Bản án số 06DSPT//2025 ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06DSPT//2025

Tên Bản án: Bản án số 06DSPT//2025 ngày 27/02/2025 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 06DSPT//2025
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn BIDV và Bị đơn Lò Thị Hương L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 06/2025/DS-PT
Ngày: 28/02/2025
V/v Tranh chp hp đng tín dng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Thu Hằng.
Các thẩm phán: Đỗ Thu Hương.
Hoàng Thị Hoà.
Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Kim Phượng - Thư Tòa
án nhân dân tỉnh Điện Biên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Điện Biên: ông Đỗ Thành Đạt - Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa.
Ngày 17/02/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số 04/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 10 năm 2024 về
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 12/2024/DS-ST ngày 09 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Điện Biên bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm s 07/2024/QĐ-PT ngày
18/12/2024; Quyết định Hoãn phiên tòa phúc thẩm số 09/2025/QĐ-PT ngày
17/01/2025 của TAND tỉnh Điện Biên đối với vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng BIDV; Địa chỉ trụ sở: Tháp B, ABC Trần Quang
K, phường L, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đc T - Chc vụ: Chtịch Hi đồng
qun tr.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đoàn Đại D - Chức vụ: Gm đốc Ngân
hàng B Chi nhánh Đ (theo Quyết định ủy quyn số: 963/QĐ-BIDV ngày 25/10/2021
của Chủ tịch Hi đồng qun trị)
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đoàn Đại D: Ông Nguyễn Việt B -
Chức vụ: Trưởng phòng giao dịch khách hàng nhân (theo Quyết định ủy quyền
số: 239/QĐ-BIDV.ĐB ngày 01/3/2024).
2. Bị đơn: Bà Lò Thị ơng L, sinh năm 1972 ông Tòng Bun O, sinh m
1962; ng địa chỉ: Số nhà A, tổ n phC, phưng M, thành phĐ, tỉnh Điện Biên.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bà L: Bà Nguyễn Thị Kim N; địa
chỉ: Thôn C, xã T, huyện Đ, tỉnh Điện Biên.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Tòng Văn C Thị M; Cùng địa chỉ: Số nhà B, tổ dân phố C, phường
M, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên.
* Ni kháng cáo: Bà Lò Thị Hương L là Bị đơn trong vụ án.
(Ông B, ông O, bà L bà N có mt; ông C, bà M vng mt ti phiên tòa )
NHẬN THẤY:
Theo bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
1. Tại đơn khởi kin, trong quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa, đại
din theo u quyn của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng BIDV cho , ông O vay số tiền 1.800.000.000 đồng để thu mua
lương thực theo các Hợp đồng tín dụng số XX/2021/2280246/HĐTD ngày
19/11/2021 vay 900.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng số XX/2022/2280246/HĐTD
ngày 08/9/2022 vay 900.000.000 đồng số tiền 199.678.967 đồng dư nợ phát sinh
qua sử dụng thẻ tín dụng theo Hợp đồng phát hành thẻ tín dụng số
2280246/01/220620XX ngày 22/6/2022. Ngân hàng đã giải ngân đầy đủ các khoản
tiền vay theo các hợp đồng trên cho L ông O. Lãi suất vay ngắn hạn cố định
theo quy định của Ngân hàng BIDV; lãi quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.
Các hợp đồng tín dụng (viết tắt là HĐTD) nêu trên được bảo đảm bằng 02 tài
sản thế chấp là:
+ Quyền sử dụng đấti sản gn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất (viết tắt
GCNQSDĐ) số AM 946140 do UBND TP Đ cấp ngày 22/07/2008, svào sổ cấp
GCN QSD đất H12016/QSDĐ cấp cho Thị Hương L và ông Tòng Bun O,
theo hợp đồng thế chấp số: XX/2019/2280246/HĐBĐ ngày 29/08/2019 ký giữa
L, ông O với Ngân hàng BIDV, chi nhánh Đ.
+ Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo GCNQSDĐ số CP 039612
do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Điện Biên cấp ngày 06/09/2019. Số vào sổ cấp
GCN QSD đất CS43726 cấp cho Thị Hương L, theo hợp đồng thế chấp số:
XX/2020/2280246/HĐBĐ ngày 10/11/2020 ký giữa L, ông O với Ngân hàng
BIDV, chi nhánh Đ.
3
Đến ngày 19/10/2022 bà L, ông O đã trả được 57.513.699 đồng tini, số tiền
gốc và tiền lãi còn lại L, ông O không thực hiện trả ntheo đúng cam kết trong
HĐTD số XX/2021/2280246/HĐTD nên khoản vay đã quá hạn từ tháng 10/2022.
Ngân hàng BIDV chi nhánh Đ đã thông báo nợ quá hạn ba lần đồng thời giấy mời
bà L, ông O ra phòng Khách hàng cá nhân làm việc nhưng đến ngày 28/11/2022 bà
L, ông O vẫn không trả được khoản nợ quá hạn. Cho đến ngày xét xử thẩm
(09/9/2024) các TD Hp đồng phát hành thẻ n dụng đều đã quá hạn nhưng ông
O - L vn ca thanh toán các khon ncho Nn ng.
Ngày 20/12/2022 L, ông O đã tự nguyện bàn giao tài sản là quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất theo GCNQSDĐ quyền sở hu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số AM 946140 do UBND TP Đ cấp ngày 22/07/2008, svào sổ cấp
GCN QSD đất H12016/QSDĐ cho Ngân hàng BIDV Chi nhánh Đ với sự chứng
kiến của Tổ trưởng tổ dân phố A phường M và Công an phường M; Để đảm bảo thu
hồi vốn vay Ngân hàng BIDV Chi nhánh Đ đã yêu cầu bà L, ông O bán tài sản bảo
đảm để trả nợ vay.
Ngày 27/02/2023: Ngân hàng BIDV Chi nhánh Đ đã mời L, ông O ra làm
việc về việc chuyển bán đấu giá tài sản bảo đảm. Ngày 10/03/2023: Ngân hàng
BIDV, chi nhánh Đ số 234/-BIDV.ĐB vviệc lựa chọn tổ chức đấu giá
tài sản. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện 03 lần (tngày 15/03/2023 đến ngày
29/05/2023; từ ngày 12/4/2023 đến ngày 26/4/2023 từ ngày 23/5/2023 đến ngày
29/5/2023) nhưng không thành công.
Nn ng xét thy bà L, ông O không thiện chí bán tài sản để tr n
khon vay, vì vy Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết
những nội dung sau:
1.1. Buộc bà Lò Thị Hương L và ông Tòng Bun O phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ Ngân hàng BIDV chi nhánh Đ toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ i, lãi quá hạn tạm
tính đến ngày xét x thẩm ngày 09/9/2024 theo các HĐTD số
XX/2021/2280246/HĐTD ngày 19/11/2021; HĐTD số XX/2022/2280246/HĐTD
ngày 08/9/2022 và stiền 199.678.967 đồng dư nphát sinh qua sdụng thtín
dụng theo Hợp đồng phát hành thtín dụng s2280246/01/220620XX ngày
22/6/2022; Tổng nợ lãi và nợ gốc 2.436.201.314 đồng.
Trong đó: +) Nợ gốc là: 1.999.678.967 đồng
+) Nợ lãi trong hạn là: 331.383.704 đồng
+) Lãi quá hạn là: 105.138.643 đồng
1.2. Buộc Thị Hương L và ông Tòng Bun O tiếp tục thực hiện và tuân thủ
đầy đủ các điều khoản của các Hợp đồng thế chấp tài sản, cụ thể:
Hợp đồng thế chấp tài sản số XX/2019/2280246/HĐTD ngày 29/8/2019; Hợp
đồng Ủy quyền xử tài sản bảo đảm sYY/2019/2280246/HĐUQ ngày 29/8/2019
đã giữa bên thế chấp Thị Hương L ông Tòng Bun O bên nhận thế
chấp Ngân hàng BIDV Chi nhánh Đ.
4
Hợp đồng thế chấp tài sản số XX/2020/2280246/HĐTD ngày 10/11/2020; Hp
đngy quyn x lý tài sản bo đm s YY/2020/2280246/HĐUQ ngày 10/11/2020 đã
ký gia bên thế chp bà Lò Thơng L ông Tòng Bun O n nhn thế chp Ngân
hàng BIDV Chi nhánh Đ.
1.3. Buộc Thị Hương Li và ông Tòng Bun O phải tiếp tục trả toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh sau thời điểm ngày 10/9/2024 theo các HĐTD đã được
ký, cho đến khi Thị Hương L ông Tòng Bun O thực hiện xong toàn bộ
nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng BIDV Chi nhánh Đ để thu hồi đầy đủ vốn cho
Nhà nước. Trường hợp trong HĐTD các n thỏa thuận về điều kiện chỉnh lãi suất
cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng thì lãi suất của bên phải thi hành án phải
tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho phù hợp theo quy định.
Tại phiên tòa thẩm, Ngân hàng không yêu cầu tính lãi chậm trả áp dụng đối
với nợ lãi chậm trả là: 10%/năm tính trên số lãi chậm trả tương ứng với thời gian
chậm trả theo HĐTD đã ký giữa Ngân hàng và bà L, ông O.
2. Tại bản tự khai, trong quá trình gii quyết vụ án tại phiêna bị đơn
bà Lò Thơng L và ông Tòng Bun O trình y:
Ngày 28/9/2019, vợ chồng ông O - L vay vốn Ngân hàng BIDV Chi
nhánh Đ, vay kỳ hạn 7 năm, do dịch bệnh Covid bùng phát nên Ngân hàng tạo
điều kiện giảm lãi suất bằng cách chuyển sang hai hợp đồng vay ngắn hạn 01 năm
với hai tài sản thế chấp thay đổi mục đích vay. Khi đến hạn thanh toán khoản vay
ngày 19/11/2021, ông O - L đến Ngân hàng làm thủ tục đáo nợ như những
năm trước nhưng bị Ngân hàng từ chối nên ông, bà đã xin Ngân hàng BIDV rút lại
GCNQSDĐ số CP 039612 để sang Ngân hàng khác thế chấp vay tiền về trả nợ cho
BIDV nhưng bị từ chối, do vậy khoản nợ của ông O - L mới trở thành nợ xấu.
Trước khi đến ngày trở thành nợ xấu, gia đình ông O - L cũng đã có thiện chí bàn
giao cho Ngân hàng BIDV tài sản thế chấp để Ngân hàng bán đấu giá nhằm thu hồi
các khoản nợ được Ngân hàng chấp thuận. Trong quá trình bán đấu giá thì ông
O - bà L đều nhất trí với các yêu cầu từ Ngân hàng và mong muốn Ngân hàng dùng
tài sản đang thế chấp để xóa nợ cho gia đình.
Đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, ông O - bà L chỉ nhất trí trả số tiền
nợ gốc, còn về tiền lãi (trong hạn và quá hạn) ông O - bà L không nhất trí trả vì cho
rằng đã bàn giao tài sản thế chấp cho Ngân hàng. Hiện bản thân ông O - bà L đều đã
tuổi, ngoài lương hưu không còn khoản thu nhập khác, điều kiện kinh tế gia
đình gặp nhiều khó khăn. Tại phiên tòa thẩm, ông O - bà L vẫn giữ nguyên quan
điểm và đề nghị Ngân hàng trả lại cho ông, bà GCNQSDĐ số CP 039612 do Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Điện Biên cấp ngày 06/09/2019, svào sổ cấp GCNQSD
đất CS43726 mang tên Lò Thị Hương L, đây là tài sản riêng của L và tài sản
thế chấp này đã thanh toán xong các khoản nợ tại Ngân hàng BIDV.
3. Tại văn bản đ ny 26/8/2024, người quyền li nghĩa v ln quan ông
ng Văn C bà Th M trình bày:
- Việc ông O Hương L thế chấp thửa đất số 31a tờ bản đồ số 314-I-C-d
thửa đất số 65 tờ bản đồ số 17 đều mang tên ông Tòng Bun O và bà Thị Hương
5
L để vay tin tại Nn hàng BIDV chi nhánh tỉnh Điện Biên t không bàn bạc với
ông C, M. Ông C, M ng kng được hưởng li gì đối với s tin vay y;
- Đối với Thửa đất số 31a (tờ bản đồ số 314-I-C-d; cấp GCNQSDĐ ngày
22/7/2008; nơi cấp: UBND thành phố Đ) là do ông C, bà M tặng cho ông Tòng Bun
O và bà Lò Thị Hương L, do vậy ông O và bà L được toàn quyền sử dụng thửa đất
này. Còn đối với Thửa đất số 65 (tờ bản đồ số 17; cấp ngày 16/9/2019; nơi cấp:
UBND thành phố Đ, tỉnh Điện Biên) do vợ chồng ông Ovà L tự mua, không
liên quan gì đến ông C, bà M;
- Thửa đất số 31a (tờ bản đồ số 314-I-C-d; cấp GCNQSDĐ ngày 22/7/2008)
không có đường vào.
Đường tông 04 mét vào thửa đất số 31c (tờ bản đồ số 314-I-C-d; cấp
GCNQSDĐ ngày 29/01/2008; nơi cấp: UBND thành phố Đ) đứng tên ông Tòng Văn
C Thị M, hiện trạng L và ông O đã xây dựng bếp để đun nấu trên đó.
Còn ngõ vào thửa đất hiện nay là ông C, bà M tự mở để phục vụ việc đi lại của gia
đình, không liên quan đến Thửa đất số 31a (tờ bản đồ số 314-I-C-d) đứng tên ông
Tòng Bun O Thị Hương L. Nếu ông O L không thanh toán được
khoản vay đối với Ngân hàng BIDV chi nhánh Đ thì Ngân hàng được toàn quyền
định đoạt Thửa đất số 31a (tờ bản đồ số 314-I-C-d) theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp Ngân hàng thanh lý, bán cho một người nào khác thì ông C, bà M
không nhất trí việc cho người khác sử dụng ngõ vào và sân trước thửa đất số 31a.
Tại bản án Dân sự sơ thẩm số: 12/2023/DS-ST, ngày 09 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Điện Biên quyết định:
1. V pháp lut áp dụng:
n c khoản 3 Điều 26; điểm a khon 1 Điều 35 điểm a khon 1 Điều 39, các
Điều 68, 92, 144, 147, 227, 228, 271, 273 của Bluật Ttụng dân sự năm 2015;
n cứ Điều 116, 117, 275, 280, 292, 293, 295, 298, 299, 317, 318, 319, 320, 322,
323, 357, 463, 466, 468 Bluật n s m 2015;
Căn cứ Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm
2017.
Nghquyết s 01/2019/QĐ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nn dân tối cao ớng dẫn một số quy định v i suất.
n c Điều 147 BLTTDS; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điu 13, khon 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ny 30/12/2016 của y ban Thưng
vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, gim, thu, nộp, qun lý sử dng án phí và
lệ p T án; Lut p lphí m 2015.
2. Tuyên x:
1. Chp nhn toàn b yêu cầu khi kin của Ngân ng T, chi nhánh Đ
1.1 Buộc bà Lò Thơng L ông Tòng Bun O phi có trách nhim tr cho Ngân
hàng T, chi nhánh Đ khoản nợ gc của các Hp đồng tín dng th tín dng đưc tính
đến ngày t xử (ngày 09/9/2024) theo Hp đồng tín dụng sXX/2021/2280246/HĐTD
6
ngày 19/11/2021 vay s tin gốc 900.000.000 đng; Hợp đồng tín dụng số
XX/2022/2280246/HĐTD ngày 08/9/2022 vay số tiền gốc là 900.000.000 đồng và Hợp
đng phát hành thẻ tín dng sHĐ 2280246/01/220620XX ngày 22/6/2022 (hn mc
tín dng 200.000.000 đồng, n phát sinh qua sử dng thn dng tính đến ngày
xét x 09/9/2024 bà L - ông O đã s dng 199.678.967 đng, s tin còn li trong th là
321.033 đng). Tn b s tiền n gc và i ca ông O - L ti Ngân ng BIDV Chi
nhánh Đ 2.436.201.314 đng. Trong đó: N gốc là: 1.999.678.967 đng; Nlãi trong
hn là: 331.383.704 đng; Lãi quá hn là: 105.138.643 đồng.
1.2. Lò Th Hương L, ông Tòng Bun O có trách nhim tr cho Ngân hàng BIDV
Chi nnh Đ tiền lãi phát sinh trên s tiền gc theo các Hợp đồng tín dụng được tính từ
ngày 10/9/2024 cho đến khi thanh toán hết n theo mc i sut các bên đã tha thun.
Trưng hp Hợp đồng n dụng các bên tha thun v điều kin chnh i sut cho vay
theo tng thi k ca Nn hàng thì i sut của bên phi thi hành án phi tiếp tc thanh
toán cho Ngân hàng cho phù hp theo quy định.
1.3. Buc bà Lò Th Hương L, ông Tòng Bun O phi tiếp tc thc hiện các Hp
đng thế chp là:
Hp đồng thế chấp số: XX/2019/2280246/HĐBĐ ngày 29/08/2019 đã với Ngân
hàng BIDV Chi nhánh Đ, i sn thế chp là quyền sử dụng đt i sn gn liền với đt
theo Giy CNQSD đt quyn shu nhà và i sn khác gn lin vi đất s AM 946140
do UBND TP Đ cp ngày 22/07/2008, số o sổ cp GCN QSD đất H12016/QSDĐ cấp
cho bà Lò Thị Hương L và ông Tòng Bun O.
Hợp đồng thế chấp số: XX2020/2280246/HĐngày 10/11/2020 đã với
Ngân hàng BIDV Chi nhánh Đ, tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất theo Giấy CNQSD đất số CP 039612 do Sở tài nguyên môi trường
tỉnh Điện Biên cấp ngày 06/09/2019. Số vào sổ cấp GCNQSD đất CS43726 cấp cho
bà Lò Thị Hương L.
(Theo tờ trích đo địa chính ngày 28/3/2024 ca Trung tâm kỹ thut Sở tài nguyên
và môi trưng tỉnh Điện Biên).
1.4. Trường hp bà Lò Thịơng L, ông Tòng Bun O kng thực hin hoc thực
hin kng đầy đ nghĩa vtr n tx lý phát mại tài sn thế chp là Quyền s dụng
đt tài sản gắn lin với đất theo Giy chng nhn quyn s dng đất quyn sở hữu nhà
và tài sản khác gn lin vi đt sAM 946140 do UBND TP Đ cp ngày 22/07/2008,
s vào s cp Giy chứng nhn quyền sử dụng đất H12016/QSDĐ cp cho bà Lò Th
Hương L, ông Tòng Bun O, theo hợp đồng thế chấp số: XX/2019/2280246/HĐBĐ ngày
29/08/2019 giữa L, ông O vi Ngânng BIDV chi nhánh Đ và Quyn sử dng
đt và i sn gắn liền với đt theo Giấy chng nhn quyền sử dụng đất sCP 039612 do
Si nguyên môi trường tỉnh Điện Biên cấp ngày 06/09/2019. Số vào sổ cấp Giy
chng nhn quyn sử dụng đất CS43726 cấp cho Lò Thị Hương L theo hp đồng thế
chp s: XX/2020/2280246/HĐ ngày 10/11/2020 ký gia L, ông O vi Ngân hàng
BIDV chi nhánh Đ đ thu hi trn cho Nn hàng BIDV chi nhánh Đ.
Trưng hợp bà L, ông O thanh toán xong nợ t Ngân hàng BIDV chi nhánh Đ trả
li cho bà L, ông O Giy chứng nhn quyn s dng đt quyn s hữu nhà ở và tài sản
7
khác gắn lin với đt số AM 946140 do UBND TP Đ cấp ngày 22/07/2008 và Giấy
chng nhn quyền s dụng đt số CP 039612 do S tài nguyên và môi trưng tỉnh Đ cấp
ngày 06/09/2019.
2. Không chấp nhận yêu cầu của L, ông O về yêu cầu Ngân hàng trlại Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất số CP 039612 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Điện Biên
cấp ngày 06/09/2019 svào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CS43726
cấp cho bà Lò Thị Hương L tài sản này được bảo đảm cho các Hợp đồng tín dụng
vay tiền tại Ngân hàng;
3. Về chi phí tố tụng: Bà Lò Thị Hương L, ông Tòng Bun O phải hoàn trả cho
Ngân hàng BIDV chi nhánh Đ số tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là
8.012.000 đồng.
4. V án phí:
- Ông Tòng Bun O đưc miễn án phí n sự thm có giá ngch; Bà Lò Th
Hương L phi chịu số tin án phí n sự thm có giá ngch : 20.181.006 đồng;
L chưa nộp án phí n s thm có giá ngch;
- Trlại cho Nn hàng BIDV Chi nhánh Đ số tiền là 37.628.000 đng tiền tm
ng án phí dân s sơ thm có giá ngạch đã nộp theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí
Tòa án s: 0000001 ngày 03/10/2023 tại Chi cục thinh án dân sự thành ph Đ, tnh
Đin Bn.
Ngoài ra, bn án sơ thm n tuyên quyn kháng cáo ca các đương s theo quy
đnh ca pháp lut.
Ngày 23/9/2024, bà Lò ThHương L nộp đơn kháng o đề ngh sửa mt phn
quyết đnh của bản án thm, đối vi nội dung: Không chp nhn phn tính i của
Ngân hàng; Kng chấp nhận tiếp tục s dụng 02 tài sn đm bảo là quyn s dụng đất
vài sản gắn liền với đất theo GCNQSDĐ số AM 946140 do UBND TP Đ cấp ngày
22/07/2008 cho ông Tòng Bun O và Lò Th ơng L quyn sử dng đt i sản
gn lin vi đt theo GCNQSDĐ số CP 039612 do S tài nguyên môi trưng tnh
Đin Biên cp ny 06/09/2019 cho bà Lò Th Hương L; Yêu cu Nn hàng BIDV tr
li GCNQSDĐ s CP 039612 do Sở i nguyên môi trường tnh Điện Bn cp ngày
06/09/2019 cho bà Lò Thị Hương L; Không chấp nhận việc L ông O phi trả chi
phí xem xét, thẩm đnh ti ch là 8.012.000 đng cho Ngân ng.
Ti phn tòa phúc thm, Lò Th ơng L t ni dung kháng cáo v chi phí xem
xét thm đnh tại ch gi nguyên các ni dung kháng o còn lại.
Trong phn tranh tụng ti phiên a, ông O - bà L công nhn quá trình giao kết hợp
đng thế chp tài sn và các hp đng tín dụng là hn toàn t nguyn; ông bà đã đưc
nhn số tin vay từ ngân ng ng nhn vic chưa thc hin nghĩa vụ tr nợ theo cam
kết ghi trong HĐTD; Thủ tcn giaoi sn, th tục đấu giái sn ông O- bà L đều
biết, nht trí. Tuy nhiên sau ba lần đăng thông báo đấu giá i sn đu không thành vì
ngưi mua trả g thấp hơn giá tng báo nên kng đủ tin đông O - bà L trả nợ cho
ngân hàng n không thc hin định giá tài sn na.
8
Ông O - L khai rằng trưc khi bàn giao thửa đt s31a và tài sản trên đt thì ông
O - bà L cho thuê nhà trên thửa đất số 31a đ lập nm trẻ thục tầng 2 vi giá thuê
là 2 triu đồng/tháng, tầng 1 cho thuê trọ là 8 triu đng/tháng, tổng mc thu khong 10
triệu đồng/tng. phải bàn giao tài sản thế chấp cho ngân hàng quản lý và thc hin
vic đu giá tài sn n không duy trì được hợp đng cho thuê nhà, không có ngun thu
đ tr i. Gia đình L đã đơn đề ngày 05/12/2022 nói việc sẽ không chịu i phát
sinh nếu Ngânng chm xử lýi sản. Ny 20/12/2022, gia đình đãn giao tài sản
nên không đồng ý tr i cho Nn hàng kể t ngày 20/12/2022.
Vì tài sn là quyn sử dụng đt và tài sn gn lin vi đt theo GCNQSDĐ s AM
946140 do UBND TP Đ cp ngày 22/07/2008 cho ông Tòng Bun O Th Hương
L có giá tr 2,5 tỷ đồng đã đ điu kin để thanh toán c khon nợ cho Ngân hàng BIDV
nên ông O - bà L không chấp nhn vic ngân hàng gi i sản đm bo trong Hợp đng
thế chấp số: XX/2020/2280246/HĐBĐ ngày 10/11/2020; Yêu cu Nn ng BIDV tr
li GCNQSDĐ số CP 039612 do Stài nguyên và môi trường tnh Đin Bn cp ngày
06/09/2019 cho Lò Thị ơng L khon vay 1 tỷ đồng ny 11/11/2020 đã được tt
toán n ông O - L không đng ý tiếp tục thc hin Hp đng thế chp tài sản số
01/2020 ngày 10/11/2020 na.
Phía nguyên đơn đ ngh XX gi nguyên bn án thm.
Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Điện Biên tham gia phiên
tòa phúc thẩm: Trong quá trình th giải quyết vụ án cấp phúc thẩm, những
ngưi tiến hành tố tụng và các đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
trong quá trình gii quyết ván; căn cứ o c tài liệu trong hồ vụ án li trình
y của c đương sự tại phiên a phúc thẩm, đề nghhội đồng t xử phúc thẩm
TAND tỉnh Điện Biên áp dụng khoản 1 Điều 308 BLTTDSc khángo của bà Lò
Th ơng L, giữ nguyên Bản án Dân sự sơ thẩm số: 12/2024/DS-ST, ngày 09 tng 9
năm 2024 ca Tòa án nhân n thành phố Đ, tỉnh Điện Biên.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cu c i liệu có trong hồ sơ vụ án quá trình t hỏi ng khai
tại phiên tòa; căn cứ o kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX pc thẩm nhận định:
1.Về tố tụng:
[1.1] Tòa án cấp thẩm thụ giải quyết vụ án theo quy định tại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Điện Biên theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS. Bà Lò
Th Hương L là Bị đơn kháng cáo trong hạn luật định, nên kháng cáo hợp lệ.
[1.2] Xét thấy ông Tòng Văn Cvà Lò Thị M được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không lý do; căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều
296/BLTTDS, Hội đồng xét xử quyết định tiếp tục xét xử vắng mặt họ.
[1.3] Tại phiên tòa phúc thẩm, Lò Th Hương L xin rút nội dung kháng cáo
đối với chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Việc rút kháng cáo là tự nguyện nên căn
cứ theo quy định tại Điều 284 và Điều 298/BLTTDS nên HĐXX chấp nhận.
[2] Về nội dung: Xét nội dung kháng cáo của bà Lò Thơng L thy rằng:
9
[2.1] Năm 2019 m 2020, bà Lò Th ơng L, ông Tòng Bun O đã 02
Hợp đồng thế chấp tài sản với Ngân hàng BIDV chi nhánh Đ, cụ thể:
Hợp đồng thế chấp bất động sản số: XX/2019/2280246/HĐ ngày
29/08/2019 giữa bên thế chấp ThHương L, ông Tòng Bun O với bên
nhận thế chấp Ngân hàng BIDV chi nhánh Đ, tài sản thế chấp gồm quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ Tổ M (nay là Tổ C), Phường M, TP. Đ, tỉnh
Điện Biên (thửa đất số 31a, tờ bản đồ số 314-I-C-d) theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số AM 946140 do
UBND TP. Đ cấp ngày 22/07/2008 cho ông Tòng Bun O và bà Lò Thị Hương L.
Hợp đồng thế chấp bất động sản số: XX/2020/2280246/HĐBĐ ngày
10/11/2020 giữa bên thế chấp Lò Thị Hương L, ông Tòng Bun O với bên
nhận thế chấp Ngân hàng BIDV chi nhánh Đ, tài sản thế chấp gồm quyền sdụng
đất tài sản gn liền với đất ti địa chỉ Tổ C, Phường M, TP. Đ, tỉnh Điện Biên
(thửa đất số 65, tờ bản đồ số 17) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CP 039612 do S i nguyên và môi
trưng tnh Điện Biên cấp ngày 06/09/2019 cho bà Lò Th Hương L.
Tại Điều 1 Điều 2 của các Hợp đồng thế chấp bất động sản nêu trên đều quy
định: Các HĐTD kết giữa ngân hàng bên thế chấp trước, cùng sau thời điểm
kết Hợp đồng thế chấp này bao gồm cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các
khế ước nhận nợ và các văn bản liên quan của các TD. Tài sản thế chấp để bảo
đảm thanh toán kịp thời, đầy đủ khi đến hạn các nghĩa vụ đang tồn tại hoặc sẽ phát
sinh trong tương lai của Bên thế chấp đối với ngân hàng theo các hợp đồng tín
dụng…Tại Điều 4, Điều 5 cũng đã quy định rất phạm vi nghĩa vụ bảo đảm của tài
sản thế chấpthời hạn thế chấp. Ông Tòng Bun O và bà Lò Thị Hương L đã nhất
trí và tên vào các hợp đồng này.
Toàn bộ hồ sơ thế chấp tài sản tại Ngân hàng được các bên ký kết, công chứng
theo quy định của pháp luật. Tài sản không bị tranh chấp hoặc liên quan đến người
thứ ba.
Như vậy, có đủ căn ckết lun: Việc ông Tòng Bun O và bà Lò Thị Hương L ký
02 Hp đồng thế chp bt đng sn vi Ngân ng BIDV, Chi nnh Đ là t nguyn,
Hp đng có nội dung và hình thc phù hp vi quy định của pháp lut nên có hiu lực
theo quy định tại Điều 117, 317, 318, 319 ca Blut Dân sự và các n nghĩa vụ thi
hành.
Vic ông O - bà L ký hp đồng cho thuê tài sn trên tha đất s 31a đã được
bên thuê thông báo tm dừng thc hin hp đồng thuê vì đại dch Covid; Khi ông
O - L bàn giao tài sn thế chp cho ngân hàng để thc hin vic đấu gtài sn
cũng đã thông báo cho bên thuê biết; Do vậy, không ảnh hưởng đến việc thực hiện
các nội dung nêu trong Hp đồng thế chp bt động sản đã ký kết.
[2.2] Từ năm 2019 đến năm 2022 ông Tòng Bun O và bà Lò Thị ơng L đã
liên tục vay vốn Ngân hàng BIDV Chi nhánh Đ qua 06 Hợp đồng tín dụng 01
Hợp đồng phát hành thẻ tín dụng cụ thể như sau:
10
- 04 Hợp đồng tín dụng đã được bà L, ông O Ngân hàng thiết lập và tất toán
xong gồm:
+ Ngày 29/8/2019 L, ông O vay số tiền gốc 2.000.000.000 đồng, kỳ hạn vay
07 năm, mỗi năm trả tiền gốc 280.000.000 đồng, lãi suất trong hạn 9,5%/năm
cho 12 tháng đầu và điều chỉnh 06 tháng/lần từ ngày 29/8/2020; L, ông O đã tất
toán xong khoản vay và kết thúc hợp đồng ngày 25/11/2020;
+ Ngày 11/11/2020, L, ông O vay stiền 1.000.000.000 đồng, kỳ hạn vay
12 tháng, lãi suất trong hạn 8%/năm; L, ông Ođã tất toán xong khoản vay
kết thúc hợp đồng ngày 15/10/2021;
+ Ngày 24/11/2020, bà L, ông O vay số tiền 900.000.000 đồng, kỳ hạn vay 12
tháng, lãi trong hạn 6%/năm; L, ông O đã tất toán xong khoản vay kết thúc
hợp đồng ngày 23/11/2021;
+ Ngày 13/10/2021, L, ông O vay số tiền 1.000.000.000 đồng, kỳ hạn vay
11 tháng, lãi trong hạn là 7,5%/năm; bà L, ông O đã tất toán xong khoản vay và kết
thúc hợp đồng ngày 12/9/2022.
- 03 hợp đồng tín dụng L, ông O đang vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng BIDV Chi nhánh Đ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (09/9/2024) gồm:
+ Ngày 19/11/2021, bà L, ông O vay số tiền 900.000.000 đồng, kỳ hạn vay 11
tháng, lãi trong hạn 7,5%/năm; Đến ngày 19/10/2022 bà L, ông O đã trả được
57.513.699 đồng tiền lãi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo cam kết; còn
dư nợ lãi trong hạn là 132.041.096 đồng, lãi quá hạn là 63.893.928 đồng;
+ Ngày 08/9/2022, bà L, ông O vay số tiền 900.000.000đ, k hạn vay 12 tháng,
lãi trong hạn 8,8%/năm. L, ông O còn nợ lãi trong hạn 158.833.973 đồng,
lãi quá hạn là 39.816.931 đồng;
+ Tiền nợ phát sinh qua sử dụng thẻ tín dụng theo Hợp đồng phát hành thẻ tín
dụng số 2280246/01/220620XX ngày 22/6/2022 tính đến ngày xét xử thẩm
199.678.967 đ, lãi trong hạn là 40.508.635 đồng, lãi quá hạn là 1.427.784 đồng;
Như vậy, L ông O đã không thực hiện trả nợ theo đúng cam kết trong
Hợp đồng tín dụng số XX/2021/2280246/HĐTD, khoản vay đã quá hạn từ tháng
10/2022; Tính đến thời điểm xét xử thẩm (09/9/2024) thì cả 03 Hợp đồng nêu
trên đều đã quá hạn nhưng ông O - bà L vẫn chưa thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Xét tính hp pháp của các Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng đăng ký kiêm hợp
đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng ngày 22/6/2022 thể hiện: các Hợp đồng được
kết giữa Ngân hàng BIDV Chi nhánh Đ với L, ông O trên stự nguyện,
không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức và nội dung đảm bảo các
quy định tại Luật các Tchc n dụng nên hợp pháp, có hiệu lực pháp luật.
Khon tin lãi Ngân ng yêu cu L, ông O thanh toán da trên nội dung giao
kết trong Hợp đồng n dụng Hợp đồng đăng km hợp đồng phát nh sử
dụng th tín dụng, vic ngân hàng yêu cầu L, ông O tiếp tục thc hin c Hợp đồng
thế chấp bất động sản để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng là phù hợp với quy
định tại khoản 2 Điu 91, khon 1 và khon 2 Điều 95/Lut các Tổ chc tín dng năm
11
2010, sa đi bsung năm 2017. Do vậy nội dung kng cáo đối với khoản tin i
yêu cầu Ngân ng BIDV trlại Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số CP 039612 do
Si nguyên i trường tỉnh Đin Biên cấp ngày 06/09/2019 cho Thị ơng
L không có căn c chấp nhn.
Từ những phân tích, đánh giá nêu trên thy rằng nội dung kng cáo ca Lò Thị
Hương L kng căn cứ nên không đưc HĐXX phúc thẩm chp nhn.
Các quyết định khác ca bn án sơ thm không kháng cáo, kháng nghị hiu lực
pháp luật kể từ ngày hết thời hn kháng cáo, kng nghị.
Về án phí phúc thẩm: do kháng cáo không đưc chấp nhn n buộc Th
Hương L phi chu 300.000 đồng án p DSPT theo quy định ti khon 1 Điu
148/BLTTDS 2015; khon 1 Điều 29 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thưng vụ Quc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án mục II.2.1
phn A thuc Danh mc án phí lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326
ngày 30/12/2016);
Vì các lẽ trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
QUYẾT ĐỊNH
1. Không chấp nhn nội dung kháng cáo của Lò Thơng L; Giữ nguyên Bản
án Dân sự sơ thẩm số: 12/2024/DS-ST, ngày 09 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Đ, tỉnh Điện Biên.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Áp dụng quy định tại khoản 1 Điều
148/BLTTDS 2015; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án
Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án:
Bà Lò Th Hương L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Đ, tỉnh Điện Biên theo biên lai số 0001023 ngày 24/9/2024; L đã nộp
đủ án phí dân sự phúc thẩm.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (17/02/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Điện Biên;
- TAND TP Đ;
- Chi cục T.H.A DS TP Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Thị Thu Hằng
12
13
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Điện Biên;
- TAND TP Điện Biên Phủ;
- Chi cục T.H.A DS TP Điện Biên Ph;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thu Hằng
Tải về
Bản án số 06DSPT//2025 Bản án số 06DSPT//2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06DSPT//2025 Bản án số 06DSPT//2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất