Bản án số 709/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 709/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 709/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 709/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUN TÂN BÌNH
THÀNH PH H CHÍ MINH
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 709/2024/DS - ST
Ngày: 19 - 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Xuân Chính
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Bảo Lâm
2. Bà Lâm Thị Thanh Thúy
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Lan Thư Tòa án nhân dân quận
Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Phan Thị Trúc - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét x thẩm công khai vụ án thụ số:
384/2024/TLST-DS ngày 12 tháng 6 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng n dụng
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 625/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 8
năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 392/2024/QĐST-DS ngày 26 tháng 8
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S
Trụ sở: 266-268 N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Q và Khai thác tài sản Ngân hàng S là người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 2535A/2022/GUQ-PL ngày 12 tháng 10
năm 2022).
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Khánh C Phó Tổng
Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Q Khai thác tài sản
Ngân hàng S (Văn bản ủy quyền số 775/2023/UQ-TGĐ ngày 13 tháng 9 năm
2023).
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Nhật Kinh K; Địa chỉ nơi
làm việc: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Q Khai thác tài sản
Ngân hàng S, số B N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản y
quyền số 3033/2024/UQ-TGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2024) đơn đề nghị t xử
vắng mặt.
2
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1992
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp T, thị trấn P, huyện P, tỉnh An Giang
Nơi hiện tại: 30 V, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng
mặt).
NỘI DUNG VÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 08 tháng 5 năm 2024 của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần S qtrình giải quyết vụ án ông Nguyễn Nhật K1 K người đại diện
ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 13-02-2020, Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (sau đây viết tắt
S1) ông Nguyễn Văn T kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
kèm theo Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của S1. Theo
đó, S1 đồng ý cấp cho ông T thẻ Mastercard Gold Vật Lý, sthẻ 526830-009, hạn
mức tín dụng 30.000.000đ (Ba mươi triệu) đồng với mục đích tiêu dùng nhân.
Lãi suất áp dụng 2.6%/tháng.
Thực hiện hợp đồng, S1 đã cấp thẻ tín dụng cho ông T với hạn mức nói
trên. Quá trình sử dụng thẻ, ông T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
41.981.900 đồng ông T chỉ mới thanh toán được stiền 33.645.259 đồng. Do
ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên S1 đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ
chuyển toàn bộ nợ n thiếu sang nợ quá hạn kể tngày 23/8/2022. S1 khởi
kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T phải thanh toán trả Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S stiền tạm tính đến ngày 19/9/2024 70.079.977 đồng, trong đó nợ gốc
35.274.514 đồng, nợ lãi qhạn 34.805.463 đồng tiếp tục trả lãi quá hạn phát
sinh kể từ 20/9/2024 cho đến thanh toán xong khoản nợ theo lãi suất quy định tại
hợp đồng.
Bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần tự khai,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa
giải hai lần xét xnhưng ông T đều vắng mặt không do nên không lời
khai, ý kiến tại Tòa án, đồng thời Tòa án cũng không tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể
từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi Tòa án
nhân dân quận Tân Bình thụ lý vụ án đến nay, trong quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa việc chấp hành pháp luật của
những người tham gia tố tụng được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Nhận thấy yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần S sở phù hợp với quy định của pháp luật, đề nghị
Hội đồng xét xử tuyên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc
ông Nguyễn Văn T trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số
tiền nợ gốc 35.274.514 đồng, tiền nợ lãi quá hạn tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm
3
34.805.463 đồng buộc ông T trách nhiệm tiếp tục trả nợ lãi quá hạn kể từ
sau thời điểm xét xử sơ thẩm cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về pháp luật tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả tiền nợ gốc và tiền lãi theo
Hợp đồng tín dụng đã ký kết. Như vậy, quan hệ tranh chấp đây Tranh chấp
hợp đồng tín dụng’’, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 thì đây tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án. Bị đơn nơi trú tại quận T, nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều
35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nam 2015 thì ván này
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa:
[1.2.1] Ông Nguyễn Nhật Kinh K người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 điểm a khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân s năm
2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Nguyễn
Nhật Kinh K.
[1.2.2] Ông Nguyễn Văn T bđơn trong vụ án, không yêu cầu phản tố
đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 điểm b khoản 1 Điều 238 của Bộ
luật Tố tụng dân snăm 2015, Hội đồng xét xquyết định vẫn tiến hành xét xử vụ
án vắng mặt ông Nguyễn Văn T.
[1.3] Về trình tự thủ tục hòa giải tại Tòa án: Trong quá trình giải quyết v
án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đơn đề nghTòa án không tiến
hành hòa giải. Theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, đây được coi là trường hợp vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được.
[1.4] Về việc tham gia phiên a của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận
Tân nh: Trong vụ án này Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ bằng hình thức
xác minh nơi trú của bị đơn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông liên tịch số
04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-8-2012 của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao - Tòa án nhân dân tối cao, trường hợp này Viện kiểm sát nhân dân quận Tân
Bình phải tham gia phiên tòa theo quy định.
[2] Về pháp luật nội dung:
[2.1] Theo Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp công ty cổ phần, mã s
doanh nghiệp: 0301103908, đăng ký lần đầu: Ngày 13 tháng 01 năm 1992 và đăng
4
lần cuối cùng: Ngày 09 tháng 02 năm 2021 thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần
S (sau đây viết tắt là S1) là tổ chức tín dụng. S1 giao kết hợp đồng tín dụng với ông
Nguyễn Văn T thông qua người đại diện của Ngân hàng, hợp đồng được giao kết
bằng văn bản. Mục đích nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức hội phợp với ngành nghề đăng kinh doanh của
S1 nên đã tuân thủ đúng quy định tại Điều 118 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm
2015. Như vậy, Hợp đồng tín dụng giữa S1 ông Nguyễn Văn T phù hợp với quy
định tại Điều 117 Điều 401 của Bộ luật Dân sự năm 2015 vđiều kiện hiệu
lực của giao dịch dân sự nên hợp pháp và có hiệu lực pháp luật, là căn cứ để xác lập
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động tín dụng.
[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn trả số tiền nợ gốc 35.274.514
đồng, thấy rằng: Giữa S1 ông Nguyễn Văn T Giấy đnghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng ngày 13-02-2020 kèm Điều khoản điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng của S1. Theo đó, S1 đã cấp cho ông T thẻ tín dụng Mastercard
Gold Vật Lý, số thẻ 526830-009, hạn mức n dụng 30.000.000 đồng với mục đích
tiêu dùng cá nhân. Quá trình sử dụng thẻ, ông T đã thực hiện các giao dịch với tổng
số tiền 41.981.900 đồng ông T chỉ mới trả được số tiền 33.645.259 đồng, sau đó
ngưng đến nay không thanh toán, đã vi phạm mục 18 và mục 19 Điều khoản
điều kiện phát hành sử dụng thẻ n dụng nhân. vậy, S1 đã chấm dứt việc
sử dụng thẻ, đồng thời tiến hành thu hồi nợ đối với khoản nợ gốc còn lại
35.274.514 đồng chưa thanh toán căn cứ, phù hợp với thỏa thuận của các bên
mục 13 mục 24 Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ n dụng
nhân và quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
Phía bđơn ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án thông báo về việc bị khởi
kiện, nhưng trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa mặc dù đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn đều vắng mặt nên không có lời
khai, cho thấy bị đơn đã từ bỏ nghĩa vụ đưa ra chứng cứ đchứng minh ông T đã
thanh toán khoản nợ gốc nói trên cho S1, nên bđơn phải gánh chịu hậu quả của
việc không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ được quy định tại
Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, Hội đồng xét xử chỉ xem xét yêu
cầu của nguyên đơn dựa trên sở các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình
và các tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập được theo quy định của pháp luật.
Như vậy, xét thấy ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng tín
dụng đã kết, nên S1 yêu cầu ông T phải thanh toán số tiền nợ gốc 35.274.514đ
(Ba mươi lăm triệu hai trăm bảy mươi bốn nghìn năm trăm mười bốn) đồng là có cơ
sở, phợp với quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Các tchức tín dụng năm 2010
Điều 280, Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[2.3] Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn
theo mức lãi suất quá hạn 3,9%/tháng kể từ ngày 23/8/2022 đến thời điểm xét xử sơ
thẩm (19-9-2024) 34.805.463 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy: Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 13-02-2020 kèm Điều khoản điều kiện phát
5
hành và sử dụng thẻ tín dụng của S1, các bên thỏa thuận lãi suất trong hạn tại thời
điểm làm thẻ là 2.6%/tháng (theo Quyết định số 2399/2019/QĐ-TTT ngày 06-8-
2019 của S1); lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn áp dụng tại thời
điểm chuyển nợ quá hạn. Thỏa thuận này phợp với quy định tại Điều 91 Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2010 hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-
NHNN ngày 30-12-2016 của Ngân hàng N nên được chấp nhận.
Như đã lập luận tại đoạn [2.2], ông T đã không trả khoản tiền gốc
35.274.514 đồng cho S1 đã vi phạm thời hạn trả nợ. Theo thỏa thuận tại mục 24
Điều khoản thì ông T đã vi phạm trả gốc nêu trên nên đã kích hoạt điều khoản
chuyển nợ quá hạn đối với toàn bộ nợ gốc kể từ ngày 23/8/2022 đi với thẻ
Mastercard G Vật Lý. Căn cứ vào Bảng m tắt sao tổng hợp số tiền vốn gốc
tiền lãi quá hạn mà ông T phải thanh toán cho S1 tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm
34.805.46(Ba mươi bốn triệu tám trăm lẻ năm nghìn bốn trăm sáu mươi ba)
đồng. Do đó, S1 yêu cầu ông T phải trả tiền lãi nêu trên là có cơ sở chấp nhận.
[2.4] Tổng cộng tiền nợ gốc và nợ lãi quá hạn ông T trách nhiệm thanh
toán trả S1 như sau: 35.274.514 đồng + 34.805.463 đồng = 70.079.977đ (Bảy mươi
triệu không trăm bảyơi chín nghìn chín trăm bảyơi bảy) đồng.
[3] Về nghĩa vụ chậm thi hành án: S1 yêu cầu ông T tiếp tục chịu khoản tiền
lãi phát sinh kể từ sau thời điểm xét xử thẩm cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ theo mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. Như
đã lập luận tại đoạn [2.2] [2.3] nêu trên, xét Hợp đồng tín dụng giữa các bên
thỏa thuận về việc trả lãi nên yêu cầu này của S1 là phù hợp với hướng dẫn tại điểm
a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Hội đồng Thẩm phán a án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm nên chấp nhận.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình về việc
giải quyết vụ án sở, phợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên cần
được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
[5.1] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền 70.079.977 đồng được Tòa án
chấp nhận toàn bộ nên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 khoản 2 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu toàn b án p dân sự thẩm
3.503.999đ (Ba triệu năm trăm lẻ ba nghìn chín trăm chín mươi chín) đồng.
[5.2] Hoàn trả cho nguyên đơn stiền 1.437.879đ (Một triệu bốn trăm ba
ơi bảy nghìn tám trăm bảy mươi chín) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí
Tòa án số 0001895 ngày 03 tháng 6 năm 2024 do Chi cục Thi hành án dân sự quận
T, Thành phố Hồ Chí Minh lập.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 21; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 91; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3
Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238; khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 117; Điều 118; Điều 119; Điều 280; Điều 401; Điều 463
và Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 91 và Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ vào Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014
và 2018;
Căn cứ vào Luật phí và lệ phí năm 2015;
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 24 khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phílệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S.
1.1. Buộc ông Nguyễn Văn T phải thanh toán trả Ngân hàng Thương mại
Cổ phần S số tiền nợ gốc 35.274.514đ (Ba mươi lăm triệu hai trăm bảy mươi bốn
nghìn năm trăm ời bốn) đồng khoản tiền nợ lãi quá hạn 34.805.463đ (Ba
ơi bốn triệu tám trăm lnăm nghìn bốn trăm sáu ơi ba) đồng; tổng cộng
70.079.97(Bảy ơi triệu không trăm bảy mươi chín nghìn chín trăm bảy mươi
bảy) đồng nh đến ngày 19-9-2024 phát sinh từ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng ngày 13-02-2020 kèm Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng th
tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
1.2. Ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi qhạn của số tiền
chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho
vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay
theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh
lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí dân sự thẩm là 3.503.999đ (Ba
triệu năm trăm lẻ ba nghìn chín trăm chín mươi chín) đồng.
2.2. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền 1.437.87
(Một triệu bốn trăm ba mươi bảy nghìn tám trăm bảy mươi chín) đồng theo Biên lai
7
thu tạm ứng án phí Tòa án s0001895 ngày 03 tháng 6 năm 2024 do Chi cục Thi
hành án dân sự quận T, Thành phố Hồ Chí Minh lập.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Xuân Chính
Tải về
Bản án số 709/2024/DS-ST Bản án số 709/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 709/2024/DS-ST Bản án số 709/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất