Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 65/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH CHÁNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 65/2025/DS-ST
Ngày: 23-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Việt
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Nguyên;
2. Bà Trần Thị Nga.
- Thư phiên tòa: Ông Quách Minh Tuyền Thư Tòa án nhân dân
huyện Bình Chánh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên
tòa: Ông Trần Văn Đang Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh xét xử thẩm công khai vụ án n sự thụ số: 370/2024/TLST-
DS ngày 13 tháng 5 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1015/2024/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 12
năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 850/2024/QĐST-DS ngày 31 tháng
12 năm 2024 giữa:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N
Địa chỉ: Số A T, Phường L, Quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quang D, chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng quản trị (vắng mặt)
Đại diện theo ủy quyền: Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh T1
Địa chỉ: 321-323-325 P, KDC H, xã B, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền (ủy quyền lại): Ông Trần Hải Thanh S, sinh
năm: 1990 (vắng mặt – có yêu cầu giải quyết vắng mặt)
Địa chỉ: R KP S, Phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Trần Hoàng Ngọc C, sinh năm: 1980 (vắng mặt);
Địa chỉ: A P, phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện của nguyên đơn ông Trần Hải
Thanh S trình bày:
Ngày 23/08/2018, Trần Hoàng Ngọc C đã đề nghị Ngân hàng TMCP N -
Chi nhánh T1 phát hành thẻ tín dụng, cụ thể như sau:
- Loại thẻ: V Visa
- Tài khoản thẻ tín dụng: V0170000218
- Hạn mức thẻ: 200.000.000 đồng (bằng chữ: Hai trăm triệu đồng).
- Phương thức thanh toán: T nợ từ tài khoản thanh toán của Bà Trần Hoàng
Ngọc C , số tài khoản: 0441000018921 tại V.
- Tài sản bảo đảm: Tin chấp.
- Mục đích: Tiêu dùng.
Tạm tính đến hết ngày 22/01/2025, tổng nợ thẻ tín dụng V0170000218
của Trần Hoàng Ngọc C tại Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh T1
254.113.376 đồng (Hai trăm năm bốn triệu, một trăm mười ba ngàn, ba trăm
bảy mươi sáu đồng), chi tiết như sau:
- Dư nợ gốc: 111.149.575 đồng
- Dư nợ lãi: 45.762.810 đồng
- Phí: 97.200.991 đồng
Sau khi sử dụng thẻ tín dụng chi tiêu, khi đến hạn trả nợ gốc, lãi và phí của
thẻ tín dụng hàng tháng, Trần Hoàng Ngọc C đã không thực hiện đúng, đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP N, liên tiếp vi phạm nghĩa vụ đã cam
kết với Ngân hàng TMCP N. Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh T1 đã nhiều lần
gọi điện nhưng không liên hệ được khách hàng, thông báo nhắc nợ nhưng khách
hàng không phản hồi, cố tình không hợp tác, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ,
không phối hợp xử làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp
pháp của Ngân hàng TMCP N, gây kkhăn lớn cho công tác thu hồi vốn của
Nhà nước và quá trình xử lý, thu hồi nợ của Ngân hàng TMCP N.
n cứ việc bà Trần Hoàng Ngọc C không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa v
trả nợ cho Ngân hàng TMCP N, cố tình không hợp tác, liên tiếp vi phạm nghĩa
vụ đã cam kết với Ngân hàng TMCP N, Ngân ng TMCP N thông qua Ngân
hàng TMCP N Chi nhánh T1 yêu cầu Tòa án tuyên như sau: Buộc Trần
Hoàng Ngọc C phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP N toàn bộ
số tiền tạm tính đến ngày 23/01/2025 254.113.376 đồng (Hai trăm năm bốn
triệu, một trăm mười ba ngàn, ba trăm bảy mươi sáu đồng), gồm: nợ gốc
111.149.575 đồng, nợ lãi là 45.762.810 đồng phí 97.200.991 đồng.
C còn phải tiếp tục trả cho Ngân hàng TMCP N tiền lãi phí kể từ ngày
24/01/2025 cho đến khi bà Trần Hoàng Ngọc C trả hết nợ.
Trong trường hợp Trần Hoàng Ngọc C không thanh toán hoặc thanh
toán không đầy đủ các khoản nợ nêu trên, đề nghị Tòa án tuyên Ngân hàng
3
TMCP N quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền soát
thu hồi từ tiền tại các tổ chức tín dụng khác hoặc phát mãi tài sản thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của Trần Hoàng Ngọc C theo đúng quy định của pháp luật để
trả toàn bộ số nợ gốc, lãi và phí cho Ngân hàng TMCP N.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm, Trần Hoàng
Ngọc C vắng mặt không thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu
ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên a căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
[1.1]. Ngân hàng TMCP N khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản với
Trần Hoàng Ngọc C. Đây tranh chấp về hợp đồng nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP N C phát sinh từ
hoạt động của Ngân hàng TMCP N Chi nhánh T1. Ngân hàng TMCP N Chi
nhánh T1 địa chỉ tại huyện B. Đồng thời, Ngân hàng TMCP N lựa chọn Tòa
án nhân dân huyện Bình Chánh giải quyết vụ án nên theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh.
[2]. Về việc xét xử vắng mặt đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông
Trần Hải Thanh S đơn yêu cầu vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông S theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3]. Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Trần Hoàng Ngọc C đã được Tòa
án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập đương sự, Thông báo về việc thụ vụ án,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải, Quyết định đưa ván ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng
Trần Hoàng Ngọc C vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[4]. Về áp dụng pháp luật: Do giao dịch dân sự giữa Ngân hàng TMCP N
Trần Hoàng Ngọc C được thực hiện vào thời điểm Bộ luật dân sự năm
4
2015 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 hiệu lực nên áp dụng Bộ luật
dân sự năm 2015 và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 để giải quyết vụ án.
[5]. Về yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:
[6]. Tòa án triệu tập Trần Hoàng Ngọc C đến Tòa án để ghi nhận ý kiến,
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa giải quyết
vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP N nhưng C không
đến Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Vì vậy, bà C đã tự tước bỏ quyền được
chứng minh của mình và phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy
định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Mặt khác, theo quy định tại
khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Một bên đương sự
thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết
luận của quan chuyên môn bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó
không phải chứng minh”. Do đó, Hội đồng xét xử lấy yêu cầu khởi kiện, lời
trình bày các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp làm chứng cứ giải quyết vụ
án.
[7]. Căn cứ Văn bản yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 23/8/2018
giữa Ngân hàng TMCP N Chi nhánh T1 và bà C, bảng tóm tắt sao kê, lời khai
của đại diện nguyên đơn và các tài liệu trong hồ thì đủ sở xác định
Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho bà Trần Hoàng Ngọc C với hạn mức sử dụng
200.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng nhân. Trong quá trình sử dụng thẻ,
C còn nNgân hàng TMCP N tạm tính đến ngày 23/01/2025 là 254.113.376
đồng (Hai trăm năm bốn triệu, một trăm mười ba ngàn, ba trăm bảy mươi sáu
đồng), trong đó: nợ gốc là 111.149.575 đồng, nợ lãi 45.762.810 đồng
phí là 97.200.991 đồng.
[8]. Trần Hoàng Ngọc C đã vi phạm thỏa thuận tại các điều khoản
hai bên đã giao kết, vi phạm Điều 466 của Bộ Luật dân sự 2015.
[9]. Tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: 1. Tổ chức
tín dụng được quyền n định phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động
vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tchức tín dụng theo quy định của
pháp luật…”.
Tại Điều 2 Văn bản yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 23/8/2018
quy định vnghĩa vụ của chủ thẻ: …Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Ngân
hàng các khoản vay (bao gồm cả gốc, lãi phí phát sinh) theo quy định của
Ngân hàng về việc sử dụng thẻ …”.
Tại khoản 2 Điều 22 của Quy chế phát hành, thanh toán sử dụng cung
cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng N1 quy định
nghĩa vụ của chủ thẻ: 2. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Tổ chức phát hành
thẻ các khoản phí, tiền vay lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo đúng thoả
thuận tại hợp đồng sử dụng thẻ …”.
5
[10]. Đối chiếu các quy định như trên, Hội đồng xét xđủ sở chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền tính đến
ngày 23/01/2025 254.113.376 đồng (Hai trăm năm bốn triệu, một trăm mười
ba ngàn, ba trăm bảy mươi sáu đồng), trong đó: nợ gốc là 111.149.575 đồng, dư
nợ lãi 45.762.810 đồng phí 97.200.991 đồng. Đồng thời, kể từ ngày
24/01/2025, bđơn còn phải tiếp tục nghĩa vụ trả tiền lãi trên số tiền nợ gốc
chưa thanh toán phí phát sinh cho nguyên đơn theo thỏa thuận tại Văn bản
yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 23/8/2018 cho đến khi bị đơn trả nợ
xong. Trong trường hợp Trần Hoàng Ngọc C không thanh toán hoặc thanh
toán không đầy đủ các khoản nợ nêu trên, Ngân hàng TMCP N quyền yêu
cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền soát thu hồi từ tiền tại các tổ
chức tín dụng khác hoặc phát mãi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
Trần Hoàng Ngọc C theo đúng quy định của pháp luật để trả toàn bộ số nợ gốc,
lãi và phí cho Ngân hàng TMCP N.
[11]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[12]. Từ những lẽ đã viện dẫn, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng TMCP N.
[13]. Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch trên số tiền phải
trả theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Hoàn trả lại cho
nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
40, Điều 91, khoản 2 Điều 92, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Áp dụng Điều 91, Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Áp dụng Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Áp dụng Quyết định s 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống
đốc Ngân hàng N1;
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Áp dụng Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2014;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng TMCP N.
6
1.1. Buộc bà Trần Hoàng Ngọc C có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP
N số tiền là 254.113.376 đồng (Hai trăm năm bốn triệu, một trăm mười ba ngàn,
ba trăm bảy mươi sáu đồng), trong đó: nợ gốc là 111.149.575 đồng, dư nợ lãi là
45.762.810 đồng và phí là 97.200.991 đồng.
1.2. Kể từ ngày 24/01/2025, Trần Hoàng Ngọc C còn phải tiếp tục
nghĩa vụ trả tiền lãi trên số tiền ngốc chưa thanh toán phí phát sinh cho
nguyên đơn theo thỏa thuận tại Văn bản yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế
ngày 23/8/2018 cho đến khi bị đơn trả nợ xong. Trong trường hợp Trần
Hoàng Ngọc C không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản nợ
nêu trên, Ngân hàng TMCP N quyền yêu cầu quan Thi hành án dân s
thẩm quyền rà soát thu hồi từ tiền tại các tổ chức tín dụng khác hoặc phát mãi tài
sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Trần Hoàng Ngọc C theo đúng quy
định của pháp luật để trả toàn bộ số nợ gốc, lãi và phí cho Ngân hàng TMCP N.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí:
2.1. Bà Trần Hoàng Ngọc C chịu 12.705.669 đồng (mười hai triệu bảy trăm
lẻ năm nghìn sáu trăm sáu mươi chín đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. H lại cho Ngân hàng TMCP N số tiền tạm ứng án phí đã nộp 4.324.995
đồng (bốn triệu ba trăm hai mươi bốn nghìn chín trăm chín mươi lăm đồng) theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí s0033732 ngày 07 tháng 5 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính tngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân
sự.
Nơi nhận:TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; (2)THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP . HCM; (1)
- Viện kiểm sát nhân dân H.BC; (2)
- Chi cục THADS H.BC; (1)
- Lưu: VT, hồ sơ. (1)
2AAKKBO*aihcaa+
Nguyễn Tấn Việt
Tải về
Bản án số 65/2025/DS-ST Bản án số 65/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2025/DS-ST Bản án số 65/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất