Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Trì (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 23/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH TRÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
----------------
Bản án số:23/2025/DSST
Ngày: 27/02/2025
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ- TP HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tự Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Long và bà Lê Thị Thu Hạnh
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Liên – Thư ký
Tòa án nhân dân huyện Thanh Trì.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Trì tham gia phiên tòa:
Bà Mai Thị Phượng – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Trì xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 168/2024/TLST- DS ngày 06 tháng 12
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số:11/2024/QĐXX ngày 16/01/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số
23/2025/QĐ- HPT ngày 11/02/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Trụ sở: Số X đường N, phường V, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài
sản Ngân hàng TMCP S (Công ty SBA)
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Thanh H, chức
vụ: Nhân viên theo Giấy ủy quyền số 151/2025/UQ-TGĐ ngày 26/02/2025 của ông
Phan Tấn D – Tổng giám đốc Công ty SBA trên cơ sở Giấy ủy quyền số
3815/2024/GUQ- PC ngày 10/12/2024 của bà Nguyễn Đức Thạch D- Tổng giám
đốc và là người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng TMCP S.
(Ông H vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
* Bị đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm 1994
2
Nơi thường trú: Thôn Q, xã V, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
(Anh C vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Toà án, nguyên đơn là Ngân hàng
TMCP S do ông Nguyễn Thanh H trình bày:
Ngày 24/08/2020, anh Trần Văn C có ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng gồm:
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng với Ngân hàng TMCP S. Căn cứ vào thu nhập của anh
Trần Văn C, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng số 436438 – 9176 với hạn mức
sử dụng 20.000.000 đồng, lãi suất 2,4%/tháng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau
khi được cấp thẻ tín dụng, anh C đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
60.001.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, anh C đã thanh toán cho Ngân hàng
số tiền 41.100.000 đồng. Sau đó, Ngân hàng đã liên hệ với anh C nhiều lần nhưng
anh C vẫn không thanh toán trả. Đến ngày 06/03/2021, Ngân hàng đã chấm dứt
quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo Điều 23
và Điều 24 của Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng. Tạm tính đến ngày 27/02/2025 ông Trần Văn C còn nợ Ngân hàng các
khoản gồm: Nợ gốc: 22.836.231 đồng; Nợ lãi quá hạn: 39.871.365 đồng. Tổng
cộng: 62.707.231 đồng.
Ngân hàng TMCP S yêu cầu anh C phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số
tiền nợ gốc và lãi là 62.707.231 đồng.
Buộc ông Trần Văn C tiếp tục phải thanh toán các khoản lãi phát sinh cho đến
khi thanh toán hết khoản nợ.
* Anh Trần Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn
vắng mặt, do đó không có lời khai.
Tại phiên tòa:
- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt
- Bị đơn là anh Trần Văn C vắng mặt không có lý do.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Trì phát biểu ý kiến:
Tòa án thụ lý vụ án theo đúng quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Thẩm phán đã xác định đúng và đầy đủ tư
cách tham gia tố tụng của nguyên đơn, bị đơn. Về thu thập tài liệu chứng cứ, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải Thẩm

3
phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 97, Điều 208, Điều 209, Điều 210,
Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đã thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn là ông Trần Văn C mặc dù đã được
tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Đề nghị Hội đồng xét xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của
Ngân hàng TMCP S đối với anh Trần Văn C
2. Buộc anh Trần Văn C phải thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền
tạm tính đến ngày 27/02/2025 gồm: Nợ gốc: 22.836.231 đồng; Nợ lãi quá hạn:
39.871.365 đồng. Tổng cộng: 62.707.596 đồng.
Buộc anh Trần Văn C tiếp tục phải trả lãi theo mức lãi suất quá hạn được thỏa
thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Bản Điều khoản và điều
kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S cho đến khi thanh
toán hết toàn bộ khoản vay.
3. Về án phí: Anh Trần Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]. Về thẩm quyền: Nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S có đơn khởi kiện
yêu cầu ông Trần Văn C trả tiền nợ vay. Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng ngày 24/08/2020 giữa Ngân hàng và anh Trần Văn C đã xác lập
quan hệ tín dụng vay tài sản, mục đích vay là để tiêu dùng cá nhân. Do đó, Ngân
hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu anh Trần Văn C trả số tiền nợ thẻ tín dụng gồm nợ
gốc và lãi còn nợ. Đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Anh
Trần Văn C có nơi thường trú tại: Thôn Q, xã V, huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội. Căn
cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Thanh Trì có thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2]. Về tố tụng:
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Thanh Trì đã tống đạt hợp
lệ cho anh Trần Văn C Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, thông báo về
phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên hòa giải nhưng anh C đều vắng mặt
không có lý do.
Ngày 16/01/2025, Tòa án nhân dân huyện Thanh Trì ra quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 10/2025/QĐXX và ấn định phiên tòa được mở vào hồi 15 giờ 30’ ngày
11/02/2025. Quyết định đưa vụ án ra xét xử đã được tống đạt hợp lệ cho anh C. Tại

4
phiên tòa sơ thẩm ngày 11/02/2025, anh C không có mặt. Tòa án ra Quyết định hoãn
phiên tòa và ấn định phiên tòa tiếp theo được mở vào hồi 15 giờ 30’ ngày
27/02/2025. Quyết định hoãn phiên tòa được tống đạt hợp lệ cho anh C theo quy
định của pháp luật. Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 27/02/2025, anh C vẫn vắng mặt
không có lý do, đồng thời đại diện nguyên đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S
Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng ngày 24/08/2020 và Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng do Ngân hàng cung cấp cùng các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án
thì có đủ cơ sở xác định giữa anh Trần Văn C và Ngân hàng có quan hệ vay tiền qua
hình thức sử dụng thẻ tín dụng.
Các văn bản tín dụng trên đều được các bên ký kết tự nguyện, những người
tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền, nội dung
không trái pháp luật và đạo đức xã hội, hình thức của hợp đồng, giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng và các văn bản tín dụng khác phù hợp với quy định của pháp luật nên có
giá trị pháp lý và có hiệu lực thi hành đối với các bên.
Quá trình thực hiện hợp đồng, anh C đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền là 60.001.000 đồng, đã trả được 41.100.00 đồng. Như vậy anh C còn phải thanh
toán số tiền 19.901.000 đồng và 2.935.231 đồng gồm: Phí chậm trả: 541.657 đồng,
lãi trong hạn: 2.144.574 đồng, phí vượt hạn mức: 250.000 đồng, phí khác: 999.000
đồng. Tổng dư nợ là 22.836.231 đồng. Do anh C vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo
quy định tại Điều 2 Bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
nên ngày 06/03/2021, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ
dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Do đó số tiền nợ gốc anh C phải trả cho Ngân
hàng là 22.836.231 đồng như đại diện Ngân hàng trình bày là có cơ sở
Đối với khoản tiền lãi, căn cứ của Điều 26 Bản Điều khoản và điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng quy định: “Việc không thanh toán ít nhất số tiền tối
thiểu của chủ thẻ cho đến kỳ phát hành thông báo tiếp theo sẽ tạo nên sự vi phạm
hợp đồng. Trong trường hợp này, toàn bộ tổng dư nợ sẽ trở nên đến hạn ngay lập
tức và chủ thẻ phải thanh toán. Chấm dứt quyền sử dụng thẻ và tiến hành các biện
pháp thu hồi toàn bộ nợ. Áp dụng lãi suất quá hạn là 150% của lãi suất được công
bố áp dụng tại thời điểm hiện tại”.
Như vậy số tiền lãi quá hạn anh C phải trả cho Ngân hàng, như sau:
Từ ngày 06/03/2021 đến này 27/02/2025 là 1.455 ngày, cụ thể:
Lãi suất ngày: 22.836.231 đồng x (2,4 %x 150%)/30 = 27.403 đồng/ngày

5
Tổng số tiền lãi quá hạn: 27.403 đồng x 1.455 ngày = 39.871.365 đồng
Ngân hàng xác định anh C còn nợ số tiền lãi quá hạn tính đến ngày
27/02/2025 là 39.871.365 đồng là có căn cứ.
Do đó Ngân hàng yêu cầu anh C phải trả tổng số tiền nợ gốc và lãi quá hạn
tạm tính đến ngày 27/02/2025, các khoản gồm: Nợ gốc: 22.836.231 đồng; Nợ lãi
quá hạn: 39.871.365 đồng. Tổng cộng: 62.707.596 đồng là có cơ sở chấp nhận.
Buộc anh C phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền nợ trên ngay khi bản án
có hiệu lực pháp luật.
Anh Trần Văn C còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quá hạn
do các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Bản Điều
khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, kể từ thời điểm xét xử sơ
thẩm cho đến khi trả hết khoản nợ cho Ngân hàng là có cơ sở và phù hợp với quy
định tại Điều 90; 91; 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng.
[4] Về án phí: Anh C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
Trả lại Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 203, Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ các Điều 90; 91; 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng;
- Các Điều 119, 429, 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S.
Buộc anh Trần Văn C phải có trách nhiệm thanh toán trả cho Ngân hàng
TMCP S theo Giấy đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng ngày 24/08/2020 số tiền
tạm tính đến ngày 27/02/2025, các khoản gồm: Nợ gốc: 22.836.231 đồng; Nợ lãi
quá hạn: 39.871.365 đồng. Tổng cộng: 62.707.596 đồng (Sáu mươi hai triệu bẩy
trăm linh bẩy nghìn năm trăm chín mươi sáu đồng)
Khi án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Ngân
hàng TMCP S, anh Trần Văn C còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất

6
nợ quá hạn do các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng;
Bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
TMCP S kể từ thời điểm xét xử sơ thẩm cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
2. Về án phí:
Anh Trần Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.135.379 đồng (Ba triệu
một trăm ba mươi lăm nghìn ba trăm bẩy mươi chín đồng)
Hoàn trả Ngân hàng TMCP S 1.436.000 đồng (Một triệu bốn trăm ba mươi
sáu nghìn đồng) số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
0056426 ngày 05/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh Trì.
Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội
- VKS, Chi cục THADS huyện Thanh Trì
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ vụ án; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm Phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Tự Hiếu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm