Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hoài Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 37/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín tranh chấp hợp đồng tín dụng với Mai Thị Kiều
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀI NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 37/2025/DS-ST
Ngày: 26-02-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN TỈNH NH ĐNH
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Phường
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Ngô Tâm
2. Ông Trần Chí Trung
- Thư phiên tòa: Thị Hồng Tuyền - Thư Tòa án, Tòa án
nhân dân thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoài Nhơn tỉnh Bình Định
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Khánh Ly - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 02 năm 2025 tại Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn tỉnh
Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2025/TLST-DS ngày 07
tháng 01 năm 2025 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 20/2025/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 02 năm 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Người đại din theo pháp lut: Nguyễn Đức Thạch D, chc v: Tng
Giám đốc
Địa ch: 2 N, Phường V, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh
Đại din theo y quyn: ng ty TNHH Q khai thác tài sn Ngân hàng
S (Công ty S1)
Người đại din theo pháp lut: Ông Lê Ngọc T, chc v: Tng giám đốc
(Theo Giy y quyn s 2535A/2022/QUQ-PL, ngày 12/10/2022)
Người đại din theo y quyn ca ông T: Ông Trần Gia T1, chc v: Nhân
viên
(Theo văn bn y quyn ngày 19/12/2023).
2
Bị đơn: Bà Mai Th K, sinh năm 1975
Địa ch: Khu phố F, phường T, thị xã H, tỉnh Bình Định.
(Ông T1, bà K đều có đơn đề ngh xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP S, quá trình giải quyết vụ án và
tại bản tự khai, ông Trần Gia T1 người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày:
Ngày 09/10/2022, K với Ngân hàng TMCP S Hợp đồng sử dụng
Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thtín dụng kiêm hợp đồng Bản
điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) (gọi
tắt Hợp đồng), hạn mức tín dụng 40.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng
cá nhân, lãi suất áp dng 2,48%/tháng.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà K đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền 38.900.000 đồng. K đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 1.013.000
đồng. Qua nhiều lần làm việc, K không thiện chí trả nợ, vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nên ngày 06/3/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sdụng thẻ
chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn 44.833.407 đồng nợ gốc,
áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% lãi suất được công bố áp dụng tại thời
điểm hiện tại.
Ngân hàng thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc, tạo điều kiện cho bà
K trả nợ, tuy nhiên K vẫn chưa thanh toán nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi
phạm các quy định tại Hợp đồng đã nhưng không kết quả. Nay, Ngân
hàng TMCP S yêu cu Tòa án gii quyết như sau:
- Buộc Mai Thị K phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến
ngày 26/02/2025 85.115.319 đồng (T2 mươi lăm triệu một trăm mười m
nghìn ba trăm mười chín đồng), trong đó, nợ gốc: 44.833.407 đồng, lãi quá hạn:
40.281.912 đồng.
- K trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh tngày 27/02/2025
cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 09/01/2025, bị đơn bà Mai Thị K trình y:
Mai Thị K thống nhất nợ như ý kiến của Ngân hàng trình bày. Vào
năm 2022, K m ăn, sinh sng ti Thành ph H Chí Minh. Vào ngày
09/10/2022, vi Ngân hàng Thương mại cổ phần S hp đồng s dng
3
th tín dng (bao gm giy đề ngh cp th n dng kiêm hp đồng và bn điu
khon điu kin phát hành s dng th tín dng ca ngân hàng), Ngân
ng đồng ý cp th tín dng cho ch vi hn mc s dng là 40.000.000 đồng.
Sau khi được cp th tín dng, đã thc hin giao dch vi tng s tin
38.900.000 đồng, thanh toán cho ngân hàng s tin 1.013.000 đồng, sau đó
dng thanh toán. Qua nhiu ln làm vic, ngân hàng nhc nh nhưng bà chưa
điu kin tr n được cho Ngân hàng. Tính đến thi đim ngày 17/12/2023,
tng s n n ngân hàng 60.801.513 đồng (trong đó dư n gc là
44.833.407 đồng; n lãi quá hn 15.968.106 đồng). Nay Ngân hàng khi kin
yêu cu tr n tin gc lãi phát sinh cho đến thi đim xét x, thì K đồng
ý s n đồng ý tr n cho ngân hàng. điu kin kinh tế khó khăn nên
xin được tr dn s n trên cho ngân hàng. Vì do bận công việc, K đều đề
nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt.
+ Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoài Nhơn, tỉnh Bình
Định: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo qui định của pháp luật. Nguyên đơn, bị
đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật. Về nội dung, căn cứ vào khoản 3
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463,466, 468 Bộ luật Dân sự; Điều
90, 91 Luật tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/QBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
TMCP S, Mai Thị K trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền
85.115.319 đồng (T2 mươi lăm triệu một trăm mười lăm nghìn ba trăm mười
chín đồng), trong đó, nợ gốc: 44.833.407 đồng, lãi quá hạn: 40.281.912 đồng,
tính đến ngày 26/02/2025. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến
khi thi hành án xong, Mai Thị K còn phải chịu khoản tiền lãi ca số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn các bên đã thỏa thuận.
Mai Thị K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về tố tụng:
[1.1] Thẩm quyền xét xử vụ án: Hội đồng xét xử nhận thấy việc kết
hợp đồng tín dụng được thực hiện giữa pháp nhân nhân không đăng
kinh doanh nên đây là vụ án dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố
tụng dân sự. Bị đơn hộ khẩu và nơi tại Khu phố F, phường T, thị xã H, tỉnh
Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị
Hoài Nhơn.
[1.2] Về việc xét xvắng mặt nguyên đơn, bị đơn: Ông T1 K đều
đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 2
Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung v án:
Xét yêu cầu trả nợ của nguyên đơn:
Xét Hợp đồng sdụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng Bản điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng) ký kết ngày 09/10/2022 thấy rằng, bên cho vayNgân
hàng TMCP S - Chi nhánh G, bên vay Mai Thị Kiều . Hợp đồng này được
kết hoàn toàn tự nguyện, nh thức nội dung phù hợp với các quy định tại
các điều 385, 386, 388, 398, 399, 400, 401, 463 của Bộ luật dân s2015 nên
giá trị pháp hiệu lực thi hành đối với các bên tham gia kết hợp đồng.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, K đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
38.900.000 đồng. K đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 1.013.000 đồng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Hợp đồng nêu trên đến nay, K đã quá
hạn nợ gốc kể từ ngày 06/3/2023 nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Mai Thị
K phải trả cho Ngân hàng toàn bộ số ngốc lãi phát sinh m theo đúng
quy định tại các điều 463, 466, 468 B luật dân sự 2015 nên được chấp nhận.
Quá trình giải quyết vụ án, K xác nhận đúng bà còn nợ Ngân hàng
số tiền gốc lãi như phía đại diện Ngân hàng trình bày là đúng, Mai Thị K
cũng chấp nhận trả nợ cho Ngân hàng, nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn nên
bà xin được trả dần số nợ trên cho ngân hàng.
Như vậy, đủ căn cứ để xác định rằng, tính đến ngày 26/02/2025,
Mai Thị K còn nợ Ngân hàng TMCP S tổng số tiền 85.115.319 đồng (T2 mươi
lăm triệu mt trăm mười lăm nghìn ba trăm ời chín đồng), trong đó, ngốc:
44.833.407 đồng, lãi quá hạn: 40.281.912 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà K có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng tổng số
5
tiền là 85.115.319 đồng.
Mai Thị Kiều C thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên có thỏa
thuận về việc trả lãi nên kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến
khi thi hành án xong, Mai Thị K còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn các bên đã thỏa thuận.
Về án phí dân sự thẩm: Mai Thị Kiều C1 án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Các Điều 26, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tng dân sự;
- Các Điều 385, 386, 388, 398, 399, 400, 401, 463, 466, 468 Bộ luật dân
sự 2015;
- Các Điều 90, 91 Luật Tổ chức tín dng;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S đối với Mai
Thị Kiều .
Buộc Mai Thị K phải trả cho Ngân hàng TMCP S theo Hợp đồng sử
dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và
Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng)
ngày 09/10/2022 như sau:
- Nợ gốc: 44.833.407 đồng.
- Nợ lãi quá hạn: 40.281.912 đồng.
Tổng cộng gốc lãi: 85.115.319 đồng (Bằng chữ: Tám mươi lăm triệu
một trăm mười lăm nghìn ba trăm mười chín đồng).
2. Về án phí: Mai Thị K phải chịu 4.256.000 đồng (Bốn triệu hai trăm
năm mươi sáu nghìn đồng) sung vào ngân sách nhà nước.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S 1.520.038 đồng (Một triệu năm trăm
hai mươi nghìn không trăm ba mươi tám đồng) tiền tạm ứng án phí Ngân hàng
6
đã nộp theo Biên lai thu s0028102 ngày 08 tháng 5 năm 2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự không mặt
tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án mà do chính đáng quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
4. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
4.1 Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
4.2 Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại
Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự, quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại c Điều 6,7
9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Định
- VKSND Tx. Hoài Nhơn;
- Chi cục THA Dân sự thị xã Hoài Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Trần Thị Phường
Tải về
Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất