Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 35/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận một phần yêu cầu chia thừa kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN N
THÀNH PHỐ CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 35/2025/DS-ST
Ngày: 31/3/2025
V/v tranh chấp về dân sự chia thừa kế”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Phương Hồng
1. Ông Trần Văn Hải
2. Ông Huỳnh Văn Kiều
- Thư phiên tòa: Đỗ Thị Kim Khuyên Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh tham gia phiên
tòa: Lê Thị Bích Thuyền – Kiểm sát viên
Trong các ngày 27/3 và 31/3/2025, tại tr s Toà án nnn tnh phố Cao
Lãnh, t xử thẩm ng khai vụ án dân sự th số: 84/2024/TLST-DS ngày
05/3/2024, v việcTranh chấp về dân s chia tha kế theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 71/2025/QĐXXST-DS ngày 27/02/2025 gia các đương s:
- Nguyên đơn:
1/ Bùi Thị V, sinh năm 1967; Địa chỉ: Tổ A, ấp B, P, huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp;
2/ Ông Bùi Văn K, sinh năm 1961; Địa chỉ: Số nhà A, tổ B, ấp P, An
Nhơn, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
3/ Bùi Thanh T, sinh năm 1964; Địa chỉ: Tổ B, ấp M, M, huyện
Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Bùi Thu P, sinh năm 1972; Địa chỉ: Số A, đường P, tC,
khóm Mỹ Phú, phường Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1987
Đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Tấn Th.
2/ Ông Nguyễn Tấn Th, sinh năm 1949
2
Cùng địa chỉ: Số A, Tổ B, khóm M, phường Mỹ Phú, thành phố Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
3/ Anh Bùi Thanh Ph, sinh năm 1979
4/ Chị Bùi Thanh H, sinh năm 1980
5/ Anh Bùi Trúc G, sinh năm 1984
6/ Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1960.
Cùng ngụ địa chỉ: Số A, Tổ B, ấp B, Bình Phước Xuân, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang.
7/ Bà Lê Thị Đ, sinh năm 1978;
8/ Anh Bùi Văn K, sinh năm 2003;
Cùng địa chỉ thường trú: Số A, đường P, tổ C, khóm Mỹ Phú, phường Mỹ
Phú, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Cùng địa chỉ liên lạc: Số A, Tổ B, Ấp 1, Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp.
9/ Bà Võ Thị Th, sinh năm 1969.
10/ Chị Bùi Thị Yến N, sinh năm 1990.
11/ Anh Bùi Tuấn M, sinh năm 1997.
Cùng ngụ địa chỉ: Số A, đường B, Tổ C, Khóm 1, thị trấn Mỹ An, huyện
Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
12/ Ông Bùi Văn T, sinh năm 1964;
13/ Chị Võ Thị Thanh Th, sinh năm 1996;
Cùng địa chỉ: Số A, đường P, tổ C, khóm M, phường Mỹ Phú, thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên
đơn bà Bùi Thị V, bà Bùi Thanh Thúy, ông Bùi Văn K trình bày:
Cha của các Ông, Bà là cụ Bùi Văn Kh, sinh năm 1926 (mất ngày
13/9/2009), mẹ là cụ Lê Thị S, sinh năm 1932 (mất ngày 07/4/2010); cụ Kh và S
chỉ có 08 người con ruột, ngoài ra không có con nuôi hay con riêng, gồm:
1. Bùi Thị B, sinh năm 1952. B chết năm 2021, hàng thừa kế của
B chồng: ông Nguyễn Tấn Th, sinh năm 1949 Nguyễn Thị Thanh T,
sinh năm 1987.
2. Ông Bùi Văn C, sinh m 1956 (chết năm 2015). Ông C chết năm
2015, hàng thừa kế của ông C vợ Nguyễn Thị N, con ruột: Bùi Thanh Ph, Bùi
Thanh H, Bùi Trúc G.
3. Ông Bùi Văn K, sinh năm 1961
4. Bùi Thanh T, sinh năm 1964
3
5. Bùi Thị V, sinh năm 1967.
6. Bùi Văn H, sinh năm 1969. Ông H chết năm 2020, hàng thừa kế của
ông H vợVõ Thị Th, con: Bùi Thị Yến N, Bùi Tuấn M.
7. Bùi Thu P, sinh năm 1972
8. Bùi Văn Th, sinh năm 1978. Ông Th chết năm 2020, hàng thừa kế của
ông Thvợ: Lê Thị Đcon Bùi Văn K.
Khi còn sống cha, mẹ tài sản một căn nhà cấp 4 gắn liền với diện
tích 192,5m² o đạc thực tế 242,1m
2
), thuộc 02 thửa đất 2502 (Diện tích đất
80m² , đất T), 2872 Diện tích đất 112,5m² (đất Lúa), tờ bản đồ số 3 (theo đo đạc
thực tế hiện nay thửa 395, diện tích thực tế 129,6m
2
loại đất ODT + CLN
thửa 126, diện tích thực tế 112,5m
2
loại đất LUC) tọa lạc tại ấp 04 Mỹ Trà,
thị Cao nh (Nay phường Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh), tỉnh Đồng
Tháp.
Cha mẹ chết không để lại di chúc, di sản nêu trên để lại cho các con quản
lý. Hiện nay căn nhà gắn liền với đất nêu trên do Bùi Thu P quản lý sử dụng.
Hiện nay anh chị em không thống nhất được việc chia thừa kế nên yêu cầu
Tòa án giải quyết như sau:
- Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật. Các bên đã thống nhất chia giá trị
đất 2.500.000.000 đồng, thống nhất không chia giá trị nhà nhà này cha mẹ
xây đã lâu (năm 1999), nên giá trị sử dụng còn thấp. Yêu cầu chia giá trị đất làm
8 phần bằng nhau, mỗi người được hưởng 312.500.000 đồng. Tuy nhiên, do
Ph chung cha mẹ, có công gìn giữ nhà nên chúng tôi thống nhất mỗi người
chỉ nhận số tiền 300.000.000 đồng, số tiền còn lại của mỗi người
12.500.000 đồng tự nguyện cho bà Ph.
Đồng ý giao nhà đất các tài sản trong nhà như tủ, bàn, ghế…của cha
mẹ để lại cho Ph quản lý, sử dụng.
* Tại đơn phản t, quá trình giải quyết và ti phiên tòa, b đơn bà Bùi Thu
P trình bày:
Về nội dung các hàng thừa kế như nguyên đơn trình bày, bà Ph thống
nhất.
Về di sản thừa kế của cha mẹ đ lại như nguyên đơn đã trình bày,
thống nhất.
Về giá trị di sản là phần đất trị giá 2.500.000.000 đồng các bên đã thỏa
thuận bà thống nhất.
Bà Ph không thống nhất chia di sản thừa kế thành làm 8 phần. Bởi vì, năm
1999, cha mẹ y dựng căn nhà ngang 4m, dài 80m, kết cấu mái tole, vách
tường, nền gạch. Trong cùng năm 1999, t bà Ph về sống chung đ phụng
dưỡng cha mẹ và là nời trực tiếp quản sử dụng đối với phần diện tích
nhà, đất nêu trên. Sau quá tnh sdụng thì căn nhà cha mẹ y dựng b xuống
cấp n nhiều lần sửa chữa xây dựng thêm, c thể như sau: Năm
4
2006, th người đđất để san lấp phần ao phía sau nhà đsau này y
dựng thêm căn bếp; Năm 2012, bà thuê người sửa chữa lại 01 phần căn
nhà; Năm 2014, sửa chữa lại phần phía sau căn bếp. Đến m 2022, y
dựng tm n bếp, ngang 4m, dài 20m, kết cấu vách tole, mái tole, nền gạch
u gắn liền với căn n u trên. Stiền dùng đsan lấp đất, sửa chữa nhà và
y dựng thêm n bếp tiền của cá nhân của . Từ khi cha mẹ chết, tiếp
tục sdụng n, đất cho đến nay để thcúng và m đám gihằng năm cho
cha mẹ. Do đó, bà Ph yêu cầu:
- Chia thừa kế theo pháp luật đối với di sản cha, mẹ đlại thành 10 phần
bằng nhau. Trong đó, chia 08 phần cho 08 người con thuộc ng thừa kế th
nhất; 01 phần của người công sức gìn giữ, tôn tạo; 01 phần của người thờ
ng cha mẹ. yêu cầu được nhận 03 kỷ phần, bao gm: 01 kỷ phần thừa kế;
01 kphần do tôi có công gìn giữ, tôn tạo 01 kỷ phần thờ cúng cha mẹ. Bà
đồng ý nhận 02 kphần của ông i Văn C và ông i Văn H (do hàng thừa
kế của ông C ông H đã n bản thống nhất tặng cho lại ). đồng ý
nhận hiện vật nhà đất, các tài sản trong nhà cha mẹ để lại. đồng ý trả giá
tr nhà, đất tương đương với 01 kỷ phần thừa kế các nguyên đơn được
nhận. Cụ thể, Ph đng ý trả cho bà V, ông K, Th, bà Đ (K), ông Th mỗi
người được nhận 250.000.000 đng (2.500.000.000 đồng/10).
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Thị Đ, anh Bùi Văn K
trình bày:
Bà Đ, anh K là vợ và con ruột của ông Bùi Văn Th (chết m 2020).
Về nội dung các hàng thừa kế như nguyên đơn trình bày, Đ, anh K
thống nhất.
Về di sản thừa kế của cha mẹ để lại như nguyên đơn đã trình bày, Đ,
anh K thống nhất.
Về giá trị di sản là phần đất trị giá 2.500.000.000 đồng các bên đã thỏa
thuận bà Đ, anh K thống nhất.
Đ, anh K thống nhất yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật 8 phần,
Đ, anh K nhận 01 phần của ông Th 300.000.000 đồng giống như nội dung
nguyên đơn trình bày và yêu cầu.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Tấn Th chị
Nguyễn Thị Thanh T (ông Th cũng người đại diện theo ủy quyền của chị T) trình
bày:
Ông Th và chị T chồng và con của bà Bùi Thị B.
Về nội dung các hàng thừa kế như nguyên đơn trình bày, ông Th chị T
thống nhất.
Về giá trị đất, yêu cầu chia cũng như nguyên đơn đã trình bày yêu cầu,
cụ thể ông Th chị T được nhận 01 kphần của B được hưởng để lại
300.000.000 đồng.
5
Không thống nhất theo yêu cầu của bà Ph chia thừa kế làm 10 phần. Lí do
Ph không công sức đóng góp, ông Th người bỏ tiền ra đào hầm,
chuyển mục đích sdụng lên đất thổ cư, xin giấy phép xây dựng cùng bản vẽ,
tiến hành thuê người cất nhà, nói chung tất cả thủ tục xây dựng cho cha mẹ vợ.
Ph từ lúc nhỏ thì với vchồng ông Th, lớn lên lấy chồng ở bên chồng, sau
khi Ph ly dchồng thì mới về nhà cha mẹ sinh sống, nên không công sức
đóng góp trong căn nhà này, cũng không công sức chăm sóc, thờ cúng
cha mẹ. khi Ph về đây, ban ngày thì bà Ph đi mua bán phía trước nhà
của ông Th, tối mới về nhà ngủ. Việc chăm sóc cha mẹ, thờ cúng trong nhà thì
do bà B chi tiền, các anh chị em cũng cùng nhau chăm sóc cha mẹ, thờ cúng ông
bà chứ không phải một mình bà Ph.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị Th, anh Bùi Tuấn M,
chị Bùi Thị Yến N trình bày:
Th, anh M, chị N vợ con của ông Bùi Văn H, sinh năm 1969 (đã
chết năm 2020). Th, anh M, chị N đồng ý nhận phần thừa kế của ông H,
nhưng cho lại phần thừa kế này cho Ph để bà Ph có nhà ở và thờ cúng ông bà,
làm đám giỗ hàng m (ttrước đến nay chuyện đám giỗ hàng năm 5 đám
đều do bà Ph lo cúng).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị N, chị Bùi Thanh
H, anh Bùi Thanh Ph, anh Bùi Trúc G trình bày:
Bà N, chị H, anh Ph, anh G là vợ con của ông Bùi Văn C, sinh năm 1956
(đã chết vào năm 2015).
N, chị H, anh Ph, anh G xin nhận phần thừa kế theo pháp luật của
ông C, nhưng cho lại cho Ph được hưởng. do: để lại nhà đất này cho Ph
hưởng để nhà thờ cúng ông bà. Từ trước đến nay chuyện đám giỗ hàng
năm đều do Ph lo cúng.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ông Bùi Văn T trình bày:
Ông là chồng Ph, đang sống chung nhà với Ph. Khi ông cưới Ph
thì B, ông Th bắt ông hứa không được rước đi phải về rể, nên ông
mới về ở chung trong nhà với vợ. Khi về ở chung thì ông xây thêm nhà trước
(chỗ phần cửa chính nhà đi ra vỉa hè dài ông xây dựng thêm như đổ đất, xây
vách tường, làm mái tole, đóng la phông).
Do nay các bên thống nhất giao nhà đất cho vợ chồng ông tiếp tục quản
lý, sử dụng, nên ông thống nhất không có yêu cầu gì đối với số tiền ông chi ra để
sửa nhà.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Võ Thị Thanh Th trình bày:
Chị con của Ph, đang sống chung trong nhà với Ph. Hiện nay các
dì, cậu yêu cầu chia thừa kế, chị không yêu cầu hay tranh chấp gì, tùy mẹ
quyết định.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh:
6
Quá trình giải quyết vviệc của Tòa án đã thực hiện đúng đầy đủ các
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ án.
Nời tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nga vụ tố tụng
theo quy định của pp luật.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, yêu cầu độc lập của người liên quan một phần yêu cầu phản tố
của bị đơn, về việc chia thừa kế theo pháp luật đối với di sản của cụ Bùi Văn Kh
Lê Thị S.
Buộc Bùi Thu P giao lại cho Bùi Thị V, Bùi Văn K, Bùi Thanh T,
Nguyễn Tấn Th (Nguyễn Thị Thanh T), Thị Đ (Bùi Văn K) mỗi người số
tiền 277.777.000 đồng tương đương với 01 kỷ phần thừa kế được nhận.
Bà Ph được quyền sử dụng nhà, đất tại thửa đất số 2502 và 2872 tờ bản đồ
số 3.
Án phí và chi phí tố tụng: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xác định
quan hpháp luật tranh chấp giữa các đương sự “tranh chấp về dân sự chia
thừa kế”. Bị đơn bất động sản tranh chấp tại phường Mỹ Phú, thành phố
Cao Lãnh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a, c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị N, anh Bùi Thanh
Ph, chị Bùi Thanh H, anh Bùi Trúc G, bà Thị Th, chị Bùi Thị Yến N, anh
Bùi Tuấn M có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó căn cứ khoản 2 Điều 227 và
khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về di sản thừa kế: Các đương sthống nhất di sản thừa kế của cụ
Bùi Văn Kh, cụ Thị S tạo lập quyền sử dụng đất một căn nhà cấp 4 gắn
liền với diện tích đất 192,5m² (đo đạc thực tế 242,1m
2
), thuộc 02 thửa: thửa đất
2502 (Diện tích đất 80m², đất T), thửa 2872 Diện tích đất 112,5m² (đất Lúa), tờ
bản đồ số 3 (theo đo đạc thực tế hiện nay thửa 395, diện tích thực tế 129,6m
2
loại đất ODT + CLN và thửa 126, diện tích thực tế 112,5m
2
loại đất LUC, thuộc
7
tờ bản đồ số 8), đất tọa lạc tại ấp 04 Mỹ Trà, thị Cao Lãnh (nay phường
Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh), tỉnh Đồng Tháp do hộ cụ Bùi Văn Kh đứng tên
quyền sử dụng đất.
Các đương sthống nhất xác định: thời điểm cấp đất, hộ của cụ Bùi Văn
Kh chỉ cụ Bùi Văn Kh, cụ Lê Thị S, con trai Bùi Văn Th ng sinh sống,
những người con khác đã lập gia đình ở riêng.
[2.2] Về thời hiệu thừa kế: Cụ ông Bùi Văn Kh, sinh năm 1926 (mất ngày
13/9/2009), cụ Thị S, sinh năm 1932 (mất ngày 07/04/2010) đến nay còn
thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2.3] Về hàng thừa kế thứ nhất của cụ Bùi Văn Kh, cụ Lê Thị S:
Các đương sự thống nhất cụ Khcụ S có 08 người con chung gồm:
1. Bùi Thị B, sinh năm 1952. (B chết năm 2021, hàng thừa kế của
B là chồng: ông Nguyễn Tấn Th, sinh năm 1949 và con Nguyễn Thị Thanh T,
sinh năm 1987)
2. Ông Bùi Văn C, sinh năm 1956 (chết năm 2015). (Ông C chết năm
2015, hàng thừa kế của ông C vợ Nguyễn Thị N, con ruột: Bùi Thanh Ph, Bùi
Thanh H, Bùi Trúc G).
3. Ông Bùi Văn K, sinh năm 1961
4. Bà Bùi Thanh T, sinh năm 1964
5. Bà Bùi Thị V, sinh năm 1967.
6. Ông Bùi Văn H, sinh năm 1969. (Ông H chết năm 2020, hàng thừa kế
của ông H vợVõ Thị Th, con: Bùi Thị Yến N, Bùi Tuấn M.)
7. Bà Bùi Thu P, sinh năm 1972
8. Ông Bùi Văn Th, sinh năm 1978. Ông Th chết năm 2020, hàng thừa kế
của ông Thvợ: Lê Thị Đ và con i Văn K.
Ngoài ra, cụ Kh cụ S không con ruột, con riêng hay con nuôi nào
khác, cha mẹ ruột của hai cụ thì đã chết.
Như vậy, căn cứ vào Điều 611, Điều 613 Điều 651 Bộ luật dân sự
2015. Hội đồng xét xử xác định hàng thừa kế thứ nhất của cụ Kh gồm: Bùi Thị
B; Bùi Văn C; Bùi Văn K; Bùi Thanh T; Bùi Thị V; Bùi Văn H; Bùi Thu P; Bùi
Văn Th.
[2.4] Về người quản di sản thừa kế hiện trạng tài sản hiện nay: Các
đương sự trình bày từ c cụ Kh, cụ S mất thì Ph người quản căn nhà
đất của 02 cụ để lại.
[2.5] Về giá trị di sản: Các đương sthống nhất chỉ yêu cầu chia giá trị
quyền sử dụng đất theo giá trị các bên đã thỏa thuận là 2.500.000.000 đồng. Căn
nhà cấp 4 của 02 cụ đã xây từ năm 1999, đến nay còn ít giá trị nên thống nhất
không chia giao cho Ph được hưởng, ngoài ra trong nhà một số vật
dụng như tủ, bàn ghế cũng thống nhất không yêu cầu chia để lại cho Ph
8
được hưởng, nên Hội đồng xét xử thống nhất chỉ xem xét giải quyết để chia giá
trị quyền sử dụng đất theo giá các đương sự đã thỏa thuận 2.500.000.000
đồng.
[2.6] Tại phiên tòa, các nguyên đơn và người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Th + chị T (sau đây chgọi chung ông Th); Đ + anh K (sau đây
chỉ gọi chung Đ) vẫn yêu cầu chia di sản của 02 cụ Kh, S để lại làm 8 kỷ
phần bằng nhau. Cụ thể, mỗi người được hưởng 2.500.000.000 đồng/8 =
312.500.000 đồng; nhưng các nguyên đơn ông Th, bà Đ chỉ yêu cầu được
hưởng số tiền 300.000.000 đồng, số tiền 12.500.000 đồng còn lại thống nhất cho
Ph được hưởng, xem như tiền công sức Ph gìn giữ nhà cửa, nuôi cha mẹ,
thờ cúng ông bà.
Bà Ph vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố, yêu cầu chia di sản thừa kế làm 10
kỷ phần, 8 người con mỗi người 1 kỷ phần, 02 kỷ phần còn lại yêu cầu được
hưởng 1 kỷ phần công sức gìn giữ, tôn tạo; 01 kỷ phần của người thng
cha mẹ, bà Ph thng nhất nhận phần của ông H, ông C, thống nhất chịu tiền án
phí đối với 02 kỷ phần của ông H, ông C mà bà đượcởng.
[2.7] Hội đồng xét xử xét thấy, u cầu của Ph yêu cầu chia thêm cho
kỷ phần do công sức nuôi cha mẹ, gìn gitôn tạo di sản… 01 phần
sở được chấp nhận. Bởi , tại phiên a, các n đương sng thừa nhận,
m 1999 khi cụ Kh, cS cất nhà thì bà Ph ly hôn với người chồng đầu tiên
về chung sống với 02 cụ. Khoảng năm 2000 thì ông Th kết n với bà Đ và
về chung sống trong n nhà này một thời gian ngắn khoảng vài tháng t
không đây nữa vbên nhà Đ tại xã MTrà sinh sống. Khoảng m
2009, 2010 thì vợ chồng ông Th, bà Đ trở về lại n nhà của 02 cụ sinh sống
ng 02 cụ khoảng 1-2 năm thì lại tiếp tục trlại n bà Đ. Thời gian tnăm
1999 đến năm 2010 khi 02 cmất t bà Ph cùng cha mẹ, chăm c cha mẹ.
Từ khi 02 cmất t việc hương khói, thờ ng trong gia đình do Ph phụ
trách. Tuy nhiên, c đương s ng thừa nhận, khi 02 cụ Kh, S n sống
ng không bệnh nhiều, tinh thần minh mẫn, tcm sóc bản thân được.
Ch cụ Kh thỉnh thoảng nhập viện để điều trị bệnh tngười nuôi trong
bệnh viện là bà Th, lo giấy tn ngoài bà Ph, tiền chăm sóc, sinh hoạt do
B đưa, những nời con khác thỉnh thoảng đến thăm.
Do đó, Hội đồng xét xử xác định Ph ng chăm sóc c cụ nng
không phải là chỉ một mình bà Ph còn các người con khác, nhưng
những người này không yêu cầu tính công chăm sóc n Hội đng t xử
không xem xét.
Từ khi 02 cụ mất, bà Ph có lo ng giỗ, hương khói trong gia đình, tuy
nhiên khi tổ chức cúng giỗ, các con ng về tổ chức nấu nướng, những người
con ở nơi khác vcũng đưa tiền cho bà Ph ít nhiều đlo cúng giỗ.
Do đó, xét bà Ph có ng chăm c cha mẹ, gin n cửa, hương ki
trong gia đình, khi bà Ph về sinh sống cũng đóng tiền thuế đất cho N
nước, nên Ph được hưởng thêm 01 kphần là phù hợp pháp luật, ngoài ra
9
Ph được tiếp tục quản , sử dụng căn nhà và đất, tài sản vật dụng trong gia
đình là đã lợi cho bà Ph.
[2.8] Cụ thể di sản của 02 cụ được chia m 09 kphần nsau:
Số tiền 2.500.000.000 đồng chia 9, tương đương 277.777.000 đồng/01 kỷ
phần, Ph được hưởng tổng cộng 04 kỷ phần, V, Th, ông K, ông Th +
Tâm, bà Đ + Khanh được 01 kỷ phần.
Các đương sự thống nhất giao nhà đất cho Ph nên bà Ph trách
nhiệm thanh toán giá trị các kỷ phần cho những người trong hàng thừa kế nêu
trên.
[2.9] Đối với việc sửa chữa nhà của bà Ph, ông T: bà Ph trình bày có bơm
cát thêm phía sau nhà làm thêm nhà bếp nhưng chỉ che mái tole, dừng vách
tole, nền đất; ông T trình bày xây thêm từ pa ngoài nhà lợp tole, cuốn
nền, lót gạch, vách tường để nơi buôn bán. Tuy nhiên, do các bên chỉ tranh
chấp yêu cầu chia giá trị đất, căn nhà thống nhất giao Ph tiếp tục quản lý, sử
dụng; Ph, ông T không yêu cầu xem xét trả giá trị phần xây dựng này, nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.10] Đối với con chung của Ph, ông T là cháu Bùi Thiên P, sinh năm
2016; con của chị Th cháu Nguyễn Tấn L, sinh năm 2017, hiện đang
chung sống trong căn nhà tranh chấp. Ph, ông T, chị Th trình bày, các cháu
còn nhỏ, không công sức đóng góp vào tài sản tranh chấp, cha mẹ là đại
diện hợp pháp của các cháu không yêu cầu đưa các cháu tham gia tố tụng, nên
Hội đồng xét xử thống nhất không đưa các cháu tham gia tố tụng với cách
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Ngoài ra, qua xem xét sổ hộ khẩu Ph xuất trình, trong hộ khẩu anh
Nguyễn Tấn Phúc, sinh năm 2000. Th, Ph trình bày anh Phúc con của
Th, do gia đình không hkhẩu, nên chỉ xin nhập hộ khẩu chứ thực tế
không sinh sống tại đây, anh P văn bản ý kiến thống nhất không yêu
cầu hay tranh chấp nên Hội đồng xét xử thống nhất không đưa anh Nguyễn Tấn
P tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2.11] Xét quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân thành phố Cao Lãnh là có căn cứ nên chấp nhận.
[3] Án phí và chi phí tố tụng:
- Án phí: Căn cứ Khoản 2 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm đ khoản
1 Điều 12, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Các đương sự phải chịu án phí tương
ứng với phần di sản được nhận thừa kế. Do Th, ông K, ông Th là người cao
tuổi, yêu cầu xin miễn nộp án phí, nên Hội đồng xét xử xem xét miễn toàn bộ
tiền án phí cho Th, ông K, ông Th (chị T vẫn phải chịu án phí phần của chị
T). Cụ thể:
01 kỷ phần 277.777.000 đồng x 5% = 13.889.000 đồng (làm tròn số).
10
Chị T phải chịu ½ số tiền án phí (do đã miễn cho ông Th) 6.945.000
đồng.
Ph phải chịu án phí của 4 kỷ phần là: 2.500.000.000 đồng
(277.777.000 đồng x 5 kỷ phần = 1.388.885.000 đồng) = 1.111.115.000 đồng.
(Án phí: 36.000.000 đồng + 3% phần vượt quá 800.000.000 đồng là
311.115.000 đồng = 45.333.000 đồng)
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tổng cộng 6.882.000 đồng, các
đương sự mỗi người phải chịu tương ứng với kỷ phần được hưởng, mỗi kỷ phần
6.882.000 đồng chia 9 765.000 đồng (làm tròn số). Do V đã tạm ứng số
tiền này nên bà Th, ông K, ông Th + chị T, bà Đ + anh K phải trả lại cho bà V số
tiền 765.000 đồng. Bà Ph trả cho bà V 765.000 đồng x 4 = 3.060.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1
Điều 39; khoản 2 Điều 147; Điều 157; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều
235; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng n sự; Điều 674, 675 Bộ luật dân
sự năm 2005; Điều 609, 618, 649, 650, 651 Bộ luật dân snăm 2015; điểm đ
khoản 1 Điều 12, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu chia di sản thừa kế của ông Bùi Văn K, bà
Bùi Thanh Thúy, Bùi Thị V, Bùi Thu P, ông Nguyễn Tấn Th, chị Nguyễn
Thị Thanh T, bà Lê Thị Đ, anh Bùi Văn K đối với di sản thừa kế của cụ Bùi Văn
Kh, Thị S phần đất tại tha 2502 (Diện tích được cấp 80m², đất T), thửa
2872 Diện tích được cấp 112,5m² (đất Lúa), tờ bản đồ số 3 (theo đo đạc thực tế
hiện nay thửa 395, diện tích thực tế 129,6m
2
loại đất ODT + CLN thửa
126, diện tích thực tế 112,5m
2
loại đất LUC); đất tọa lạc tại phường Mỹ Phú,
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp do hộ ông Bùi Văn Kh đứng tên quyền sử
dụng đất.
2/ Bùi Thu P trách nhiệm trả tiền giá trị 01 kỷ phần cho Bùi Thị
V, ông Bùi Văn K, bà Bùi Thanh Th số tiền mỗi người là 277.777.000 đồng.
3/ Bùi Thu P trách nhiệm trả tiền giá trị 01 kỷ phần cho ông
Nguyễn Tấn Th, chị Nguyễn Thị Thanh T là 277.777.000 đồng.
4/ Bùi Thu P trách nhiệm trả tiền giá trị 01 kỷ phần cho Thị
Đ, anh Bùi Văn K số tiền là 277.777.000 đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, bên phải thi hành án chưa thi
hành xong số tiền trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân s2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
11
5/ Bùi Thu P được tiếp tục quản lý, sử dụng phần đất căn nhà cấp 4
gắn liền với đất tại thửa 2502 (loại đất T, diện tích được cấp 80m
2
) thửa
2872 loại đất lúa, diện tích được cấp 112,5m
2
, tờ bản đồ số 03); đất tọa lạc tại
phường Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh), tỉnh Đồng Tháp do hộ ông Bùi Văn Kh
đứng tên quyền sử dụng đất (Hiện nay qua đo đạc thực tế ơng ứng tờ bản đồ
số 8 thửa 395, diện tích 129,6m
2
, loại đất ODT+CLN và thửa 126, diện tích
112,5m
2
, loại đất LUC).
(Kèm theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 10/4/2024
12/11/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đồ đo đạc của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cao Lãnh).
6/ Bùi Thu P được đến quan Nhà nước thẩm quyền để đăng
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và phải chịu
các khoản phí, lệ p (nếu có).
Đề nghị quan Nhà nước thẩm quyền thu hồi diện tích đất tại thửa
2502 phần đất thuộc thửa 2872, tờ bản đồ số 03 do hộ ông Bùi Văn Kh đứng
tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất tọa lạc tại phường Mỹ Phú, thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đcấp lại cho Bùi Thu P theo biên bản
đồ đo đạc thực tế nêu trên.
7/ Về án phí: Bùi Thị V phải chịu án phí dân sự thẩm là 13.889.000
đồng. Khấu trừ tiền tạm ứng phí V đã nộp số tiền 12.000.000 đồng theo biên
lai thu số 0000390 ngày 01/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Cao Lãnh, bà V còn phải nộp tiếp số tiền 1.889.000 đồng.
- ChNguyễn Thị Thanh T phải chịu án phí dân sthẩm 6.945.000
đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng án pđã nộp 6.250.000 đồng theo biên lai
thu số 0012584 ngày 26/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao
Lãnh. Chị T phải nộp tiếp số tiền 695.000 đồng.
- Thị Đ, anh Bùi Văn K phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm
13.889.000 đồng. Khấu trừ tiền tạm ứng phí Đ, anh K đã nộp 12.000.000
đồng theo biên lai thu số 0013118 ngày 04/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Cao Lãnh, Đ anh K còn phải liên đới nộp tiếp số tiền
1.889.000 đồng.
- Bùi Thanh Th được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
12.000.000 đồng theo biên lai thu số 0000391 ngày 01/3/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Cao Lãnh.
- Bà Bùi Thu P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 45.333.000 đồng. Khấu
trừ tiền tạm ứng p Ph đã nộp 17.000.000 đồng theo biên lai thu số
0013245 ngày 15/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh,
bà Ph còn phải liên đới nộp tiếp số tiền 28.333.000 đồng.
8/ Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tổng cộng 6.882.000 đồng, do
Bùi Thị V tạm ứng: Bà Bùi Thanh Th, ông Bùi Văn K mỗi người phải trả lại cho
Bùi Thị V số tiền 765.000 đồng. Ông Nguyễn Tấn Th chị Nguyễn Thị
Thanh T liên đới trả lại cho Bùi Thị V stiền 765.000 đồng. Thị Đ,
12
anh Bùi Văn K liên đới trả lại cho Bùi Thị V số tiền 765.000 đồng. Bùi
Thu P trả lại cho bà Bùi Thị V số tiền 3.060.000 đồng.
Các đương s quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c điều 6,7,7a 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Phƣơng Hồng
Tải về
Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/DS-ST Bản án số 35/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất