
đất s 86, t bản đồ s 29, din tích 533m2; Thửa đất s 77, t bản đồ s 29, din
tích 2.202m2; Thửa đất s 111, t bản đồ s 29, diện tích 705m2 đều ta lc ti
xã P, huyn K, tỉnh Đắk Lk.
2. Yêu cu bà Nguyn Th D, Nguyn Th N phi bàn giao các thửa đất s
86, 77, 111 trên cho bà Nguyn Th L qun lý s dng.
3. Yêu cu hủy GCNQSD đt s AI 781914 do UBND tỉnh Đ cp ngày
08/8/2007 cho Công ty P đối vi thửa đất s 111, t bản đồ s 29, din tích
438,5m2.
Đối vi yêu cu khi kin ca Nguyn Th D thì bà Nguyn Th L có ý
kiến như sau:
Đối vi thửa đất s 234, t bản đồ s 30 được UBND huyn K cp
GCNQSD đất s CC 407846 ngày 25/8/2020 cho bà Nguyn Th L, đây là tài sản
L đưc các anh ch em trong gia đình thng nhất để L tha kế tài sn ca bà
L1 theo Biên bn họp gia đình ngày 08/6/2009 có xác nhn ca UBND xã P. Do
đó, bà L không đng ý vi yêu cu hủy GCNQSD đất nêu trên.
Ngun gốc đất đang tranh chấp này do Trà Th L1 nhn chuyn
nhưng ca ông Y Ner M vào ngày 12/11/1994, đầy đủ giy t chng minh
(bn gc). Vic D cho rng thửa đất trên D nhn chuyển nhượng ca ông
Nguyễn Văn B, bà Hunh Th Ngc Á ngày 24/9/1998 là không hp lý.
5
Đối vi yêu cu ca D đ ngh Toà án tuyên Biên bn họp gia đình ngày
08/6/2009 vô hiệu là không có căn cứ vì các anh ch em trong gia đình đều thng
nht hoàn toàn t nguyn tên vào biên bản đã được UBND P xác nhn.
Đối vi yêu cu ca bà D yêu cu Toà án tuyên Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất gia Nguyn Th L vi ông Liêu Quc T2 đưc Văn phòng
C2 vào ngày 28/8/2009 hiệu không căn cứ vic chuyển nhượng gia
L và ông T2 là hợp pháp và đã được cơ quan có thẩm quyn xác nhn.
Đối vi chng c Giấy sang nhượng đất viết tay đề ngày 12/11/1994
D cho rằng không đúng ch ký ca L1 là không có căn cứ. Bởi vì, đơn xin
cấp GCNQSD đất L nh bà D đi làm từ năm 2009 đến ngày 25/8/2020 thì
L mới được cấp GCNQSD đt. Trong khong thi gian t năm 2009 đến năm
2020, D không h đơn khiếu ni L v vic cấp GCNQSD đt nêu trên
hay không có văn bn nào th hin ý kiến ca bà D v vic Giấy sang nhượng đất
nêu trên không phi ch ca bà L1. Đến khi phát sinh tranh chp v tin thuê
nhà gia bà L và bà D thì mi phát sinh tranh chp thửa đất 234 trong v án này.
Toàn b bn gc gm Biên bn họp gia đình ngày 08/6/2009, Giấy chuyển nhượng
quyn s dng đất gia bà Trà Th L1 và ông Y Ner M, Đơn xin đt th tại bãi
g K và Phiếu thu tiền ngày 28/5/1994 đều do bà Liêu G.
T nhng do nêu trên, L không đồng ý vi tt c các yêu cu khi
kin ca bà D. Đ ngh Tòa án bác yêu cu khi kin ca bà D và chp nhn yêu
cu khi kin ca bà L.
B đơn bà Nguyn Th D và người đại din theo u quyn trình bày:
D ch biết trước đây bà Trà Th L1 có chng là ông Nguyn C1, sau này
L1 có chung sng với người đàn ông khác sinh ra bà D và bà N, nhưng người
đó tên gì, đâu thì D không biết. Hàng tha kế th nht ca L1 như L
trình bày là đúng.
Đối vi yêu cu khi kin ca L yêu cu công nhn quyn tha kế ca
L đối vi các di sn là thửa đất s 86, 77, 111 t bản đồ s 29, to li ti xã P,
huyn K thì bà D không đồng ý. Vì tt c các thửa đt trên là tài sn do bà D to
lập trong quá trình làm ăn sinh sng ti huyn K t năm 1996 đến nay. Ngun gc
đất D nhn chuyển nhượng ca các h dân sinh sống trên địa bàn P, c
th:
- Thửa đất s 111, t bản đồ s 29: D nhn chuyển nhượng ca v chng
ông Y Sôl N1, bà H Bônh M1 vào ngày 06/10/1998.
- Thửa đt s 77, t bản đồ s 29: D nhn chuyển nhượng ca nhng
ngưi sau:
+ Nhn chuyển nhượng ca v chng ông Văn H3, Đinh Thị T4 din
tích 20x50m vào ngày 25/12/1999.
+ Nhn chuyển nhượng ca v chng ông Vương Trung T5, Nguyn Th
Phương diện T6 16x50m vào ngày 11/10/2000.
6
+ Nhn chuyển nhượng ca v chng ông Trương Hữu L2, bà Lưu Thị L3
din tích 10x50m vào ngày 27/4/2000.
- Thửa đất s 86, t bản đồ s 29: D nhn chuyển nhượng ca Trn
Th Thanh B1 vào ngày 31/12/2000.
- Thửa đất s 234, t bản đồ s 30: D nhn chuyển nhượng ca v chng
ông Nguyễn Văn B, bà Hunh Th Ngc Á vào ngày 24/9/1998.
Tt c việc sang nhượng đều lp giy viết tay D đã cung cp cho Tòa
án để đối chiếu, bà D s dụng đt ổn định t đó đến nay và thc hiện đầy đủ các
nghĩa vụ np thuế đất cho nhà nước.
Tuy nhiên vào năm 2003, việc làm ăn ca bà D b thua l, Công ty P khi
kin buc D phi tr s tin n phân bón, do phi thi hành án khon tin n
trên nên bà D có nh các anh ch em trong gia đình xác nhận các thửa đất trên là
ca m (bà Trà Th L1) lp biên bn họp gia đình ngày 08/6/2009 đ nhm mc
đích tránh nghĩa v tr n cho Công ty P. Các anh ch em đã đồng ý vào
biên bn họp gia đình mà D lập. Sau đó, bà D vn tiếp tc qun lý, s dng tt
c các thửa đất trên.
Đến ngày 01/5/2019, T ông K1 (là chng T) nguyn vọng mượn
tài sn ca D đ kinh doanh, toàn b tài sn L hiện đang yêu cu công
nhn, nên D T, ông K1 đã lp biên bn họp gia đình s chng kiến
ca anh ch em và các con bà T vi thời gian mượn là 10 năm. Tuy nhiên sau khi
n tài sn thì T không có nhu cu nữa nên đã trả lại đất tài sản đã mượn,
D tiếp tc cho Nguyn Th N thuê lại nhà đất, kho bãi để kinh doanh vào
ngày 01/01/2021.
Đối vi yêu cu khi kin ca bà L đề ngh Toà án tuyên thu hi và hy b
giá tr pháp GCNQSD đất s AI 781914 ngày 08/8/2007 ca Công ty c phn
P tha 111, t bản đồ s 29 là không có căn c. Vì thửa đt trên sau khi bà D rút
các khiếu ni vào thời điểm tranh chp ti Cc thi hành án tỉnh Đắk Lk thì UBND
tỉnh Đ đã khôi phục GCN đã cấp cho Công ty c phn P là đúng quy định, do có
nhu cu nhn li tài sn nên D đã liên hệ vi Công ty gi li tài sản được
Công ty đồng ý. Vì thi gian này v chng bà D đang mâu thuẫn, để tránh vic
tranh chp tài sn vi chng thì D liên h Công ty P đ sang nhượng li tha
đất s 111 cho người nhà bà L, nhưng hồ này cũng chỉ để đối phó ch không
thật và nghĩa vụ ca bà D vi Công ty P chưa hoàn thành nên chưa thc hin
vic nhn sang nhượng lại. Do đó bà D không đồng ý vi yêu cu này ca bà L.
Đối vi thửa đất s 234, t bản đồ s 30, din tích 208m2 (nay là thửa đất
s 275, t bản đồ s 52) đã được UBND huyn K cấp GCNQSD đất đất s CC
407846 cho bà Nguyn Th L ngày 25/8/2020, vic cp giy chng nhn không
đúng theo quy đnh ca pháp lut, quá trình bà L đề ngh cp giy chng nhn thì
D đã làm nhiều văn bản ngăn chặn nhưng không được chp nhn. Nhn thy
vic UBND huyn K cấp GCNQSD đất cho L cũng như vic L sang nhượng
đất cho ông Liêu Quc T2 đều không đúng quy định. Do đó, D đề ngh Tòa án:
7
1.Tuyên hủy GCNQSD đt s CC 407846 do UBND huyn K cp cho
Nguyn Th L ngày 25/8/2020;
2.Tuyên hợp đồng chuyển nhượng đt gia Nguyn Th L ông Liêu
Quc T2 đưc công chng vào ngày 28/8/2020 ti Văn phòng C2 là vô hiu;
3.Tuyên Biên bn họp gia đình xác lập ngày 08/6/2009 đưc UBND P
chng thc là vô hiu;
4.Công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà Nguyn
Th D vi v chng ông Nguyễn Văn B, Hunh Th Ngc Á đối vi thửa đất
234, t bản đồ s 30 là có hiu lc pháp lut.
- B đơn bà Nguyn Th N trình bày:
Năm 2009, bà Nguyn Th D có nhN và các anh chNguyn Th L,
Nguyn Th T, Nguyễn Đình D1 ký vào Biên bn họp gia đình phân chia tài sn
tha kế ngày 08/6/2009 nội dung để xác nhn các thửa đt 111, 77, 86 t bản đồ
s 29 và thửa đất 234, t bản đồ s 30 là tài sn ca m Trà Th L1 để li và nh
L đứng tên h các thửa đất này, mục đích giữ li các tài sn ca bà D không b
thi hành án. Các thửa đất L khi kin là tài sn ca D, không phi ca
L1 nên N không đồng ý vic phân chia di sn tha kế. L khi kin u
cu bà N giao đất là không có căn cứ đất là ca bà D, không phi ca bà N.
Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Bà Nguyn Th T trình bày: v ni dung s việc và quan đim gii quyết
v án đồng ý vi phn trình bày ca bà Nguyn Th Liêu .
T năm 2003, T đã thuê thửa đt s 111 ca L1 để đặt tr s kinh
doanh buôn bán. Sau khi tha thun chia di sn tha kế theo Biên bn hp gia
đình ngày 08/6/2009 thì T tiếp tc thuê ca L các thửa đất s 77, 111, t bn
đồ s 29. Trong thi gian này bà Dnhân viên ca bà T và bà T giao các lô đất
này cho D qun lý. Tuy nhiên hin nay D N không bàn giao các tài
sn cho L đ s dng. Vì vậy đề ngh Tòa án xem xét chp nhn toàn b yêu
cu khi kin ca bà L.
- Ông Nguyễn Đình D1 trình bày: v ni dung s việc và quan điểm gii
quyết v án đồng ý vi phn trình bày ca bà Nguyn Th Liêu . Vic thng nht
hp lập văn bản chia di sn tha kế hoàn toàn t nguyn theo ý chí ca
c 05 ch em trong gia đình, đã được UBND xã P chng nhận sau đó không ai có
ý kiến gì. Năm 2020, D khi kin cho rng toàn b tài sản theo văn bản chia di
sn tha kế ngày 08/6/2009 ca D yêu cầu tuyên văn bản hiu không
căn cứ. Đề ngh Toà án không chp nhn yêu cu khi kin ca D, chp
nhn yêu cu khi kin ca bà L.
- Người đi din theo y quyn ca Công ty C phn P ông Cao Xuân
T3 trình bày:
Quá trình kinh doanh thì phía Công ty c phn P (trước đây Công ty P)
có hp tác kinh doanh phân bón vi D2 ti thôn A, xã P, huyn K, tỉnh Đắk Lk,
đại din theo pháp lut là Nguyn Th D Ch doanh nghip. Do doanh nghip
8
D2 n tiền phân bón nên Công ty đã khi kin yêu cu tr n. Ti Bn án phúc
thm kinh tế s 07 ngày 27/11/2003 ca Tòa Phúc thm Tòa án nhân dân ti cao
tại Đà Nẵng đã buộc D2 tr cho Công ty s tiền 249.088.118 đồng. Công ty đã
yêu cầu quan thẩm quyn thi hành bn án hiu lc pháp luật đã tiến
hành kê biên tài sn ca D để thu hi n, c th thửa đất 111, t bản đồ s
29, diện tích 439,27m2. Sau đó Công ty đã hoàn tt các th tục được UBND
tỉnh Đ cấp GCNQSD đất s AI 781914 ngày 08/8/2007. Vic cp giy chng nhn
là hoàn toàn hợp pháp đưc các cp chính quyn xác nhận do đó Nguyn Th
L khi kin yêu cu hy giá tr pháp lý GCNQSD đất của Công ty là không có
s pháp lý. Vì đã cưng chế thi hành án xong, bà D có nhu cầu được nhn li tài
sn, doanh nghip vn hợp tác làm ăn, để tạo điều kiện cho đối tác thì Công ty
vẫn để D s dng tài sn và tạo điều kiện sang nhượng li cho D. Hin nay,
thửa đất trên vn thuc quyn qun lý, s dng ca Công ty; Công ty D
đang thực hin tha thun gia hai bên v vic chuyn giao thửa đất trên cho
D.
Công ty khẳng định, thửa đất s 111, t bản đồ s 29 trước đây thuộc quyn
s dng ca bà D, do bà D nhn chuyển nhượng t người khác, không phi tài sn
ca m rut bà D, do đó L cho rng đây là di sản tha kế và yêu cu phân chia
là không có căn cứ. Vì vậy, Công ty đề ngh Tòa án bác yêu cu khi kin ca bà
L có liên quan đến thửa đất trên ca Công ty.
- Ông Liêu Quc T2 trình bày:
Ngày 28/8/2020, ông T2 nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất ca bà
Nguyn Th L, thửa đất 234, t bản đồ 30, din tích 208m2 ti P, huyn K.
Thời điểm chuyển nhượng, L đã được cấp GCNQSD đất. Vic chuyển nhượng
đảm bảo đúng quy đnh ca pháp lut và ông T2 đã được chnh lý biến động trong
GCNQSD đất nhưng do xa nên tm thi vẫn để cho L tiếp tc qun lý, s
dụng. Để đảm bo quyn lợi cho ông, đề ngh Toà án gii quyết theo quy định ca
pháp lut và không chp nhn yêu cu khi kin ca bà Nguyn Th D.
-Người đại din theo u quyn ca y ban nhân dân tỉnh Đ là ông Nguyn
Văn H2 trình bày:
Căn cứ Bản án sơ thẩm s 13/KTST/2003 ngày 23/6/2003 ca TAND tnh
Đắk Lk Bn án kinh tế phúc thm s 07/2003/KTPT ngày 27/11/2003 ca
Toà phúc thm TAND ti cao tại Đà Nẵng đã tuyên buộc Nguyn Th D (ch
doanh nghip D2) phi thanh toán cho Công ty P s tiền 249.088.118 đồng.
quan thi hành án dân s tỉnh Đk Lắk đã tiến hành biên, định giá khu đất
din tích 439m2 và tài sn ca Doanh nghip D2 để bán đấu giá theo quy định để
tr tin cho Công ty P. Hết thi hạn theo quy định nhưng không người mua.
Do đó, ngày 14/01/2004 Cục thi hành án dân s đã bàn giao tài sản cho người
đưc thi hành án là Công ty P. Thi hành án dân s tỉnh Đ xác nhn Công ty P đã
nộp 230.986.052 đồng để nhn tài sản đã kê biên.
Ngày 30/7/2007, S T đã Công văn số 261/STNMT-ĐKTK đ ngh
UBND tnh ban hành quyết định cấp GCNQSD đất cho Công ty P. Ngày
08/8/2007, UBND tỉnh Đ đã ban hành Quyết định s 1866/QĐ-UBND v vic
9
cấp GCNQSD đất s AI 781914 đi vi thửa đt 111, t bản đồ 29, din tích
438,5m2 ti xã P, huyn K cho Công ty P.
Trong quá trình cấp GCNQSD đt s AI 781914, S T không nhận được
văn bản nào ca UBND huyn K các quan liên quan trong việc xác định
quyn s dụng đối vi thửa đt 111, t bản đồ 29. Do đó, căn c quy định ti
khoản 5 Điều 49 Luật đất đai 2003, UBND tnh ban hành Quyết định cp
GCNQSD đất trên cho Công ty P là đúng quy định.
Ngày 23/10/2008 Vin kim sát nhân dân tối cao ban hành Công văn s
3350/VKSTC-P10 v vic yêu cu Cc thi hành án tỉnh Đk Lk hu b Quyết
định thi hành án s 683/QĐ ngày 29/6/2006, tiến hành thc hin li t đầu giai
đoạn định giá, bán đấu giá tài sn Doanh nghiệp nhân D2 để thi hành án theo
th tc chung. Ngày 12/5/2009 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định s 1150/QĐ-
UBND v vic thu hi, hu b giá tr pháp lý của GCNQSD đất s AI 781914 đã
cp cho Công ty P theo Quyết định s 1866/QĐ-UBND.
Ngày 16/11/2011, bà Nguyn Th D có đơn gửi Vin kim sát nhân dân ti
cao, Tng Cc Thi hành án dân s, UBND tỉnh Đ vi nội dung rút đơn khiếu ni
liên quan đến vic thi hành án ca Cc Thi hành án dân s tỉnh Đắk Lk.
Ngày 04/7/2012, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định s 1422/QĐ-UBND
v vic bãi b Quyết định s 1150/QĐ-UBND v vic thu hi hu b giá tr
pháp GCNQSD đất s AI 781914 đã cấp cho Công ty P theo Quyết định s
1866/QĐ-UBND ngày 08/8/2007. Quyết định giao Công ty P tiếp tc qun lý, s
dng thửa đất 111, t bản đồ 29 theo GCNQSD đất đã được cp.
Vic UBND tnh cấp GCNQSD đất AI 781914 cho Công ty P theo Quyết
định s 1866/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 đúng pháp luật, đề ngh Toà án gii
quyết v án theo quy định ca pháp lut.
- Người đại din theo y quyn ca UBND huyn K trình bày:
Vic cấp GCNQSD đất thửa đất 234, t bản đồ 30 (nay là thửa đất s 275,
t bản đồ s 52), đo đạc năm 2003 diện tích 208m2 cho bà Nguyn Th L có đơn
đăng khai t năm 2009, nguồn gc thửa đất nhn tha kế di sn do T
Th L1 chết để lại (trước đây thửa đất này nhn chuyển nhượng ca ông Y Ner
M) đến năm 2020 sau khi kim tra h thủ tục đảm bo UBND huyện đã cấp
giy chng nhn cho L. Đồng thời đăng ký biến động cho ông Liêu Quc T2
theo hợp đng chuyển nhượng đảm bảo đúng quy trình thủ tc pháp lut quy
định. Đề ngh Tòa án gii quyết theo đúng quy định ca pháp lut.
- Bà Hà Th H1 và ông Lương Văn S trình bày:
V chng bà H1 vào K t năm 1990, nhà bà H1 cách thửa đất s 234, t
bản đồ s 30 khong 300m nên có quen biết v chng ông H, H4 m quán bán
tht chó trên thửa đất này. Quá trình nói chuyn vi nhau thì H1 đưc biết
H4 thuê đất ca Nguyn Th D ri H4 xây quán lên để bán. Khi ông H,
H4 chun b chuyn v quê sinh sng thì nói H1 nếu mun m quán bán tht
chó thì ông H, bà H4 bán li cái quán cho H1 với giá 35.000.000 đồng, còn
muốn thuê đất thì phi hi bà D. Sau đó H1 đưcH4 gii thiu bà D để hai
10
bên hợp đồng thuê đất ngày 30/7/2019. Thi hạn thuê đất 05 năm k t ngày
30/7/2019 đến ngày 30/7/2024, giá thuê 10.000.000 đồng/ năm. H1 trc tiếp
thuê đất và tr tin cho bà D, không biết bà L là ai.
Hin nay, hợp đồng thuê đt ca H1 đến tháng 7/2024 mi hết hn nên
nguyn vng ca bà H1 vn mun tiếp tc thc hin hợp đồng thuê đt trên, nếu
có tranh chp gì thì bà H1 s t gii quyết vi bà D, trưng hp không gii quyết
đưc su cu Toà án gii quyết sau.
Những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan gm: Văn phòng C2, UBND
th trn P đã được triu tp hp l nhiu lần nhưng không tham gia tố tng nên
không ghi nhận được ý kiến.
* Những người làm chng trình bày:
- Bà Hunh Th Ngc Á (chng là ông Nguyễn Văn B) trình bày:
Ngày 24/9/1998, v chng Á chuyển nhượng cho bà Nguyn Th D mt
đất th chiều rng 8m, chiu dài 50m, ti thôn A, P, huyn K vi s
tiền 46.000.000 đồng. Đất có t cn:
Đông giáp dãy 2
Tây giáp Quc l 14
Nam giáp Ama Lết
Bc giáp Y Nan
Thửa đất trên do v chng bà Á mua li của người đồng bào nhưng không
nh tên, địa ch. Khi chuyển nhượng, v chng Á viết giy t tay và giao cho
D các giy t mua bán đất của người đng bào. do chuyển nhượng vì thi
đim này Á kinh doanh vt liu xây dng và có ly vt liu xây dng ca bà D
v để bán lại nhưng sau đó Á không thanh toán được tin hàng cho D nên
đã chuyển nhượng lô đất trên để tr n. V chồng bà đã giao đất cho D qun
lý s dng t đó, nay ông bà không còn liên quan gì nữa.
- Ông Y Sôl N1 và bà H Bônh M1 trình bày:
Khoảng năm 1994, gia đình ông Y S1 đưc hợp tác Blang cp cho
một lô đất th cư để làm nhà có chiu rng 8m, dài 50m có t cn:
Phía bắc giáp Ama Đa
Phía tây giáp đường
Phía nam giáp Ama Thua
Phía đông giáp lô 2
Ông Y S1 đã nộp l phí cấp đất 650.000 đồng. Gia đình ông làm nhà
trên đất khoảng 04 năm thì đến năm 1998 ông Y S1 chuyển nhượng đất này
cho bà Nguyn Th D với giá 40.000.000 đồng. Hai bên có lp giy t viết tay và
giao cho bà D gi. Ông Y S1 trc tiếp giao dch vi bà D, bà D là người tr tin.
Hai bên chưa làm thủ tục sang tên theo quy định thời điểm này quy định
người kinh không được mua đất của người đồng bào. D nhn trách nhim là
11
người đi làm các thủ tc v sau nên ông Y S1 đã giao các giấy t gc v vic cp
đất cho bà D gi.
Sau khi chuyển nhượng, v chng ông Y S1 đã giao đất cho bà D qun lý,
s dụng. Sau đó thy D xây dựng kho đ kinh doanh phân bón (nay tha
111, t bản đồ s 29). Đến khoảng năm 2004, ông Y S1 đưc mi làm vic vi
quan thi hành án dân s tỉnh Đắk Lắk để xác minh v ngun gc thửa đt s
111, t bản đồ s 29, khi đó ông Y S1 cũng trình bày đúng như nội dung trên.
Vào khoảng năm 2008-2009, khi bà D lên tìm gp ông Y S1 và đưa lại các
giy t gốc đ nh ông Y S1 viết li giy chuyển nhượng ghi tên người mua
m ca bà D nhưng ông Y S1 không đồng ý. Ông Y S1 ng photo lại các giy t
gc D đưa cho ông xem (có cung cấp cho Toà án). Các ni dung hp tác
xã, thôn trưởng xác nhận phía sau “Giấy sang nhượng đất th cư” ngày 06/10/1998
là do bà D t đi làm, ông Y S1 không biết ni dung này. Vì thửa đất ông Y S1 đã
chuyển nhượng cho D giao đất cho D qun s dng nên không còn
liên quan gì nữa, đề ngh Toà án gii quyết v án theo quy định pháp lut.
- Bà Trn Th Thanh B1 trình bày:
Năm 1999, B1mua một lô đất ca h đồng bào nhưng không nhớ tên
gì, đất có din tích chiu ngang 13,5m, chiu dài 45m, có t cn:
Phía đông giáp nhà chị H5
Phía tây giáp đường lô 2
Phía nam giáp nhà B
Phía bc giáp nhà ông Q
Sau khi mua đất, bà B1 làm một căn ntạm để ở, đến ngày 31/12/2000,
Bình B2 lại lô đt trên cho Nguyn Th D với giá 13.500.000 đồng (nay là
thửa đất s 86, t bản đồ s 29). Do đất chưa được cấp GCNQSD đt nên B1
viết giy t tay bán đất giao cho D gi. B1 cũng đưa lại cho D mt
đơn xin cấp đất ca h đồng bào và mt phiếu thu l phí của lô đt này. Bà B1 đã
được Toà án cho xem “Giấy sang nhượng đất th cư đ ngày 31/12/2000” mà bà
D giao nộp cho Toà án và xác định đúng giấy tB1 viết vào thời điểm chuyn
nhượng đất cho D. B1 đã bàn giao đt cho D qun s dng t thi
điểm đó, không liên quan gì đến thửa đất trên na.
- Bà Lưu Thị L3 (chng là ông Trương Hữu L2) trình bày:
Ngày 27/4/2000, v chng L3 chuyển nhượng cho Nguyn Th D mt
đất th diện tích chiu rng 10m, chiu dài 50m với giá 19.800.000 đồng.
Đất có t cn:
Đông giáp đường đi lô 2
Tây giáp lô 1 ca D Đại Lc
Nam giáp đất Hiếu T7
Bắc giáp đất Phương Tín thuốc tây
12
Ngun gốc lô đất trên là do v chng L3 mua của người đồng bào tên H
Luyên L4 (không biết địa ch). Khi chuyển nhượng thì bà DL3 viết giy t
tay vi nhau và giao cho bà D gi đơn xin cấp đất ca H Luyên Lia và phiếu thu
l phí. Bà L3 đã giao đất cho bà D qun lý, s dng t năm 2000 nên không còn
liên quan gì đến thửa đt trên nữa, đ ngh Tòa án gii quyết theo quy định pháp
lut.
- Ông Vương Trung T5 và bà Nguyn Th Phương trình B3:
Ngày 11/10/2000, v chng ông bà có chuyển nhượng cho bà Nguyn Th
D một đt thuc dãy 2, P, huyn K chiu rng 16m, chiu dài 50m vi
giá 45.000.000 đồng. Hai bên có viết giy t tay với nhau, đã nhận đủ tin và bàn
giao đất cho bà D s dng.
- Ông Lê Văn H3Đinh Thị T4 trình bày:
Ngày 25/12/1999, v chng ông bà có chuyển nhượng cho bà Nguyn Th
D 02 lô đất thuc dãy 2, xã P, huyn K có chiu rng 20m, chiu dài 50m vi giá
39.000.000 đồng. Hai bên viết giy t tay với nhau, đã nhận đủ tin bàn giao
đất cho bà D s dng.
Vi các ni dung trên, ti Bn án dân s thẩm s 14/2024/DS-ST ngày
17 tháng 7 năm 2024, Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk quyết định: căn cứ vào Điều
26, Điều 34; khoản 1 Điều 37; điểm a, c khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều
157; Điều 165; Điều 227; Điều 228 B lut T tng dân sự; Điều 122, 123, 127,
128, 131 B lut Dân s năm 2005; Điu 122, 123, khoản 1 Điều 129, khon 2
Điu 133 ca B lut Dân s năm 2015; khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013;
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc
hi.
Tuyên x:
[1]. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th L
v vic:
1.1. Công nhn quyn tha kế ca Nguyn Th L đối vi các di sn là:
Thửa đất s 86, t bản đồ s 29, din tích 533m2; Thửa đất s 77, t bản đồ s
29, din tích 2202m2; Thửa đất s 111, t bản đồ s 29, diện tích 705m2 đều ta
lc ti xã P, huyn K, tỉnh Đắk Lk.
1.2. Yêu cu Nguyn Th D, Nguyn Th N phi bàn giao các thửa đất
s 86, 77, 111 t bản đồ s 29 cho bà Nguyn Th L qun lý s dng.
1.3. Yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s AI 781914 do
UBND tỉnh Đ cp ngày 08/8/2007 cho Công ty c phn P đối vi thửa đất s 111,
t bản đồ s 29, din tích 438,5m2.
[2]. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà Nguyn Th D:
2.1. Tuyên hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s CC 407846 do
UBND huyn K cp cho bà Nguyn Th L vào ngày 25/8/2020 đi vi thửa đất
s 234, t bản đồ s 30, din tích 208m2 ti thôn A, xã P, huyn K.
13
2.2. Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia Nguyn
Th L ông Liêu Quc T2 đối vi thửa đất s 234, t bản đồ s 30, P đưc
công chng vào ngày 28/8/2020 ti Văn phòng C2 b vô hiu.
V hu qu ca hợp đồng hiệu: Các đương s quyn khi kiện để yêu
cu gii quyết bng mt v án dân s khác theo quy định pháp lut.
2.3. Tuyên b Biên bn họp gia đình của các ông, Nguyn Th L, Nguyn
Th T, Nguyễn Đình D1, Nguyn Th D Nguyn Th N đưc UBND P,
huyn K chng thc ngày 08/6/2009 b vô hiu.
2.4. Công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt ngày
24/9/1998 gia bà Nguyn Th D vi ông Nguyễn Văn B, bà Hunh Th Ngc Á
đối vi thửa đất 234, t bản đồ s 30, din tích 208m2 là có hiu lc pháp lut.
Nguyn Th D có quyn liên h với cơ quan quản v đất đai để thc
hin các quyền và nghĩa vụ ca ch s dụng đất theo quy định.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định v chi phí t tng, án phí dân s
sơ thẩm và thông báo quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 17/7/2024, nguyên đơn Nguyn Th L kháng cáo toàn b bn án
sơ thẩm.
Căn cứ vào các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án đã được xem xét ti
phiên toà, kết qu tranh tng ti phiên tòa;
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1]. Ngày 17/7/2024, nguyên đơn Nguyn Th L kháng cáo bản án
thẩm. Đơn kháng cáo của đương s trong thi hạn quy đnh tại Điều 273 ca
B lut T tng dân sự, do đó Hội đồng xét x quyết định đưa vụ án ra xét x
phúc thm.
Ti phiên toà, Nguyn Th T người đại din theo u quyn ca nguyên
đơn Nguyn Th L gi nguyên ni dung kháng cáo yêu cu khi kin; các
bên đương s không hoà gii, t tho thuận được vi nhau v vic gii quyết v
án và đề ngh Hi đồng xét x gii quyết theo quy định;
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng đ ngh Hội đồng xét
x căn cứ khoản 3 Điều 308 ca B lut T tng dân s, hu toàn b bản án
thm, giao h về cho Toà án cấp thẩm gii quyết li v án do cấp thẩm
chưa thu thp, xác minh làm rõ ngun gc các thửa đất tranh chp trong v án là
của ai nhưng lại công nhn là tài sn ca Nguyn Th D; không chp nhn yêu
cu khi kin ca bà Nguyn Th L là vi phm th tc t tụng trong điều tra, gii
quyết v án.
Ngưi bo v quyn, li ích hp pháp ca bà Nguyn Th D trình bày quan
điểm đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn,
gi nguyên toàn b bản án sơ thẩm ca Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lk.
[2]. Xét kháng cáo ca nguyên đơn, Hội đồng xét x xem xét các vấn đ
liên quan đến vic gii quyết v án như sau:
14
[2.1]. V t tụng: nguyên đơn Nguyn Th L khi kin yêu cu công
nhn quyn tha kế đối vi các thửa đất s 86, t bản đồ s 29, din tích 533m2;
thửa đất s 77, t bản đồ s 29, din tích 2.202m2; thửa đất s 111, t bản đồ s
29, diện tích 705m2 đu ta lc ti P, huyn K, tnh Đắk Lk là di sn do c
Trà Th L1 đ li; buc bà Nguyn Th D, Nguyn Th N phi bàn giao các tha
đất s 86, 77, 111 trên cho yêu cu hủy GCNQSD đt s AI 781914 do
UBND tỉnh Đ cp ngày 08/8/2007 cho Công ty P đối vi thửa đất s 111, t bn
đồ s 29, din tích 438,5m2 .
B đơn Nguyn Th D yêu cu hủy GCNQSD đt s CC 407846 do
UBND huyn K cp cho bà Nguyn Th L ngày 25/8/2020; tuyên hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đt gia Nguyn Th L và ông Liêu Quc T2
đưc công chng vào ngày 28/8/2020 ti Văn phòng C2Biên bn họp gia đình
xác lập ngày 08/6/2009 được UBND xã P chng thc là vô hiu; công nhn hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà Nguyn Th D vi v chng ông
Nguyễn Văn B, bà Hunh Th Ngc Á đối vi thửa đất 234, t bản đồ s 30 là có
hiu lc pháp lut.
Tòa án cấp thẩm xác định quan h “Tranh chp v tha kế, yêu cu
tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt vô hiu, yêu cu tuyên b
văn bn tho thun chia di sn vô hiu, yêu cu công nhn quyn s dụng đt và
hu giy chng nhn quyn s dụng đất”, và thụ v án là đúng quy định ti
khon 5, khon 9, khoản 11 Điều 26 B lut T tng dân s thm quyn gii
quyết theo quy định tại Điều 34; khoản 1 Điều 37; điểm a, c khoản 1 Điều 39 B
lut T tng dân s.
[2.2]. V ni dung:
[2.2.1]. V quyn, hàng tha kế:
C Trà Th L1 (chết năm 2006) cụ Nguyn C1 (chết năm 1967) 03
ngưi con chung gm các ông, bà: (1) Nguyn Th L, (2) Nguyn Th T, (3)
Nguyễn Đình D1. Sau khi c Nguyn C1 qua đời thì c Trà Th L1 chung sng
với người đàn ông khác sinh được 02 người con các bà: (1) Nguyn Th D
(2) Nguyn Th N. Cha m ca c C1, c L1 đã chết t lâu, như vậy, nhng
ngưi thuc hàng tha kế th nht ca c L1 là 05 người gm: (1) Nguyn Th L,
(2) Nguyn Th T, (3) Nguyn Đình D1, (4) Nguyn Th D và (5) Nguyn Th N.
[2.2.2]. V xác định tài sn tranh chp trong v án:
Nguyên đơn Nguyn Th L và những người tham gia t tụng đng v
phía nguyên đơn cho rằng sau khi c Trà Th L1 qua đời (năm 2006) đ li khi
di sn tha kế bao gm các thửa đất: (1) Thửa đất s 234, t bản đồ s 30 (nay là
thửa đất s 275, t bản đồ địa chính s 52), din tích 208m2; (2) Thửa đất s 86,
t bản đồ s 29, din tích 533m2; (3) Thửa đất s 77, t bản đồ s 29, din ch
2.202m2; (4) Thửa đất s 111, t bản đồ s 29, din tích 705m2; (5) Thửa đất s
92, t bản đồ s 06, diện tích 550m2, đã đưc y ban nhân dân huyn K cp
GCNQSD đất s AC 477086 ngày 10/10/2005 đng tên h Trà Th L1; (6)
Thửa đất s 93, t bản đồ s 06, diện tích đất 752m2, đã đưc y ban nhân dân
15
huyn K cấp GCNQSD đất s AC 477087 ngày 05/10/2005 đng tên h Trà Th
Lc .1 C L1 chết không để lại di chúc nên nguyên đơn đề ngh công nhn quyn
tha kế đối vi các thửa đất 111, 77, 86 t bản đồ s 29 và buc b đơn bàn giao
đất. Nhưng bị đơn Nguyn Th N những người tham gia t tụng đng v
phía b đơn không thừa nhn. Hội đồng xét x n cức tài liu, chng c có ti
h sơ vụ án đã được thm tra công khai tại các phiên tòa, có đủ căn cứ c định:
- V ngun gc các thửa đất có tranh chp 234, 86, 77 và 111:
(1) Đối vi thửa đất s 234, t bản đồ s 30 (nay là thửa đất s 275, t bn
đồ s 52), din tích 208m2:
Nguyn Th L cho rng thửa đất trên là di sn ca c Trà Th L1 để li,
ngun gc do c L1 nhn chuyển nhượng ca ông Y Ner M vào năm 1994, đến
ngày 08/6/2009, những người thuc hàng tha kế th nht ca c L1 đã lp biên
bn họp gia đình phân chia di sn tha kế thửa đất trên cho L, căn cứ vào
biên bn này, bà L làm th tc kê khai cấp GCNQSD đất theo quy định. Theo h
cấp GCNQSD đất đi vi thửa đất s 234, t bản đồ s 30 do nguyên đơn cung
cấp “Đơn xin đất th tại bãi g Koretvina” của H Thua Mlô ngày
02/3/1994, “Giấy sang nhượng đất vườn ở” của ông Y Ner M, H H6 cho
Trà Th L1 ngày 12/11/1994 và “Biên bản họp gia đình” được UBND xã P chng
thc ngày 08/6/2009.
Tuy nhiên, theo “Giấy sang nhượng đất th ngày 24/9/1998” do
Nguyn Th D xut trình cho Tòa án cấp thẩm thì thửa đất trên ngun gc
do D nhn chuyển nhượng t ông Nguyễn Văn B Hunh Th Ngc Á vào
năm 1998 bằng giy t viết tay vi giá 46.000.000 đng. Li khai ca Á phù
hp vi li khai D v vic các bên chuyển nhượng thửa đất này. Cũng ti
Công văn số 55/UBND ngày 11/6/2024 ca UBND th trn P v vic cung cp
thông tin ngun gc thửa đất 234 xác định: “Từ giy t sang nhượng viết tay gia
ông Y Ner M vi Trà Th L1 ngày 12/11/1994 không quan nào xác nhận;
giấy xin đất th được HTX N4 xác nhận ngày 01/6/1994. Căn cứ danh sách
trích sao các h gia đình, nhân đưc cấp đất ti khu vc K (bãi g) ngày
29/01/2008 và được UBND xã P xác nhn thì h ông Y Ner M có tên trong danh
sách được cấp đất và đóng tiền theo quy định. Ti danh sách h gia đình,
nhân được cấp đất ti khu vc bãi g đã đăng ký cấp GCNQSD đất ti xã P ngày
22/7/2009, bà H T8 có tên trong danh sách các h đưc cp đất. Thửa đất 234, t
bản đồ s 30 ngun gốc: Vào năm 1994-1995 UBND huyn K (cũ) cấp đt cho
các h đồng bào dân tc thiu s tại địa phương thu tiền bng phiếu thu, ch
yếu là nhân dân thôn C, thuc xã P và mt s h dân của các thôn khác”.
D tha nhn giy t cấp đt của H Thua Mlô đúng giấy t Á,
ông B giao cho bà D khi nhn chuyển nhượng đất nhưng đã bị mt; còn giy sang
nhượng đất ca c L1 không đúng chữca c L1. Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu
cu Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện K cung cp bn Giy sang
nhượng nhưng đơn vị cho biết không lưu bản gc các tài liu này. CD và bà
L đều cho rằng mình là người cho v chng ông H, bà H4 (không h tên, địa
chỉ) thuê đất để m quán bán thịt chó, sau đó là bà Hà Th H1, ông Lương Văn S
16
thuê li, c hai bên đương s không cung cấp được hợp đồng cho ông H, H4
thuê đất. Tuy nhiên, theo Hợp đồng thuê đất ngày 30/7/2019 thì bà Hà Th H1
ngưi thuê ca Nguyn Th D vi diện tích đt chiu ngang 8m x chiu dài
50m để kinh doanh ăn uống, giá thuê đất là 10.000.000 đồng/ năm. Li khai ca
H1 ng phù hợp vi li khai ca D v người thuê đầu tiên ông H, H4,
H1 đưc ông H, bà H4 cho biết là đang thuê đất ca bà D, nếu mun thuê tiếp
thì liên h bà D, thc tế D là người trc tiếp ký hợp đồng cho H1 thuê đất.
L khai do D đứng ra cho thuê đất vì bà L xa nên nhD tìm người
cho thuê và hợp đồng nhưng không cung cấp được chng c chng minh,
D cũng không thừa nhn nội dung này. Do đó, s xác định D người
trc tiếp qun thửa đất t khi nhn chuyển nhượng, cho người khác thuê đất,
thời điểm lp Biên bn họp gia đình ngày 08/6/2009 đến nay.
(2) Thửa đất s 111, t bản đồ s 29, din tích thc tế 693m2:
Theo D, thửa đất trên do D nhn chuyển nhượng ca ông Y Sôl N1
diện tích 8x50m vào năm 1998 với giá 40.000.000 đồng, hai bên viết giy t tay
vi nhau ông Y Sôl N1 đã giao các giy t cấp đt, np l phí cho D gi.
Tuy bà D không cung cấp được các giy t chứng minh nhưng lời khai này được
v chng ông Y Sôl N1 tha nhn, phù hp vi kết qu xác minh năm 2004 của
Phòng Thi hành án dân s tỉnh Đắk Lk v ngun gc thửa đất 111, t bản đồ s
29 (bút lục 508). Phía nguyên đơn cho rng thửa đất di sn ca c L1 để li theo
Biên bn họp gia đình ngày 08/6/2009 nhưng không biết c L1 nhn chuyn
nhưng t ai. Theo Báo cáo s 55/BC-UB ngày 13/6/2008 ca UBND P xác
định ngun gc thửa đất s 111, t bản đồ s 29 là hai thửa đất của đồng bào dân
tộc thôn Blang được cấp định canh, định theo chủ trương ca UBND huyn
K năm 1994 (bút lục 12), c th h ông Y Sôl N1 đưc cp din tích 8x50m =
400m2, h ông Y Blim N2 (vH Niêr N3) được cp din tích 6x50m = 300m2.
Năm 2001, thời điểm lp bản đồ hin trạng, khi đăng ký khai ban đầu đ địa
phương nắm tình hình thc tế s dụng đất thì thy thửa đất 111 c Trà Th L1
đứng tên kê khai. Năm 2005, khi UBND huyn K cho kim tra, kim kê tình hình
s dụng đt ca các h tại khu tái định cư làm cơ s đ các cp xem xét thì tha
111 do c Trà Th L1 đứng tên khai. Tuy nhiên, tại Công văn s 503/UBND-
VP ngày 18/6/2008 ca UBND huyn K v vic tr li ngun gc thửa đất s 111,
t bản đồ s 29 (bút lc 198) thì UBND huyện chưa xác định lô đt trên là ca ai
(bà Nguyn Th D hay c Trà Th L1) nên chưa cấp GCNQSD đất.
(3) Thửa đất s 77, t bản đồ s 29, din tích thc tế 2.275m2:
Theo li khai ca D, chng c D cung cp những người làm chng
trình bày thì thửa đất s 77, t bản đồ s 29 do bà D nhn chuyển nhượng ca v
chng ông Văn H3 Đinh Thị T4 din tích 20x50m, ông Vương Trung
T5, Nguyn Th Phương diện T6 16x50m, ông Trương Hu L2, Lưu Thị L3
din tích 10x50m bng các giy t viết tay, không xác nhn ca chính quyn
địa phương. Phía L trình bày thửa đất là di sn ca c L1 để lại nhưng không
tài liu chng c chứng minh cũng không biết c L1 nhn chuyển nhượng
t ai.
17
(4) Thửa đất 86, t bản đồ s 29, din tích thc tế 537m2:
D xác định thửa đất trên do nhn chuyển nhưng ca Trn Th
Thanh B1 vào năm 2000, với giá 13.500.000 đồng được B1 tha nhn, phù
hp với “Giấy sang nhượng đất th cư” đ ngày 31/12/2000. Bà L, bà T, ông D1
xác định 04 thửa đất là do c L1 nhn chuyển nhượng của người khác nhưng
không có giy t chứng minh, các đương s cũng không biết c L1 nhn chuyn
nhưng t ai.
- V vic qun lý, s dng 03 thửa đất 111, 86 và 77: năm 2000, bà Nguyn
Th D thành lp Doanh nghiệp tư nhân D2 để kinh doanh mt hàng phân bón, bà
D xây dng 01 nhà kho trên thửa đất s 111. Quá trình kinh doanh, Doanh nghip
D2 phát sinh n đối vi Công ty P b Công ty khi kin. Ti Bn án kinh tế
phúc thm s 07 ngày 27/11/2003 ca Toà phúc thm Tòa án nhân dân ti cao ti
Đà Nẵng đã tuyên buộc Nguyn Th D (ch doanh nghip D2) phi thanh toán
cho Công ty P s tiền 249.088.118 đồng. Đ thi hành án bn án trên, Phòng Thi
hành án dân s tỉnh Đắk Lắk đã cưng chế giao toàn b thửa đất s 111, din tích
439m2 và tài sản trên đất gm 01 nhà kho din tích 381,15m2, 01 giếng nước cho
Công ty P. Trên sở đó, Công ty P đã thực hin các th tục đ đưc cp
GCNQSD đất s AI 781914 ngày 08/8/2007 đối vi thửa đất s 111, t bản đồ s
29.
Trong quá trình thi hành án, c Trà Th L1 đơn khiếu ni cho rng
thửa đất trên tài sn ca mình; tại Công văn số 3550/VKSTC-V10 ngày
23/10/2008 ca Vin kim sát nhân dân ti cao nội dung: khi quan Nhà
c có thm quyn chưa có quyết định xác định quyn s dụng đất đó là của bà
D, Thi hành án dân s tỉnh Đ đã xử quyn s dụng đất để thi hành án vi phm
yêu cu hy b Quyết đnh kết thúc thi hành án s 683/QĐ ngày 29/9/2006,
tiến hành thc hin li t giai đoạn định giá, bán đấu giá tài sn ca Doanh nghip
tư nhân D2 để thi hành án theo th tc chung.
Ngày 12/5/2009, UBND tỉnh Đ đã ban hành Quyết đnh s 1150/QĐ-
UBND v vic thu hi, hu b giá tr pháp ca Giy chng nhn quyn s dng
đất s AI 781914 đã cấp cho Công ty P. Đến ngày 16/11/2011, bà Nguyn Th D
có đơn rút đơn khiếu nại liên quan đến vic thi hành án ca Cc Thi hành án dân
s tỉnh Đắk Lk. Ngày 04/7/2012, UBND tnh Đ đã ban hành Quyết đnh s
1422/QĐ-UBND v vic bãi b Quyết định s 1150/QĐ-UBND v vic thu hi
và hu b giá tr pháp lý GCNQSD đt s AI 781914 đã cấp cho Công ty P theo
Quyết định s 1866/QĐ-UBND ngày 08/8/2007.
L cho rng, sau khi Biên bn họp gia đình phân chia di sn tha kế
cho bà ngày 08/6/2009 thì bà L giao các thửa đt s 111, 77, 86 cho bà T tm thi
qun lý, s dụng để đt tr s Chi nhánh Công ty TNHH T9 tại Đắk Lk, sau này
Công ty TNHH P1 do bà T làm ch, bà T tr tiền thuê đất cho bà L nhưng các
bên đương sự không có tài liu, chng c chng minh vấn đề này. V phía Công
ty P khẳng định sau khi Công ty đưc cấp GCNQSD đất, do D nhu cầu được
nhn li tài sn, hai doanh nghip vn hợp tác làm ăn, để tạo điu kiện cho đối tác
thì Công ty vẫn để D s dụng đất t đó đến nay. Hin, gia Công ty D
18
đang thỏa thun v vic cho D nhn chuyển nhượng li thửa đất s 111, vic
D tiếp tc s dng thửa đất s 111 là do có tha thun vi Công ty P.
Ti Biên bn họp gia đình ngày 01/5/2019 (bút lc 192) gia Nguyn
Th T và bà Nguyn Th D ni dung: D cho bà T ợn cơ s vt cht bao
gồm nhà và kho, đất lô 1 (chiu rng 14m, chiu dài 50m - tc thửa đất s 111),
2 (chiu rng 43,5m, chiu dài 50m- tc thửa đt s 77), ngoài ra còn 01 căn
nhà có chiu rng 13,5m, chiu dài 35m (cách diện tích đất nói trên bởi đường lô
- tc thửa đất s 86) trong thi hn 10 năm, bà T có trách nhim sa cha, tu b
li nhà kho theo hin trạng ban đầu. Biên bn có bà D, v chng bà T và các con
T ký. Lý do có biên bn này theo bà D là vì bà D có ý định ra nước ngoài sinh
sng nên v chng T đã mượn tài sn ca D để tiếp tục kinh doanh; điều
này phù hp vi li khai ca D v ngun gc các thửa đất do D nhn
chuyển nhượng và sau khi ký Biên bn hp gia đình ngày 08/6/2009 thì D vn
qun lý, s dụng đất như trước đây. Bà T cho rng lý do lp Biên bn nêu trên do
thời điểm này ch em bắt đầu mâu thun, D gây s xúc phm bà và vu oan cho
cướp đất ca các anh ch em, đồng thi D t lp biên bn họp gia đình
nói bà T liên quan đến đất đai của các ch em thì phi ký xác nhn rõ ràng nên
T đồng ý ký xác đnh việc mượn kho ca bà D mượn đất ca bà L; tuy nhiên,
do bà T đưa ra là không căn cứ thuyết phc, bi l nếu các thửa đất trên
di sản đã được phân chia cho L thì không vic T lập văn bản mượn đt
tD để kinh doanh trong thi hạn 10 năm.
[2.2.3]. Xét yêu cu khi kin của các bên đương sự:
- Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn: t nhng phân tích v ngun
gc và quá trình s dụng đất như trên, đủ cơ sở khẳng định các thửa đất 111, 77,
86 t bản đồ s 29 là tài sn ca bà D to lp, không phi là di sn ca c Trà Th
L1 để li nên việc nguyên đơn yêu cầu Tòa án công nhn quyn tha kế đối vi
các thửa đất này và yêu cu hủy GCNQSD đt s AI 781914 đã cấp cho Công ty
P theo Quyết định s 1866/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 đi vi thửa đất s 111,
t bản đồ s 29, là không có căn cứ chp nhn.
- Đối vi yêu cu ca bà Nguyn Th D:
Các thửa đất s 234 t bản đồ s 30, thửa đt s 111, 77, 86 t bản đồ s
29 là tài sn thuc quyn qun lý, s dng ca bà D, không phi là di sn tha kế
do c Trà Th L1 để lại. Do đó, việc các đng tha kế ca c L1 xác lp Biên bn
họp gia đình được UBND xã chng thực ngày 08/6/2009 để phân chia 04 thửa đất
cho L nhn tha kế không đúng quy đnh pháp lut. K t khi lp biên bn
hp nêu trên, bà D vn trc tiếp qun lý, s dụng đt mà không có s tha thun
vi L nên cơ sở khẳng định mục đích của Biên bn họp gia đình như D
trình bày, ch đ đối phó, trn tránh vic phi thi hành án cho Công ty P. Do
ni dung ca Biên bn họp gia đình không đm bảo điều kin có hiu lc ca hp
đồng nên b hiệu theo quy định tại các điều 122, 123, 127, 128, 131 ca B
lut Dân s năm 2005.
Trên s Biên bn họp gia đình ngày 08/6/2009, L đã làm thủ tục đăng
cấp GCNQSD đt s CC 407846 ngày 25/8/2020 mang tên bà Nguyn Th L
19
đối vi thửa đất s 234, t bn đồ s 30, din tích 208m2 và ngày 28/8/2020 bà L
chuyển nhượng thửa đất cho ông Liêu Quc T2, ông T2 đã được chnh biến
động sang tên ngày 04/9/2020. Xét, vic nhn chuyển nhượng đất ca ông T2
không ngay tình, bi l: ti thời điểm L thc hin vic cấp GCNQSD đất đối
vi tha 234 thì bà ND đã làm đơn ngăn chn gửi đến UBND xã P và Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai thể hin việc đất tranh chp; ngày 25/8/2020,
L đưc cấp GCNQSD đất thì 03 ngày sau, ngày 28/8/2020 bà L đã chuyển
nhượng đất cho ông T2. Hơn na, theo kết qu đnh giá tài sn thì thửa đất s 234
có giá th trường 2.000.000.000 đồng nhưng hợp đồng chuyển nhượng gia bà L
ông T2 ghi 20.000.000 đồng s gian di; ti thời điểm chuyển nhượng,
thửa đất đang do vợ chng H1, ông S qun lý, s dụng do thuê đất ca D,
thc tế ông T2 cũng không quản lý, s dụng đất. Do đó, ông T2 không được xem
người th ba ngay tình theo quy định tại Điều 133 B lut Dân s năm 2015;
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất ngày 28/8/2020 gia bà Nguyn Th
L ông Liêu Quc T2 b vô hiệu theo quy định tại Điều 122, Điều 123 B lut
Dân s năm 2015. vậy, nội dung đăng biến động chuyển nhượng cho ông
T2 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện K xác nhn ngày 04/9/2020
tại GCNQSD đt s CC 407846 cũng không có giá trị pháp lý.
V hu qu ca hợp đng hiu: quá trình gii quyết v án, Nguyn
Th L và ông Liêu Quc T2 đã được Tòa án thẩm gii thích v hu qu ca hp
đồng hiệu nhưng không yêu cu gii quyết nên Tòa án cấp thẩm không xem
xét là đúng quy định.
V yêu cu công nhn quyn s dụng đất ca bà D đối vi thửa đất s 234,
t bản đồ s 30 thì thy: Giy sang nhượng đất th cư đề ngày 24/9/1998 gia bà
D và ông B, bà Á không tuân th quy định v hình thức nhưng các bên đã thanh
toán tiền và bàn giao đất để s dng t năm 1998. Tòa án cấp thẩm căn cứ quy
định ti khoản 1 Điều 129 B lut Dân s năm 2015, công nhận điều kin hiu
lc ca hợp đồng sang nhượng đất ngày 24/9/1998 là phù hp.
[2.2.4]. Như vy, ni dung kháng cáo của nguyên đơn đã được Hội đồng
xét x nhận đnh, phân tích toàn din t các mục [2.2.1] đến [2.2.3], thy rng
Bn án dân s sơ thẩm s 14/2024/DS-ST ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết v án đúng quy đnh ca pháp lut nên
Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn Nguyn Th Liêu
.
[3]. V chi phí t tng: Tòa án tiến hành xem xét thẩm đnh ti chỗ, định
giá tài sn hết s tiền 9.000.000 đồng; Nguyn Th L đã tạm ng s tin
6.000.000 đồng, Nguyn Th D tm ng s tiền 3.000.000 đng. Do yêu cu
khi kin ca bà L không được chp nhn, yêu cu khi kin ca bà D đưc Tòa
án chp nhn nên bà L phi chu toàn b s tiền 9.000.000 đồng, L có nghĩa vụ
tr li cho bà D s tiền 3.000.000 đồng.
[4]. V án phí dân s phúc thẩm: do kháng cáo không được chp nhn nên
nguyên đơn bà Nguyn Th L phi chịu theo quy định.
Vì các l trên;
20
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B lut T tng dân s.
Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn Nguyn Th L gi
nguyên Bn án dân s thẩm s 14/2024/DS-ST ngày 17 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk.
2. Căn cứ vào Điều 26, Điều 34; khoản 1 Điều 37; điểm a, c khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; Điều 157; Điều 165; Điều 227; Điều 228 B lut T tng
dân sự; Điều 122, 123, 127, 128, 131 B lut Dân s năm 2005; Điều 122, 123,
khoản 1 Điu 129, khoản 2 Điều 133 ca B lut Dân s năm 2015; khoản 2 Điu
106 Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban thường v Quc hi.
Tuyên x:
2.1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th L
v vic:
- Công nhn quyn tha kế ca Nguyn Th L đối vi các di sn là: Tha
đất s 86, t bản đồ s 29, din tích 533m2; Thửa đất s 77, t bản đồ s 29, din
tích 2202m2; Thửa đất s 111, t bản đồ s 29, diện tích 705m2 đều ta lc ti
P, huyn K, tỉnh Đắk Lk.
- Yêu cu Nguyn Th D, Nguyn Th N phi bàn giao các thửa đất s
86, 77, 111 t bản đồ s 29 cho bà Nguyn Th L qun lý s dng.
- Yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s AI 781914 do UBND
tỉnh Đ cp ngày 08/8/2007 cho Công ty c phn P đối vi thửa đất s 111, t bn
đồ s 29, din tích 438,5m2.
2.2. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà Nguyn Th D:
- Tuyên hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s CC 407846 do UBND
huyn K cp cho Nguyn Th L vào ngày 25/8/2020 đối vi thửa đt s 234,
t bản đồ s 30, din tích 208m2 ti thôn A, xã P, huyn K.
- Tuyên b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia Nguyn
Th L ông Liêu Quc T2 đối vi thửa đất s 234, t bản đồ s 30, P đưc
công chng vào ngày 28/8/2020 ti Văn phòng C2 b vô hiu.
V hu qu ca hợp đồng hiệu: các đương sự quyn khi kiện để yêu
cu gii quyết bng mt v án dân s khác theo quy định pháp lut.
- Tuyên b Biên bn họp gia đình của các ông, Nguyn Th L, Nguyn
Th T, Nguyễn Đình D1, Nguyn Th D Nguyn Th N đưc UBND P,
huyn K chng thc ngày 08/6/2009 b vô hiu.
- Công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt ngày 24/9/1998
gia Nguyn Th D vi ông Nguyễn Văn B, Hunh Th Ngc Á đối vi tha
đất 234, t bản đồ s 30, din tích 208m2 là có hiu lc pháp lut.
21
Nguyn Th D có quyn liên h với cơ quan quản v đất đai để thc
hin các quyền và nghĩa vụ ca ch s dụng đất theo quy định.
3. V chi phí t tng: Nguyn Th L phi chịu 9.000.000 đồng chi phí
xem xét thẩm định ti ch đnh giá tài sản, được khu tr s tin 6.000.000
đồng đã np tm ng. Buc bà Nguyn Th L phi thanh toán li cho bà Nguyn
Th D s tin 3.000.000 (ba triệu) đồng.
4. V án phí:
4.1. V án phí sơ thẩm:
Án phí dân s sơ thẩm được thc hin theo Bn án dân s thẩm s
14/2024/DS-ST ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lk.
4.2. Án phí dân s phúc thm:
Căn cứ khoản 1 Điều 148 ca B lut T tng dân s; khoản 1 Điu 29
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v
Quc Hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí
và l phí Tòa án.
Nguyên đơn Nguyn Th L phi nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đng án
phí phúc thẩm nhưng được khu tr vào s tin tm ng án phí phúc thẩm đã nộp
300.000 (ba trăm nghìn) đng theo biên lai thu s 0014011 ngày 02/8/2024 ca
Cc Thi hành án dân s tỉnh Đắk Lk.
5. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Trường hp bn án hoc quyết định được đưa ra thi hành theo quy định ti
Điu 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều
30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Tòa án nhân dân tối cao- Vụ GĐKT II; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- Cục THADS tỉnh Đắk Lắk; ĐÃ KÝ
- Chi cục THADS huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, lưu trữ.
Trần Đức Kiên
Tải về
Bản án số 62/2025/DS-PT Bản án số 62/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 62/2025/DS-PT Bản án số 62/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất