Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ba Đình (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 35/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BA ĐÌNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 35/2025/DS-ST
Ngày 27 tháng 02 năm 2025
V/v: T/C hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần hội đồng xét xử gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Vũ Thị Nguyệt
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Lương Thị Phương
2. Bà Dương Thị Diễm
- Thư phiên tòa: Cao Thị Thanh Huyền Thư Tòa án nhân dân
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội tham
gia phiên tòa:Đào Linh Trang Kiểm sát viên
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Ba Đình,
thành phố Nội mphiên tòa thẩm xét xử công khai vụ án Dân sự thụ số:
303/2025/TLST DS ngày 25 tng 10 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng
02 năm 2025; Quyết định hoãn số 22/2025/HPT ngày 17 tháng 02 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng A
+ Trụ sở: Số L, Phường T, Quận B, Thành phố Hà Nội.
+ Người đại diện: Ông Phạm Toàn V
+ Chức vụ: Tổng Giám đốc A
- Đơn vị ủy quyền thực hiện việc khởi kiện: Ngân hàng A
- Người đại diện ủy quyền thường xuyên: Ông Nguyễn Đức Q
Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng A
(Căn cứ Quyết định số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám
đốc A về việc ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa v tố tụng và thi hành án).
Người được ủy quyền lại: Ông Phạm Trung T; Chức vụ: Phó giám đốc
(Căn cứ Giấy ủy quyền số 877/ NHNo.NHN-UQ ngày 10/7/2024 của Giám
đốc A).
2
Bị đơn: Ông Viết Tuấn A; Sinh m 1974; CCCD s 00107400xxxx do Cc cnht
ĐKQL cư trú DLQG v n cư cp ny 29/4/2016.
Đa ch thưng trú: sA ngõ Đ, png L, qun B, thành phHà Ni.
Và vBà Nguyn Mai A; Sinh năm 1974; CMND số 01181xxxx do Công an tnh ph
Hà Nội cp ngày 16/11/2010;
Đa ch thưng trú: TT G, png G, qun B, thành phHà Nội.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Hộ 1: Anh Viết Tuấn A, sinh năm 1974
Ông Viết Văn L, sinhm 1947 (bố anh Tuấn A)
Bà Ngô Thị Mỹ L, sinh năm 1951 (mẹ anh Tuấn A)
Hộ 2: Anh Viết Tuấn M, sinh năm 1975 (em trai anh Tuấn A)
Chị Nguyễn Hoài T, sinh năm 1975 (Vợ anh M)
Cháu Viết Kiều L, sinh m 1994 (con anh M, chị T)
Cháu Viết Trọng H, sinh năm 2006 (con anh M, chị T)
Hộ 3: Anh Viết Tuấn H, sinh năm 1981 (em trai anh T)
Chị Nguyễn Thùy T, sinh năm 1981(Vợ anh H)
Cháu Viết Tuấn M, sinh năm 2007 (con anh H, chị T)
Cháu Viết Phương T, sinh năm 2004(con anh H, chị T)
Cùng địa chỉ: số A ngõ Đ, png L, qun B, thành phHà Nội.
Có mặt: Nguyên đơn; Vắng mặt: Bị đơn; người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản tố tụng khác trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng A do người đại diện theo ủy quyền ông
Phạm Trung T trình bày:
A chi nhánh Nam Nội đã kết với ông Viết Tuấn A vợ là Nguyễn
Mai A Hợp đồng tín dụng s 1460-LAV-200220xxxx ngày 18/02/2022.
- Số tiền vay: 3.800.000.000 đồng (ba tỷ tám trăm triệu đồng);
- Mục đích vay: Thanh toán chi phí mua đất tại thôn N, xã M, huyện S, Hà Nội
theo Hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất số công chứng 347; Quyển số
01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD
- Thời hạn cho vay là: 168 tháng từ ngày giải ngân đầu tiên đến hết ngày
18/02/2036;
- Kỳ hạn trả nợ: Trả nợ gốc, lãi tiền vay 01 tháng một lần vào ngày 25; Lãi suất
vay. Phương thức áp dụng: i suất cố định.Mức lãi suất: 8,5% năm
+ Lãi suất điều chỉnh 03 tháng/lần vào ngày 01/01, 01/04, 01/07, 01/10 hàng
năm (kỳ điều chỉnh lãi suất đầu tiên ngày 01/4/2022) theo quyết định lãi suất
3
cho vay nội tệ dài hạn của Ngân hàng A tại thời điểm điều chỉnh. Việc điều chỉnh
lãi suất sẽ thực hiện theo Thông báo thay đổi lãi suất của Ngân hàng áp dụng
cho toàn bộ dư nợ.
+ Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn 150% lãi suất cho vay trong hạn
Theo đó, Ngân hàng A đã giải ngân cho ông Viết Tuấn A vợ Nguyễn
Mai A vay số tiền 3.800.000.000 đồng. Tính đến thời điểm khởi kiện thì nợ
Hợp đồng tín dụng tạm tính đến ngày 28/6/2024 như sau:
nợ gốc: 3.755.000.000 đồng.Lãi trong hạn: 550.402125 đồng.Lãi quá hạn:
3.269.692 đồng.Tổng gốc lãi: 4.308.671.817 đồng
Biện pháp bảo đảm cho khoản vay: Ngân hàng A ông Viết Tuấn A đã
Hợp đồng thế chấp s công chứng 00923, quyển s01/2022 TP/CC-SCCHĐTD
tại Văn phòng công chứng V, thành phố Nội ngày 16/02/2022 trong đó tài sản
bảo đảm cho khoản vay Toàn bộ quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số: 26, tờ bản đồ 7G-I-10 tại địa chỉ s A ngõ
Đ, png L, quận B, thành phố Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số đất sAB 677xxx, số vào
sổ cấp GCN: H2348/2005.QĐUB.3042.2005 do UBND quận B, thành phố Hà Nội
cấp ngày 20/11/2005 cho ông Viết Văn L Ngô Thị Mỹ L. Ngày 11/12/2020
Văn phòng đăng đất đai Nội - chi nhánh khu vực B - H - Đ xác nhận tặng
cho quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất cho ông Viết Tuấn A theo Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà số 2666.2020/HĐTC lập
ngày 10/12/2020 Văn phòng công chứng P, thành phố Hà Nội.
Kể từ ngày 06/12/2022, ông Viết Tuấn A vợ Nguyễn Mai A không thực
hiện thanh toán cho Ngân hàng A theo thỏa thuận đã kết. Ngân hàng A đã
nhiều lần làm việc trực tiếp và có biên bản đôn đốc yêu cầu ông Viết Tuấn A và vợ
Nguyễn Mai A thực hiện nghĩa vụ trả n nêu trên theo Hợp đồng tín dụng số
1460-LAV-20220xxxx ngày 1802/2022; Yêu cầu ông Viết Tuấn A Nguyễn
Mai A thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng thế chấp nêu trên.Tuy nhiên, đến nay
ông Viết Tuấn A Nguyễn Mai A vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Agribank, liên tiếp vi phạm nghĩa vụ đã cam kết với Agribank, cố tình kéo dài thời
gian, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, không phối hợp bàn giao xử tài sản bảo
đảm làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của Agribank
gây kho khăn lớn cho công tác thu hồi vốn của Nhà nước quá trình xử lý, thu
hồi nợ của Agribank.
Để bảo vệ quyền lợi của mình Ngân hàng yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết:
- Tuyên buộc ông Viết Tuấn A Nguyễn Mai A trả nợ cho Agribank số
tiền 4.308.671.817 đồng (Bốn tỷ ba trăm linh tám triệu sáu trăm bảy mươi mốt
nghìn tám trăm mười bảy đồng) tạm tính tới ngày 28/6/2024, trong đó: Nợ gốc
4
3.755.000.000 đồng, Nợ lãi 553.671.817 đồng
- Tuyên buộc ông Viết Tuấn A bà Nguyễn Mai A tiếp tục trả lãi lãi phạt
trên nợ gốc quá hạn từ ngày 29/6/2024 cho đến ngày ông Viết Tuấn A
Nguyễn Mai A tất toán các khoản vay phải trả số lãi phát sinh này.
- Trong trường hợp ông Viết Tuấn A Nguyễn Mai A không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán nợ ngay khi Bản án/Quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì Ngân hàng A thông qua A Chi nhánh Nam Hà
Nội quyền tự thực hiện xử lý tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu quan thi hành án
dân sự thẩm quyền tiến hành biên, phát mại tài sản đảm bảo của ông Viết
Tuấn A Nguyễn Mai A (Theo các hợp đồng thế chấp nêu trên) để thu hồi nợ
theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp bán tài sản bảo đảm không đủ để thu hồi nợ ông Viết Tuấn A
Nguyễn Mai A phải dùng các tài sản khác hoặc các nguồn tài sản khác để trả nợ
cho Ngân hàng A theo quy định của pháp luật
Tại phiên tòa hôm nay Nguyên đơn xin gingun u cầu khởi kiện như đã
trình bày nội dung tại những lần làm việc tại Tòa án. Mong a án xem xét, giải quyết
để bảo vệ quyền lợi cho Ngân ng.
* Bị đơn: ông Viết Tuấn A và bà Nguyễn Thị Mai Anh đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng không có mặt tại Tòa án, không có ý kiến phản hồi, không có yêu
cầu độc lập, không cung cấp các tài liệu chứng cứ. Do đó, Tòa án căn cứ vào các
tài liệu chứng cứ mà nguyên đơn đã nộp và Tòa án thu thập để giải quyết vụ án.
Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Đã được tống đạt các văn
bản tố tụng theo quy định pháp luật. Không ý kiến phản hồi, không yêu cầu
độc lập, không cung cấp các tài liệu chứng cứ. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài
liệu chứng cứ mà nguyên đơn đã nộp và Tòa án thu thập để giải quyết vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân qun Ba Đình, thành phố Hà Nội
tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong việc
xác định nội dung tranh chấp, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, cách người
tham gia tố tụng, thời hiệu khởi kiện; tiến hành thu thập chứng cứ đầy đủ, tiến
hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa
giải đúng quy định; việc cấp, tống đạt giao nhận văn bản tố tụng dân sự đúng
quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân
theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.
Việc Hội đồng xét xử tiến hành việc xét xử sau khi đã tống đạt hợp lệ cho đương
5
sự là đúng thủ tục.
Nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền nghĩa vụ của mình được quy định
tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự trong việc nộp đơn khởi kiện, cung cấp
tài liệu chứng cứ, nộp tạm ứng án phí trình bày yêu cầu của mình. Chấp hành
đúng nội quy phiên tòa theo Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được thực hiện
quyền nghĩa vụ của mình được quy định tại các Điều 70, Điều 72, Điều 73,
Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa ngày 17 tháng 02 năm 2025, bị đơn,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt. Tòa án đã hoãn phiên tòa. Phiên
tòa được mở lại vào ngày 27 tháng 2 năm 2025 theo đúng quy định tại khoản 1
Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân
dân quận Ba Đình đề nghị Hội đồng xét xử:
-Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
thanh toán theo đã kết Hợp đồng tín dụng số 1460-LAV-200220xxxx ngày
18/02/2022.
- Chấp nhận yêu cầu phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ đối với Toàn
bộ quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất tại thửa
đất số: 26, tờ bản đồ 7G-I-10 tại địa chỉ số A ngõ Đ, png L, qun B, thành phố Hà
Ni. theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số đất số AB 677xxx, số vào sổ cấp GCN:
H2348/2005.QĐUB.3042.2005 do UBND quận B, thành phố Nội cấp ngày
20/11/2005 cho ông Viết Văn L và bà Ngô Thị Mỹ L. Ngày 11/12/2020 Văn phòng
đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh khu vực B - H - Đ xác nhận tặng cho quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất cho ông Viết Tuấn A theo Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà số 2666.2020/HĐTC lập ngày
10/12/2020 Văn phòng công chứng P, thành phố Nội theo Hợp đồng thế chấp
đã ký kết giữa các bên.
Án phí thẩm: Nguyên đơn không phải chịu án phí; Bị đơn phải chịu án
phí sơ thẩm có giá ngạch theo quy định pháp luật.
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra chứng cứ
tại phiên tòa. Sau phần hỏi và tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền thời hiệu khởi kiện
Ngân hàng A yêu cu thanh toán tin còn n theo Hợp đồng tín dng s 1460-
LAV-200220xxxx ngày 18/02/2022, mục đích vay: thanh toán chi phí mua đt ti
thôn N, M, huyn S, Ni theo Hợp đồng chuyển nhượng Quyn s dụng đất
6
s công chng 347; Quyn s 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. Do vậy, xác định đây
tranh chp dân s được quy định ti khon 3 Điu 26 B lut t tng dân s năm
2015.
Ông Viết Tuấn A bà Nguyễn Mai A không thanh toán được khoản nợ cho
Ngân hàng A. Do vậy, nguyên đơn đã khởi kiện bđơn đến Tòa án nhân dân quận
Ba Đình, đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông Viết Tuấn A và Nguyễn Mai A
phải thanh toán trả Ngân hàng A toàn bộ khoản nợ gốc và lãi phát sinh. Tại Tòa án
Nguyên đơn, bị đơn đều có quan điểm đề nghị Tòa án nhân dân quận Ba Đình giải
quyết tranh chấp, xác định thẩm quyền theo thỏa thuận của các bên. Căn cứ vào
khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 Bộ luật dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân quận Ba Đình thụ
vụ án là đúng thẩm quyền và còn thời hiệu.
[2] Về tố tụng:Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn tham gia các phiên làm
việc tại Tòa án theo đúng quy định. Bị đơn ông Viết Tuấn ANguyễn Mai A;
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được nhận các văn bản tố tụng,
tiến hành niêm yết văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định. Tòa án nhân dân
quận Ba Đình đã ra quyết định xét xử theo đúng thời hạn luật định. Tại phiên tòa
ngày 17/02/2025, bị đơn, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
tại phiên a thẩm nên Hội đồng xét xử đã ra Quyết định hoãn phiên tòa số:
22/2025/QĐST-HPT ngày 17 tháng 02 năm 2025. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn
không yêu cầu phản tố, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị
đơn là ông Viết Tuấn A và bà Nguyễn Mai A vẫn vắng mặt; những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không yêu cầu độc lập, đã được Tòa án triệu tập lần thứ
hai tại phiên tòa nhưng vắng mặt không do. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản
2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
[3] Về nội dung:
Xét Hợp đồng tín dụng số 1460-LAV-200220xxxx ngày 18/02/2022 giữa
ông Viết Tuấn A bà Nguyễn Mai A Ngân hàng A được các bên kết
hình thức nội dung phù hợp với quy định của pháp luật, Bị đơn nhận tiền giải
ngân và ký các khế ước nhận nợ theo đúng quy định. Trong hợp đồng tín dụng, các
bên tự nguyện giao kết thực hiện hợp đồng và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung hợp đồng. Tại thời điểm ký hợp đồng, các bên đều có đầy đủ năng
lực về hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, nội dung thỏa thuận không vi
phạm điều cấm và không trái đạo đức xã hội. Do đó, xác định đây là hợp đồng hợp
pháp hiệu lực thi hành đối với các bên phù hợp với các quy định của Luật
các tổ chức tín dụng và Bộ luật dân sự năm 2015;
- Xét thấy việc thỏa thuận lãi trong hạn, lãi quá hạn trong các hợp đồng tín
dụng hợp đồng tín chấp là đúng pháp luật phù hợp với quy định tại khoản 2
Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các tchức tín dụng nên được chấp nhận. Do đó,
việc Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn, ông Viết Tuấn
7
A Nguyễn Mai A phải thanh toán trả Ngân hàng stiền nợ trên căn cứ
chấp nhận.
Bị đơn ông Viết Tuấn A đã lần tới Tòa án hòa giải ghi nhận những
thông tin của Ngân hàng A về nợ gốc lãi chính xác, nhưng bị đơn chưa
phương án để trả nợ.
Hội đồng xét xử xác định căn cứ chấp nhận yêu cầu ông Viết Tuấn A
Nguyễn Mai A trả nợ cho Ngân hàng A theo Hợp đồng tín số 1460-LAV-
200220xxxx ngày 18/02/2022, số tiền tạm tính tới ngày 28/6/2024
4.308.671.817 đồng (Bốn tỷ ba trăm linh tám triệu sáu trăm bảy mươi mốt nghìn
tám trăm mười bảy đồng), gồm: Nợ gốc 3.755.000.000 đồng, Nợ lãi 553.671.817
đồng.
Đối với yêu cầu phát mại tài sản bảo đảm thu hồi ntrong trường hợp ông
Viết Tuấn A Nguyễn Mai A không thực hiện hoặc thực hiện không đủ nghĩa
vụ thanh toán của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Về hình thức cũng như nội dung khi thực hiện hợp đồng thế chấp phù hợp
với quy định pháp luật cần được chấp nhận; chủ thể thực hiện giao dịch thế chấp
hoàn toàn tnguyện; đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Hiện trạng sử dụng tài sản
quá trình xem xét thẩm định không có sự biến động kể từ khi thế chấp; người đang
trực tiếp quản lý sử dụng đối với bất động sản không xuất trình được tài liệu chứng
cứ chứng minh quyền lợi hợp pháp đối với tài sản bảo đảm nên không căn cứ
xác định người trực tiếp quản lý sử dụng có quyền lợi hợp pháp đối với tài sản bảo
đảm vậy trong trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nguyên
đơn yêu cầu phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, gia đình ông Viết Tuấn A
và bà Nguyễn Mai A đang trực tiếp sinh sống trên đất phải có trách nhiệm bàn giao
lại tài sản bảo đảm cho quan thi hành án thẩm quyền để đảm bảo quy trình
phát mại tài sản bảo đảm thu hồi nợ do đó Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ u
cầu phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ của nguyên đơn.
[4] Bị đơn không yêu cầu phản tố, những người quyền nghĩa vụ
liên quan không yêu cầu độc lập; dành quyền khởi kiện vụ án dân sự khác cho
các đương sự khi có đủ các tài liệu chứng cứ và có yêu cầu.
[5] Về án phí: Nguyên đơn không phải chịu án phí thẩm. Bị đơn phải
chịu án phí sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ba Đình tham gia phiên tòa phát biểu
quan điểm vhướng giải quyết ván phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên ghi nhận.
[6] Về quyền kháng cáo:
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại các Điều 271, 273 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
8
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều
271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 299, 317, 318, 319, 323, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm
2015; Điều 91, khoản 2 Điều 95, khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về giao dịch đảm bảo; Nghị định số 11/2012/-CP ngày 22 tháng 02
năm 2012 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 163/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-TP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vQuốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A
Buộc ông Viết Tuấn A và bà Nguyễn Mai A phải trả nợ cho Ngân hàng A Chi
nhánh Nam Nội theo Hợp đồng tín số 1460-LAV-200220xxxx ngày
18/02/2022. Số tiền tạm tính tới ngày 28/6/2024 4.308.671.817 đồng (Bốn tỷ ba
trăm linh tám triệu sáu trăm bảy mươi mốt nghìn tám trăm mười bảy đồng), gồm:
Nợ gốc 3.755.000.000 đồng, Nợ lãi 553.671.81
Trường hợp hợp đồng tín dụng các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng
vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho
vay.
2. Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật, ông Viết Tuấn A Nguyễn
Mai A không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền gốc tiền lãi nói trên
Nguyên đơn quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền xử tài
sản thế chấp để thu hồi nợ là:
Toàn bộ quyền sử dụng đất quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với
đất tại thửa đất số: 26, tờ bản đồ 7G-I-10 tại địa chsố A tổ B cụm C phường L,
quận B, thành phố Hà Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số đất số AB 677xxx, số vào sổ cấp GCN:
H2348/2005.QĐUB.3042.2005 do UBND quận B, thành phố Nội cấp ngày
20/11/2005 cho ông Viết Văn L và bà Ngô Thị Mỹ L. Ngày 11/12/2020 Văn phòng
đăng ký đất đai Hà Nội - chi nhánh khu vực B - H - Đ xác nhận tặng cho quyền sử
9
dụng đất tài sản gắn liền với đất cho ông Viết Tuấn A theo Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà số 2666.2020/HĐTC lập ngày
10/12/2020 Văn phòng công chứng P, thành phố Hà Nội.
Stiền thu đưc từ việc xử lý tài sản thế chp sẽ được thanh toán toàn bộ nợ
trong các hợp đồng tín dụng, nếu stiền thu được còn Nguyên đơn phi trả lại cho
bên thế chấp, nếu stiền do phát mại tài sản bảo đảm chưa đủ nga vụ thanh toán, bị
đơn tiếp tục phải trả theo yêu cầu của nguyên đơn.
3. Do các bị đơn không đưa ra yêu cầu phản tố; người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không đơn yêu cầu độc lập nên Tòa án không xem xét. Dành quyền
khởi kiện bằng một vụ án khác trong trường hợp các đương sự có yêu cầu theo quy
định của pháp luật.
4. Về án phí:
- Ông Viết Tuấn A Nguyễn Mai A phải chịu 112.308.672 đồng (Bằng
chữ: Một trăm mười hai triệu ba trăm linh tám triệu sáu trăm bảy mươi hai đồng)
án phí sơ thẩm;
- Ngân hàng A Chi nhánh Nam Nội không phải chịu án phí sơ thẩm
được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 56.154.000 đồng (Bằng chữ: năm mươi
sáu triệu một trăm lăm tư nghìn đồng) theo biên lai thu số 0030xxx tại Chi cục Thi
hành án dân sự quận B, thành phố Hà Nội.
5. Quyền kháng cáo: Án x công khai thẩm nguyên đơn, mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày 30 tháng 9
năm 2024. Bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a Điều
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hà Nội.
- VKSND quận Ba Đình;
- Chi cục THADS quận Ba Đình;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Nguyệt
10
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN A
11
12
Tải về
Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất