Bản án số 637/2024/DS-PT ngày 17/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 637/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 637/2024/DS-PT ngày 17/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 637/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Minh T - Lê Ngọc T2
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 637/2024/DS-PT
Ngày 16 - 12 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử
dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Nguyễn Chí Dững
Các Thẩm phán:
Ông Sỹ Danh Đạt
Bà Nguyễn Thị Vĩnh
- Thư phiên tòa: Thị Bảo Ngọc - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Điểu - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 453/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng 10
năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số: 21/2024/DS-ST ngày 12 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyện Tam Nông bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 583/2024/QĐ-PT ngày
05 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Khóm A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Minh T: Ông Nguyễn Phước
T1, sinh năm 1977; Địa chỉ: Khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn:
2.1. Ông Lê Ngọc T2, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Khóm E, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
2.2. Ông Nguyễn Hồng T3, sinh năm 1984.
2
Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
3. Người kháng cáo: Ông Nguyễn Minh T, là nguyên đơn trong vụ án.
(Ông T1, ông T2, ông T3 có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết nguyên đơn ông Nguyễn
Minh T do ông Nguyễn Phước T1 là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Năm 2019 ông T thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ca
ông Lê Ngọc T2 và ông Nguyễn Hồng T3 chiều ngang 27m, chiều dài 36m, diện
tích 972m
2
, thửa đất số 2, tờ bản đồ số 32, đất tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Đồng
Tháp, giá chuyển nhượng 1.600.000.000 đồng. Ông T đã giao đ tiền cho ông T2
ông T3, do tin tưởng lúc nhận chuyển nhượng không đo đạc lại. Đến năm
2022 khi ông T nhu cầu ch thửa đo đạc thực tế thì phát hiện diện tích đất ông
T2 ông T3 giao không đ như thỏa thuận, thiếu chiều ngang 2m, chiều dài
36m, diện tích 72m
2
.
Nay ông T yêu cầu ông T2 ông T3 trách nhiệm liên đới trả lại cho
ông T diện tích đất còn thiếu chiều ngang 2m, chiều dài 36m, diện tích 72m
2
,
nhận bằng giá trị với số tiền 120.000.000 đồng, phần đất hiện nay ông T đã tách
thửa chuyển nhượng cho người khác không còn sử dụng. Ngoài ra, ông T
không có yêu cầu gì khác.
- Bị đơn ông Lê Ngọc T2 và ông Nguyễn Hồng T3 trình bày:
Nguồn gốc đất tranh chấp nêu trên ông T2 và ông T3 nhận chuyển nhượng
ca người khác, không nhớ rõ họ tên, khi nhận chuyển nhượng không có đo đạc.
Năm 2019 chuyển nhượng lại cho ông Nguyễn Minh T diện tích đất theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 972m
2
, thửa đất số 2, tờ bản đồ số 32,
đất tọa lạc tại T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp, khi chuyển nhượng cho ông T
không thỏa thuận đo đạc chuyển nhượng hết thửa theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giá chuyển nhượng 1.600.000.000 đồng nhận đ số tiền
giao đất cho ông T sử dụng. Ông T2 ông T3 không đồng ý theo yêu cầu ca
ông T, vì chuyển nhượng hết thửa theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài
ra, không yêu cầu gì khác.
Tại quyết định bản án dân sự sơ thẩm số: 21/2024/DS-ST ngày 12 tháng 7
năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyện Tam Nông xét xử:
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca ông Nguyễn Minh T đối với ông
Ngọc T2, ông Nguyễn Hồng T3 về việc đòi lại tiền chuyển nhượng đất còn
thừa 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng).
2. Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Minh T phải chịu chi phí đo đạc đất số
tiền 2.271.060 đồng (Hai triệu hai trăm bảy mươi mốt nghìn không trăm sáu mươi
đồng), ông T đã nộp xong.
3
3. Về án phí:
- Ông Nguyễn Minh T phải chịu án phí dân sự thẩm số tiền 6.000.000
đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đồng, theo
biên lai số: 0001756 ngày 21/6/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp. Ông Nguyễn Minh T còn phải nộp thêm số tiền 3.000.000
đồng (Ba triệu đồng).
- Ông Lê Ngọc T2, ông Nguyễn Hồng T3 không phải chịu án phí dân sự
thẩm.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo, quyền và
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án ca các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 24/7/2024 ông Nguyễn Minh T kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm số: 21/2024/DS-ST ngày 12/7/2024 ca Tòa án nhân dân
huyện Tam Nông. Yêu cầu sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện ca ông T, buộc ông Lê Ngọc T2 và ông Nguyễn Hồng T3 trả cho ông T số
tiền 120.000.000 đồng tương đương diện tích 72m
2
đất giao còn thiếu.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ông Nguyễn Phước T1 người đại diện theo y quyền ca ông Nguyễn
Minh T trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, ông T nhận chuyển nhượng
diện tích 972m
2
, diện tích hiện tại 899,9m
2
, thiếu 72m
2
, khi giao đất cho ông T
thì ông T2 ông T3 chỉ trụ đá. Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận kháng cáo
ca ông T, sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca ông T.
Ông Ngọc T2 trình bày: Không thống nhất kháng cáo ca ông T, chuyển
nhượng cho ông T hết thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không
thỏa thuận đo đạc thực tế, ông T làm th tục đăng biến động không ý
kiến, tờ thỏa thuận chuyển nhượng diện tích 972m
2
hết thửa đất theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo
ca ông T, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Ông Nguyễn Hồng T3 trình bày: Thống nhất theo lời trình bày ca ông
Ngọc T2. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo ca ông T, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai
đoạn phúc thẩm: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng
các quy định ca pháp luật về việc thụ lý vụ án, về thời hạn giải quyết vụ án. Tại
phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình
tự, th tục theo quy định ca pháp luật. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền,
nghĩa vụ ca mình theo quy định ca pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 308 ca Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo ca ông T, giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 21/2024/DS-ST ngày 12 tháng 7 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân huyện Tam Nông.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu ca đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét đơn kháng cáo ca ông Nguyễn Minh T nộp trong thời
hạn luật định. Căn cứ Điều 273 ca Bộ luật Tố tụng dân sự, xem xét theo th tục
phúc thẩm.
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ông T yêu cầu ông T2
ông T3 trách nhiệm trả cho ông T diện tích đất còn thiếu chiều ngang 2m,
chiều dài 36m, diện tích 72m
2
, nhận bằng giá trị với số tiền 120.000.000 đồng.
Tòa án cấp thẩm xác định Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất” phù hợp khoản 3 Điều 26 ca Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết ca Tòa án cấp sơ thẩm quy định tại Điều 35, khoản 1 Điều 39
ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo ca ông Nguyễn Minh T yêu cầu sửa bản
án sơ thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện ca ông T, buộc ông T2 và ông
T3 trả cho ông T số tiền 120.000.000 đồng tương đương diện tích 72m
2
đất giao
còn thiếu.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Ông T khởi kiện yêu cầu ông T2 và ông T3 có trách nhiệm liên đới trả cho
ông T diện tích đất còn thiếu chiều ngang 2m, chiều dài 36m, diện tích 72m
2
,
nhận bằng giá trị với số tiền 120.000.000 đồng.
Trên sở xem xét c tài liệu, chứng cứ thể hiện, ngày 03/12/2019 giữa
ông T2, ông T3 và ông Thành lập tờ thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ở. Ông T2 và ông T3 thống nhất chịu trách nhiệm thực hiện th tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa đất số 2, tờ bản đồ số 32, diện ch 972m
2
,
mục đích sử dụng đất ở tại nông thôn, đất tại xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp cho
ông T với giá chuyển nhượng 1.600.000.000 đồng.
Ngày 08/12/2021 giữa ông T2, ông T3 và ông Thành lập hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thửa đất số 2, tờ bản đsố 32, diện tích 972m
2
, mục
đích sử dụng đất tại nông thôn, đất tại T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp. Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân xã T chứng thực,
ông T2 và ông T3 đã giao đất cho ông T quản lý sử dụng, ông T đã giao đ tiền
cho ông T2 ông T3. Ngày 28/12/2021 ông T được Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 972,0m
2
. Ngày
27/10/2022 ông T đăng biến động, đến ngày 15/11/2022 ông T được Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích
899,9m
2
và tách thửa đất chuyển nhượng hết cho các hộ khác sử dụng, khi chuyển
nhượng các bên đều thừa nhận không thỏa thuận đo đạc thực tế chuyển
nhượng theo diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông T1 người đại diện theo y quyền ca ông T
5
trình bày: Khi thực hiện th tục đăng ký biến động và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất diện tích 899,9m
2
, ông T không khiếu nại đến quan thẩm
quyền, đã tách thửa chuyển nhượng hết cho người khác và không còn sử dụng.
Tại Công văn số: 69/CNVPĐKĐĐHTN-HCTH ngày 09/01/2024 ca Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện T cung cấp thông tin.
1. Ngày 28/12/2021 ông Nguyễn Minh T được Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS07852, số phát
hành DC 290162, thửa đất số 2, tờ bản đồ số 32, diện tích 972,0m
2
, mục đích sử
dụng: đất nông thôn, đất tại xã T, huyện T. Nguồn gốc: Nhận chuyển nhượng
ca ông Nguyễn Hồng T3 cùng sử dụng đất với ông Ngọc T2 theo chứng thực
số 621 quyển số 01/2021-SCT/HĐ.GD ngày 08/12/2021 ca Ủy ban nhân dân
T.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên được thực hiện đúng
quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, không đo đạc thực tế thửa đất do
người sử dụng đất không yêu cầu đo đạc thực tế thửa đất, chuyển nhượng hết diện
tích theo giấy chứng nhận.
2. Đến ngày 15/11/2022 ông Nguyễn Minh T được Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS08782, số phát
hành DI 172832, thửa đất số 2, tờ bản đồ số 32, diện tích 899,9m
2
, mục đích sử
dụng: đất nông thôn, đất tọa lạc tại xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp. Nguồn gốc:
Ông Nguyễn Minh T đăng biến động đo đạc lại diện tích theo Đơn đăng
biến động ngày 27/10/2022.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS08782 được thực
hiện đúng theo quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, đo đạc thực tế thửa
đất theo yêu cầu ca người sử dụng đất.
Tại tờ thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
03//12/2019 không thể hiện việc chuyển nhượng đo đạc thực tế thửa đất. Đồng
thời, ông T ng đã lập th tục đăng ký biến động diện tích thực tế sử dụng, diện
tích đất tranh chấp hiện nay ông T không còn sử dụng đã tách thửa chuyển nhượng
cho các hộ khác sử dụng.
Vì vậy, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca ông T
yêu cầu ông T2 và ông T3 trách nhiệm trả lại diện tích 72m
2
, bằng giá trị với
số tiền 120.000.000 đồng là có căn cứ.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông T1 người đại diện theo y quyền ca ông T
không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo
ca ông T căn cứ. Do đó, yêu cầu kháng cáo ca ông T không có căn cứ
chấp nhận.
[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy Tòa án
cấp sơ thẩm xét xử là có căn cứ, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số:
21/2024/DS-ST ngày 12 tháng 7 năm 2024 ca Tòa án nhân n huyện Tam
Nông. Tuy nhiên, cần điều chỉnh cách tuyên án cho phù hợp.
6
[4] Xét đề nghị ca đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp, không
chấp nhận kháng cáo ca ông T, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm là căn cứ
chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo ca ông T không được chấp
nhận nên phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định ca pháp luật.
Các phần còn lại ca bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 và khoản 1 Điều 148 ca Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo ca ông Nguyễn Minh T.
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thm s: 21/2024/DS-ST ngày 12 tháng 7
năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyện Tam Nông.
2.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca ông Nguyễn Minh T yêu cầu
ông Ngọc T2, ông Nguyễn Hồng T3 trách nhiệm liên đới trả cho ông T diện
tích đất còn thiếu chiều ngang 2m, chiều dài 36m, diện tích 72m
2
, nhận bằng giá
trị với số tiền 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng).
2.2. Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Minh T phải chịu chi phí đo đạc đất
số tiền 2.271.060 đồng (Hai triệu hai trăm bảy mươi mốt nghìn không trăm sáu
mươi đồng), ông T đã nộp xong và chi xong.
2.3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Minh T phải chịu án phí dân sự thẩm số tiền 6.000.000
đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 3.000.000 đồng, theo
biên lai s: 0001756 ngày 21/6/2023, ca Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp. Ông Nguyễn Minh T còn phải nộp thêm số tiền 3.000.000
đồng (Ba triệu đồng).
- Ông Lê Ngọc T2, ông Nguyễn Hồng T3 không phải chịu án pdân sự
thẩm.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Minh T phải chịu 300.000
đồng án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí
kháng cáo đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011702,
ngày 24/7/2024 ca Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
7
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Các phần còn lại ca bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- VKSND Tỉnh;
- TAND huyện Tam Nông;
- Chi cục THADS huyện Tam Nông;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Ngọc).
Tải về
Bản án số 637/2024/DS-PT Bản án số 637/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 637/2024/DS-PT Bản án số 637/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất