Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Tường (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 10/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hôn nhân và gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH TƯỜNG
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/02/2025
“V/v Tranh chấp hôn nhân và gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Liên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Duy Lục và bà Vũ Thị Thanh Hương
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Xuân Chín – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Vĩnh Tường.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Tường tham gia phiên
toà: Ông Hoàng Minh Đoàn - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
323/2024/TLST-HNGĐ ngày 06/11/2024 về việc Tranh chấp hôn nhân gia đình
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13
tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lưu Thị H, sinh năm 1991;
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn B, xã V (nay là thị trấn T), huyện
V, tỉnh Vĩnh Phúc (có mặt)
Nơi ở hiện nay: Tổ dân phố Y, thị trấn T, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc.
Bị đơn: Anh Phạm Văn Q, sinh năm 1986; địa chỉ: Thôn B, xã V (nay là
thị trấn T), huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 8 năm 2024 và những lời khai
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lưu Thị H trình bày: Chị và
anh Phạm Văn Q kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn với
nhau tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 21/4/2012.
Sau khi kết hôn, chị về làm dâu và ở chung cùng gia đình chồng được khoảng 04
tháng thì vợ chồng ra ở riêng. Thời gian đầu, cuộc sống vợ chồng hòa thuận,
hạnh phúc. Khoảng 01 năm sau khi kết hôn, vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hiểu nhau. Quá
trình chung sống, anh chị đã từng nộp đơn đến Tòa án để yêu cầu giải quyết ly
hôn, thời gian cụ thể chị không nhớ chính xác nhưng vào khoảng năm 2021 và
năm 2022. Tuy nhiên sau khi được gia đình khuyên bảo, dàn xếp, anh chị lại rút
đơn về chung sống cùng nhau. Vợ chồng anh chị đã cố gắng để chung sống hòa
thuận nhưng không được. Tháng 4 năm 2024, chị H về nhà mẹ đẻ ở và vợ chồng
sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, xin
được ly hôn anh Q.
Về con chung: Chị và anh Phạm Văn Q không có con chung.
Về tài sản, công nợ, công sức, đất canh tác: Chị không đề nghị Toà án giải quyết;
Bị đơn anh Phạm Văn Q vắng mặt tại phiên toà: Quá trình giải quyết vụ
án, Tòa án đã triệu tập anh Phạm Văn Q nhiều lần nhưng anh Q chỉ đến Tòa án
làm việc vào ngày 03/01/2025. Tại buổi làm việc, anh Q trình bày: Anh và chị
Lưu Thị H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND
xã V, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng bình
thường, đến tháng 6/2024 chị H về nhà mẹ đẻ ở và vợ chồng sống ly thân từ đó
đến nay. Anh và chị H không có mâu thuẫn gì, anh vẫn còn tình cảm với chị H.
Khi đang làm việc, anh Q xin ra ngoài để gọi điện rồi tự ý bỏ về nên Tòa án
không thể làm việc với anh Q về các nội dung liên quan khác.
Qua làm việc với ông Phạm Văn N (bố đẻ anh Phạm Văn Q) cho biết: Chị
Lưu Thị H và anh Phạm Văn Q kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng
ký kết hôn tại chính quyền địa phương. Quá trình chung sống, anh chị nhiều lần
nảy sinh mâu thuẫn, đã từng gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu giải quyết ly hôn
nhưng sau đó gia đình khuyên bảo lại rút đơn về chung sống cùng nhau. Nguyên
nhân mâu thuẫn của anh chị chủ yếu xuất phát từ việc vợ chồng không có con
chung dẫn đến thường xuyên bất đồng quan điểm. Sau đó, chị H dọn về nhà mẹ
đẻ ở thị trấn T, huyện B sinh sống. Vợ chồng anh chị sống ly thân từ đó đến nay.
Về con chung, anh Q và chị H không có con chung. Về tài sản, công nợ, công
sức, đất canh tác: Anh Q, chị H không có gì. Nay, chị H đề nghị Tòa án giải
quyết cho được ly hôn anh Q, quan điểm của ông và gia đình mong muốn anh
chị về chung sống cùng nhau.
Qua xác minh tại Ủy ban nhân dân xã V (nay là Ủy ban nhân dân thị trấn
T), huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc thể hiện: Chị Lưu Thị H và anh Phạm Văn Q đều
có hộ khẩu thường trú tại thôn B, xã V (nay là thị trấn T), huyện V, tỉnh Vĩnh
Phúc. Anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã vào ngày 21/4/2012, trên
cơ sở tự nguyện không ai bị ép buộc. Sau khi kết hôn, chị H về làm dâu và
chung sống cùng gia đình anh Q. Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị có
mâu thuẫn như thế nào, địa phương không rõ. Về con chung, anh Q và chị H
không có con chung.Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh
tác của anh chị, địa phương không rõ. Quan điểm của địa phương đề nghị Tòa
án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Tường phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Trong quá trình
giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định
của pháp luật, tuy nhiên bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56
Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc xin ly hôn của chị Lưu Thị H; xử cho chị
Lưu Thị H được ly hôn anh Phạm Văn Q. Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến
của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lưu Thị H khởi kiện xin ly hôn anh Phạm Văn
Q; nơi cư trú: Thôn B, xã V (nay là thị trấn T), huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc. Do
vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều
35, điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Phạm Văn Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Q
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lưu Thị H và anh Phạm Văn Q kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật, đây
là cuộc hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị sống hòa thuận, hạnh phúc được
khoảng một năm thì nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, không hiểu nhau. Ngoài ra, việc vợ chồng không có
con chung cũng là nguyên nhân dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt,
cuộc sống chung không có hạnh phúc. Vợ chồng anh chị đã nhiều lần gửi đơn
đến Tòa án để yêu cầu giải quyết ly hôn rồi lại rút đơn về chung sống cùng nhau.
Điều này thể hiện anh chị đã cố gắng cho nhau cơ hội, hàn gắn tình cảm nhưng
cuộc sống chung vẫn không được cải thiện. Chị H đã dọn về nhà mẹ đẻ ở từ
tháng 4 năm 2024 và vợ chồng anh chị sống ly thân từ đó đến nay. Quá trình
làm việc, Q và gia đình anh đều mong muốn vợ chồng anh chị về đoàn tụ, chung
sống cùng nhau nhưng từ khi anh chị sống ly thân, giữa hai bên không có sự
quan tâm hàn gắn tình cảm, chia sẻ, động viên nhau, không liên lạc gì với nhau.
Anh Q cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn và vẫn còn tình cảm với chị H
nhưng anh không có biện pháp hay hành động gì thể hiện mong muốn vợ chồng
về đoàn tụ. Hơn nữa, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập anh Q nhiều
lần để tiến hành hòa giải cho anh chị nhưng anh Q đều vắng mặt. Như vậy có thể
thấy mong muốn vợ chồng đoàn tụ là không thực tâm. Xét thấy hôn nhân của
chị H và anh Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị H,
cho chị H được ly hôn anh Q là phù hợp với quy định của Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình.
Về con chung: Vợ chồng chị H, anh Q không có con chung.
Về tài sản, công nợ, công sức, đất canh tác: Chị Lưu Thị H và anh Phạm
Văn Q không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[4] Đề nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, điểm b, khoản
2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Cho chị Lưu Thị H được ly hôn anh Phạm Văn Q.
Về án phí: Chị Lưu Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005182 ngày
06/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Tường. Chị Lưu Thị H
đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Chị Lưu Thị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Anh Phạm Văn Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Vĩnh Tường;
- Chi cụcTHADS huyện Vĩnh Tường;
- Các đương sự;
- UBND thị trấn T;
- Lưu: HSVA, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Liên
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN SÔNG LÔ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH PHÚC
Sông Lô, ngày 16 tháng 6 năm 2021
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi 08 giờ 30 phút ngày 16 tháng 6 năm 2021
Tại phòng nghị án Tòa án nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Kiên T.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Xuân B; bà Nguyễn Thị H1.
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số: 09/2021/TLST - HNGĐ ngày 18 tháng
01 năm 2021 về: “Tranh chấp hôn nhân gia đình” giữa:
- Nguyên đơn: Anh Đỗ Xuân T1, sinh năm 1992.
Trú tại thôn Đ, xã Đ, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bị đơn: Chị Nghiêm Thị Q1, sinh năm 1992.
Nơi ĐKHK: thôn Đ, xã Đ, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay đang cư
trú tại thôn C, xã N, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đỗ Xuân T1: Xử cho anh Đỗ
Xuân T1 được ly hôn chị Nghiêm Thị Q1.
2/ Về nuôi con chung: Giao cho chị Nghiêm Thị Q1 được tiếp tục nuôi
dưỡng và chăm sóc cháu cháu Đỗ Gia L, sinh ngày 28/12/2015 (hiện nay cháu L
đang ở cùng chị Q1). Anh T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
Q1. Người không trực tiếp nuôi con có quyền nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh T1 phải chịu 300.000đ án
phí được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số
AA/2017/0009179 ngày 18/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự Sông Lô.
Anh T1 đã nộp đủ án phí.
Ngoài ra còn tuyên quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Kết quả biểu quyết: 3/3 = 100%.
Nghị án kết thúc vào hồi 08 giờ 50 phút, ngày 16 tháng 6 năm 2021.
Biên bản làm xong đã đọc lại các thành viên trong Hội đồng xét xử cùng nghe
và ký tên dưới đây.
Thành viên hội đồng xét xử
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Xuân Bình Nguyễn Thị H1 Nguyễn Kiên T
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm