Bản án số 26/2024/DS-PT ngày 26/12/2024 của TAND tỉnh Hà Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 26/2024/DS-PT ngày 26/12/2024 của TAND tỉnh Hà Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 26/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HÀ GIANG
Bn án s: 26/2024/DS-PT
Ngày 26 - 12 - 2024
V/v Tranh chp quyn s dng
đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH HÀ GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Ông Lâm Anh Luyn.
Các Thm phán: Ông Nguyn Mạnh Cường.
Vũ Mỹ L.
- Thư phiên tòa: Phm Thanh Huyn - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hà Giang.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Hà Giang tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Đức Dân - Kim sát viên.
Ngày 26 tháng 12 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Hà Giang xét x
phúc thm công khai v án ths 28/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 11 năm 2024
v vic “Tranh chấp quyn s dụng đất”.
Do bn án n s thẩm s 22/2024/DSTC-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Hà Giang, tnh Hà Giang b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 32/2024/QĐ-PT ngày 06
tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trương Thị M. Có mt.
Người đại din theo y quyn: Ch Trương Thị M1. Có mt.
Cùng địa ch: Thôn N, xã N, thành ph H, tnh Hà Giang.
2. B đơn: Ông Lý Văn D.
Địa ch: Thôn N, xã N, thành ph H, tnh Hà Giang. Có mt.
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ch Trương Thị M1, anh Trương Văn Đ, anh Trương Thành C, anh Trương
Đức T;
Cùng địa ch: Thôn N, xã N, thành ph H, tnh Hà Giang. Anh Đ, anh C, anh
Thanh vng M2.
- Anh Trương Văn Đ1; địa ch: Thôn P, xã T, huyn V, tnh Hà Giang. Vng
mt.
Người đại din theo y quyn ca anh Đ, anh C, anh T, anh Đ1: Ch Trương
2
Th M1, đa ch: Thôn N, xã N, thành ph H, tnh Hà Giang. Có mt.
- Bà Lý Th C1, đa ch: Thôn N, xã N, thành ph H, tnh Hà Giang. Vng mt.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Trương Thị M.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/5/2023 và quá trình gii quyết v án, nguyên
đơn bà Trương Thị M trình bày: Gia đình nhà bà Trương Thị M và ông Trương Văn
T1 có một khu đất đồi trng c, ti thôn N, xã N có din tích 3.098,1m
2
. Ngun gc
ca khu đất đồi này là do c Trương Văn T2 và c Trương Thị T3 (là b m đẻ ca
M) khai phá t trước (không biết thi gian c th). Quá trình s dng đất, ban
đầu c T2 trng lúa nương, sau đó trng sn trng c mt phn din tích đất
đồi. Hin nay mt s cây c vn còn (C2 trng vào năm nào ai trng ch M1
không biết). C T2 (chết năm 2006) c T3 (chết năm 2007). Sau khi c T2 và c T3
chết, ông T1 và bà M người trc tiếp qun lý din tích khu đất đồi c này. C th,
bà M, ông T1 có lên phát c, ly lá ctrng khoai s, hành kiu. Trong quá trình
s dụng đất, gia đình bà M chưa đưc cp giy chng nhn quyn s dng đất (sau
đây viết tắt là GCNQSDĐ) và cũng chưa khai báo làm th tc xin cấp GCNQSDĐ,
chưa đăng ký QSDĐ vào sổ địa chính xã N.
Đến khong năm 2010 - 2011, anh Trương Thành C (con trai ca ông T1
M) đã cho ông Văn D (cu h) mượn din tích đất đồi để canh tác, vic anh C
cho ông D mượn đất không giy t cũng không ai chng kiến. T năm 2010
đến nay ông D là người qun lý và trng cây vào khu đất đồi này ca bà M. Khi hi
mượn đất, ông D nói trng c voi đ chăn nuôi nhưng sau đó ông D li trng c
cây g m. Khi biết nhà ông D trng cây mn đất của gia đình, ông T1 có đến nói
vi ông D đất này là đất ca b m để li, nên khi nào ông D khai thác cây g m
xong thì tr li đất cho gia đình ông T1 (ni dung này ch M1 khai nghe ông T1
nói li như vy).
Đến năm 2022, khi ông T1 m nng, ông T1 nói vi ch phi làm th tc
xin cấp GCNQSDĐ cho diện tích đi nêu trên, nhưng gia đình ch chưa kp làm th
tc thì ông T1 đã chết. Đúng vào thi đim ông T1 chết thì ông D li làm th tc xin
cấp GCNQSDĐ cho din tích đất đồi này trước, nên mi xy ra tranh chp. Quá
trình s dng đt ông T1 M cũng không đăng ký np thuế s dụng đt cho din
tích đất đồi 3.098,1m
2
. Các hóa đơn v vic np thuế s dng đất ch cung cp ch
M1 cho tòa, ch M1 cũng không c định được là bà M np thuế cho tha đất nào,
gia đình bà M có nhiu tha đất khác nhau trong thôn N, xã N.
Quan đim ca M: Do ngun gc ca diện tích đất đồi 3.098,1m
2
ngun
gc ca c T2 để li cho ông T1, bà M và anh C (con trai bà M) cho ông D n
để canh tác vào năm 2010. Nay bà M đề ngh Tòa án gii quyết công nhn din tích
đất đồi 3.098,1m
2
ti Thôn N, xã N, thành ph H thuc quyn qun lý, s dng ca
Trương Thị M buc ông Lý Văn D phi di ri sy trng ca ông D đã trồng
trên đất để tr li nguyên trng din tích đất cho bà M.
B đơn ông Văn D trình bày: Ông D khẳng định ngun gc din tích đất
vườn rng 3.098,1m
2
ti thôn N, N, thành ph H, hin nay ông đang người trc
3
tiếp qun lý s dng, có ngun gc là ca c Lý Văn Nc Trương Thị L (b m
đẻ ông) khai phá t trước năm 1960. Khi đó cụ N, c L còn dng nhà để trên khu
đất lin k khu đất đồi và qun c khu đất (còn nn nhà cũ ca gia đình ông)
cho đến năm 1976 c N và c L chuyn vào khu phía trong ca thôn N để .
Đến năm 1994, ông ly v quay ra khu đất cũ ca b m ông phát đồi, phát
nương, dn dp và qun lý khu đất của gia đình, trên khu đất đồi vn còn có nhng
cây c, mi người n đến xin c v lp n. Đến năm 1996, v chng ông đã
dng nhà khu đt lin k vi din tích đất đồi nêu trên sinh sng qun lý, s
dng toàn b din tích khu đất đồi, đt rung cho đến nay. Trước đây, khu đất
ngôi nhà ca v chng ông (hin nay) giáp vi din tích đất vườn rng 3.098,1m
2
,
ch cách nhau bng mt con đưng mòn nh, người dân trong thôn vn đi li. Sau
đó Nhà nước làm đưng dân sinh, gia đình ông đã hiến mt phn din tích đất để
m đưng dân sinh rng như hin nay. T đó phn din tích khu đất đồi 3.098,1m
2
b tách ra phía bên kia con đưng, còn ngôi nhà ông phía bên này con đưng.
Quá trình s dng din tích đất vườn rng u trên, gia đình ông đã trng c voi,
cây g m, cây g m đã đưc thu hoch mt ln, hin vn còn gc cây m cũ
mt s cây m ti vườn rng.
Khi có d án S vào thc hin vic đo đt và cp giy chng nhn cho các h
trong thôn N, gia đình ông đã kê khai toàn b s din tích đt mà ông đang qun lý
s dng để xin cấp GCNQSDĐ. Sau khi nhận đưc mt s GCNQSDĐ của các tha
đất do gia đình qun , qua kim tra ông thy thiếu phn din ch khu đất đồi
3.098,1m
2
ca gia đình ông đã khai nhưng chưa đưc cp, nên ông đã đến Văn
phòng đăng ký đt đai chi nhánh thành ph H để hi. Qua kim tra trên bn đồ địa
chính thì thy s din tích đất 3.098,1m
2
ca gia đình ông đã trên bn đồ địa chính
tha đất s 8 t bn đồ 94 mang n ông. Khi đó ông làm th tc để xin cp
GCNQSDĐ cho diện tích đất này thì thy nhà bà M tranh chp vi ông v din tích
đất nêu trên. Ông D khng định ông không mượn đất ca anh C hay bt c ai. Quá
trình ông s dng din tích đất đồi 3.098,1m
2
t năm 1996 cho đến nay, chưa thy
ai đến đòi đất hoc tranh chp din tích đất vi ông. Ông T1 M cũng chưa bao
gi đến gp ông để nói chuyn đòi đất như li trình bày ca ch M1. Vì vy, ông D
không nht trí vi ni dung khi kin ca M. Ông D khng định din tích
3.098,1m
2
đất vườn rng tha s 8, t bản đồ s 94 ti thôn Nca gia đình ông,
nên ông không nht trí tr đất cho bà M.
Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Th C1 (v ông D) xác nhn:
V chng người trc tiếp qun lý, s dng, canh c trên din tích đất vườn
rng hiện đang trang chấp t năm 1996 đến nay, quá trình qun lý, s dng không
tranh chp vi ai. Bà nht trí vi li khai ca ông D, không b sung gì khác.
Ch Trương Thị M1 xác nhn li khai ca bà M v ngun gc và quá trình s
dụng đất của gia đình như bà M nêu trong đơn khởi kiện là đúng. Sau đó đến tháng
4/2022 anh Trương Văn Đ (con trai bà M) có tha thuận đổi khu đất đồi ca bà M
để lấy khu đất rung ca ông D, chng c ông D đã đưa cho anh Đ 01 GCNQSDĐ
ca ông D, việc đổi đất này có bà Quan Th T4 là trưởng thôn chng kiến. Việc đổi
đất gia anh Đông D là vi phm do bà M không y quyn cho anh Đ đổi đt.
4
Anh Trương Thành C khai: Vào khoảng năm 1997 hoc 1998 anh cho ông
Văn D ợn khu đất đi trng c ca bà M, ông T1 (b m đẻ) để ông D trng c
voi. Việc cho mượn đất ch anh ông D biết, hai bên không viết giy t gì,
không người chng kiến anh cũng không nói chuyện này vi ai. Sau khi ông
T1 chết (năm 2022) anh mới k cho gia đình anh biết việc anh đã cho ông D n
khu đất đồi c của gia đình.
Căn cứ vào các tài liu, chng c đã thu thập được trong h v án kết
qu tranh tng tại phiên tòa sơ thẩm, ti bn án s 22/2024/DSTC-ST ngày 26 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phGiang, tỉnh Hà Giang đã quyết định:
Căn cứ khon 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, đim c khoản 1 Điều 39,
Điu 144, 147, 155, 156, 157, 158, 164, 165, 166 B lut t tng dân s năm 2015;
Điu 100; Điu 166, 170, 203 Luật đất đai năm 2013; Nghị định s 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 ca chính ph; Ngh định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ngh
định Sửa đổi b sung mt s ngh định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Điều
27 Ngh quyết s 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án:
Tuyên x: Không chp nhận đơn khởi kin ca Trương Thị M v vic
Tranh chp quyn s dụng đất.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên v chi phí t tng, án phí, quyền và nghĩa
v thi hành án, quyn kháng cáo của đương sự.
Sau khi xét x thẩm, ngày 07/10/2024, nguyên đơn Trương Thị M
đơn kháng cáo với ni dung không nht trí vi quyết định ca bản án thẩm, đ
ngh cp phúc thm xem xét li.
Ti phiên tòa phúc thẩm: Người kháng cáo gi nguyên ni dung kháng cáo,
đề ngh cp phúc thm chp nhn kháng cáo.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Hà Giang phát biểu quan điểm v v án:
Vic tuân theo pháp lut trong quá trình gii quyết v án dân s tại giai đoạn phúc
thm của người tiến hành t tng, vic chp hành pháp lut của người tham gia t
tng thc hin đúng theo quy định ca B lut T tng n s. V kháng cáo ca
nguyên đơn Trương Thị M không sở để chp nhận. Căn cứ khoản 1 Điu
308 B lut T tng dân sự, đề ngh HĐXX không chp nhn kháng cáo ca bà M,
gi nguyên bn án dân s sơ thẩm s 22/2024/DSTC-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Hà Giang, tnh Hà Giang. V án phí phúc thm: Bà
M phi chu án phí phúc thẩm theo quy định.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án đã được thm tra ti phiên
tòa, căn cứ kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến của đại din Vin kim sát tham
gia phiên toà, Hội đồng xét x (HĐXX) nhận đnh:
[1] V th tc t tng: Trong thi hn kháng cáo, nguyên đơn bà Trương Thị
M đơn kháng cáo np tin tm ng án phí phúc thẩm theo đúng quy định ti
5
Điu 273 B lut T tng dân s nên được HĐXX chấp nhận để xem xét theo trình
t phúc thm.
[2] V s vng mt của người quyn li liên quan Th C1, HĐXX
xét thy: C1 đã có li khai trong h sơ v án, vic xét x v án không làm nh
ởng đến quyn và li ích hp pháp ca bà C1; các đương sự có mt ti phiên toà
đại din Vin kiểm sát đ ngh HĐXX tiếp tc xét xử. HĐXX tiến hành tho lun
ti ch phù hp với quy định ca pháp lut. Hội đồng xét x căn cứ vào Điều 296
B lut T tng dân s, sau khi tho luận đã quyết định tiếp tc tiến hành xét x v
án theo th tc chung.
[3] Xét kháng cáo của nguyên đơn Trương Th M: V ngun gc quá
trình qun lý, s dụng đất tranh chp, bà M và các con ca bà M khai nhn din tích
đất tranh chp ngun gc là do c Trương Văn T2, c Trương Th T3 khai phá s
dng, trng cây c t lâu, sau đó bà M và ông T1 đưc tiếp tc quản lý đất đồi ca
c T2, c T3, có s xác nhn ca mt s người biết vic là ông S, ông M3, ông D1,
ông B. T năm 1995 đến năm 2000, gia đình M có thc hiện nghĩa v tài chính
đối vi Nhà nước v diện tích đất tranh chp, tài liu chng minh là các biên lai np
thuế đất do ch M1 cung cp chng minh việc gia đình M, ông T1 np thuế đất
t năm 1995 đến năm 2000 (bn photo). Tuy nhiên các biên lai này ch xác định s
tin np thuế mà không ghi rõ t bản đồ, s thửa đất, loại đất gì. Không có tài liu,
chng c nào th hiện gia đình M s dng thửa đt tranh chp liên tc, ổn định
không tranh chp vi ai, không kê khai np thuế cũng như khai đăng ký quyn
s dụng đất, việc cho mượn cũng như đổi đất đối vi diện tích đất tranh chp. Trên
bản đồ địa chính cũng không xác định tha đất tranh chp thuc quyn s dng ca
h bà M, ông T1.
[4] Đối vi b đơn ông Lý Văn D quá trình qun lý, s dng thc tế đối vi
diện tích đất tranh chp, s dng liên tc, ổn định, năm 2009 ông D đã làm thủ tc
kê khai đăng cấp GCNQSDĐ cho diện tích đất tranh chp, th hin trên s mc
kê, bản đồ địa chính ca UBND xã N, thành ph H thửa đất s 08, t bản đồ 94,
din tích 3.098,1m
2
loại đất rng sn xut (RST) ch s dng thửa đất mang tên ông
Lý Văn D2, thôn N, xã N, thành ph H. Cấp sơ thẩm đã tiến hành xác minh v ch
s dụng đất mang tên ông Văn D2, kết qu: Theo ni dung xác minh ti Công an
N vào các ngày 25/3/2024 ngày 19/9/2024, xác định được thôn N, xã N, thành
ph H không có ai là Văn D2 đăng ký hộ khẩu thường trú, tm trú hoặc lưu trú,
ch có ông Lý Văn D v là Lý Th C1. Tại đơn đề ngh đính chính lại tên nm trong
bản đồ, ông D đề ngh chính quyền đính chính, sa li tên ca ông là Lý Văn D, cán
b địa chính ghi tên Văn D2 không đúng vi h n ca ông vào bản đồ địa
chính đối với người s dng thửa đất s 08, t bản đồ 94, đơn của ông D xác nhn
ca thôn N UBND xã N. Như vậy, có căn cứ để xác định h tên h ông Văn
D2 trong s mc kê và bản đồ địa chính ca UBND xã N là tên ca ông Lý Văn D.
V quá trình qun lý, s dng, phía M cũng như các con của M cũng thừa nhn
vic ông D người trc tiếp s dng diện đất tranh chp 3.098,1m
2
tha s 8, t
bản đồ 94 để trng c voi và cây g m t nhng năm 2009 đến nay.
6
[5] Căn cứ vào các tài liu, chng c đã thu thập được trong h vụ án,
cấp sơ thẩm nhận định không có cơ sở pháp lý đ chp nhn yêu cu khi kin ca
Trương Thị M v việc đề ngh công nhn cho bà M đưc quyn qun lý s dng
diện tích đt 3.098,1m
2
tha s 8, t bản đồ 94 ti thôn N, N, thành ph H
buc ông D phi di ri s cây trng trên diện tích đất tranh chp, quyết định không
chp nhn yêu cu khi kin ca bà M là có căn cứ.
[6] Bà M kháng cáo đề ngh cp phúc thm xem xét, gii quyết li v án, xem
xét li các tài liu, chng c cấp thẩm đã thu thập được, tuy nhiên ti cp phúc
thm M không cung cấp thêm được i liu, chng c mới để chng minh cho
yêu cu kháng cáo. Đối vi việc đánh giá chứng c, Điều 108 B lut t tng dân s
năm 2015 quy định: 1. Việc đánh giá chứng c phi khách quan, toàn diện, đầy đủ
chính xác; 2. Tòa án phải đánh giá từng chng c, s liên quan gia các chng
ckhẳng định tính hp pháp, tính liên quan, giá tr chng minh ca tng chng
c.Các tài liệu do M các con ca M cung cp còn có s mâu thun, không
ràng, không giá tr chng minh, không mi liên h, liên quan phù hp
vi các tài liu, chng c khác có trong h sơ vụ án nên không có cơ sở xem xét để
chp nhn yêu cu khi kin, yêu cu kháng cáo ca bà M.
[7] Đối với quan điểm của đại din Vin kim sát v vic không chp nhn
kháng cáo ca Trương Thị M, đề ngh gi nguyên bản án thẩm s
22/2024/DSTC-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 ca Tòa án nhân dân thành ph
Giang, tnh Giang: HĐXX phúc thẩm đồng thun với quan đim của đại din
Vin kiểm sát đưa ra tại phiên tòa.
[8] V án phí, chi phí t tng ca bản án sơ thẩm bà M không kháng cáo nên
HĐXX không xem xét, gii quyết, hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn
kháng cáo.
[9] V án phí phúc thm: Do kháng cáo ca bà M không được chp nhn nên
bà M phi chu án phí phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s năm 2015: Không chp nhn
kháng cáo của nguyên đơn bà Trương Thị M; Gi nguyên bản án sơ thẩm s
22/2024/DSTC-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph
Giang, tỉnh Hà Giang như sau:
Căn cứ khoản 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39,
Điều 144, Điều 147, Điều 155, Điều 156, Điều 157, Điều 158, Điều 164, Điều 165,
Điu 166 B lut t tng dân s năm 2015; Điều 100; Điều 166, Điều 170, Điều 203
Luật đất đai năm 2013; Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính
ph; Ngh định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 ca Chính ph sửa đổi b sung
mt s ngh định quy đnh chi tiết thi hành Luật Đất đai; Điều 27, Điu 29 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca UBTVQH quy định v mc
thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án:
7
Tuyên x:
1. Không chp nhận đơn khởi kin ca bà Trương Thị M v vic: Tranh chp
quyn s dụng đất.
2. V chi phí t tng: M phi chu toàn b chi phí xem xét, thẩm định ti
chỗ, đnh giá tài sn 5.500.000đ tiền phí đo đạc theo Hợp đồng đo đạc s
177/HĐ-ĐĐ giữa bà Trương Th M1 Văn phòng đăng đất đai - S Tài nguyên
và Môi trường tnh H ngày 12/12/2023 (đã thi hành xong).
3. V án psơ thẩm: Trương Thị M phi chịu 300.000đ tin án phí dân s
thẩm, được khu tr vào s tin tm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
bà M đã nộp ti Chi cc Thi hành án dân s thành phGiang theo biên lai thu s
0000987 ngày 27/6/2023 (đã thi hành xong).
4. V án pphúc thm: Bà Trương Thị M phi chịu 300.000đ tin án phí dân
s phúc thẩm, được khu tr vào s tin tm ứng án p300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) bà M đã nộp ti Chi cc Thi hành án dân s thành ph Hà Giang theo biên lai
thu s 000489 ngày 14/10/2024 (đã thi hành xong).
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điu 9
Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND TP. Hà Giang;
- VKSND tnh Hà Giang;
- Chi cc THADS TP. Hà Giang;
- Cc THADS tnh Hà Giang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Lâm Anh Luyn
8
Tải về
Bản án số 26/2024/DS-PT Bản án số 26/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2024/DS-PT Bản án số 26/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất