Bản án số 86/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 86/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 86/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 86/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn Trần Thị M với bị đơn Trần Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Hùng
Các Thẩm phán: Ông Ngô Đê
Bà Ngô Thị Kim Châu
- Thư phiên tòa: Ông u Chí Tâm - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Trà
Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Trần Hương Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025, Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 324/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 12 năm
2024 về “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đòi lại quyền
sử dụng đất”. Do bản án dân sự thẩm số 79/2024/DS-ST, ngày 24 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo. Theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 25/2024/QĐ-PT, ngày 12 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị M, sinh năm 1968; địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C,
tỉnh Trà Vinh (có mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1970; địa chỉ: Ấp B, T, huyện C,
tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện quyền lợi ích hợp pháp của ông Trần Văn T: Ông Trần
Văn T1, sinh năm 1988; địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh (có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho ông Trần Văn T: Luật
Nguyễn Hoàng V, thuộc Công ty Luật TNHH một thành viên Phan Văn Hiếu Đoàn
luật sư tỉnh T (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 86/2025/DS-PT
Ngày 12-3-2025
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V/v tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
2
1. Ông Trần Văn T2, sinh năm 1960; địa chỉ: Ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà
Vinh (có mặt).
2. Trần Thị B, sinh năm 1963; địa chỉ: Ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà
Vinh.
3. Bà Lê Thị Bích T3, sinh năm 1988; địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Trà
Vinh.
Người đại diện quyền lợi ích hợp pháp của Trần Thị B Thị
Bích T3: Trần Thị M, sinh năm 1968; địa chỉ: Ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà
Vinh (có mặt).
4. Trần Thị Đ, sinh năm 1967; địa chỉ: Ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà
Vinh (có mặt).
5. Mai Thị C, sinh năm 1970; địa chỉ: Ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà
Vinh (xin xét xử vắng mặt).
- Người kháng cáo: Ông Trần Văn T là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
Trần Thị M trình bày:
Cha mẹ bà là ông Trần Văn C1 (chết năm 1970) và bà Hồ Thị B1, (chết năm
2020); cha mẹ bà tổng cộng 05 người con, gồm Trần Văn T2, Trần Thị B, Trần
Thị Đ, Trần Thị M Trần Văn T; ngoài ra không còn con riêng nào khác. Lúc
còn sống cha m phần đất thửa đất 494, tờ bản đồ số 3, diện tích 2.290m
2
(nay thửa 45, tờ bản đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
) tọa lạc ấp B, xã T, huyện C,
tỉnh Trà Vinh; nguồn gốc thửa đất này là của ông bà nội bà cho cha bà là ông Trần
Văn C1, sau khi cha bà chết thì phần đất này để lại cho mẹ bà là Hồ Thị B1 quản lý
sử dụng. Sau khi mẹ chết thì phần đất thửa 494 (nay thửa 45) chưa chia cho
ai, cũng không để lại di chúc cho ai; nhưng không biết lý do ông Trần Văn T lại
được kê khai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà M khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết chia thừa kế theo pháp luật đối với thửa đất 494, tờ bản đồ số
3, diện tích 2.290m
2
, tọa lạc ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh, yêu cầu được
hưởng diện tích 240m
2
căn nhà của bà gắn liền với phần diện tích đất này. Theo
kết quả đo đạc đạc thực tế của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện C thể
hiện phần diện tích đất tranh chấp hiệu A, diện tích 159m
2
nên nay chỉ
yêu cầu được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với phần đất hiệu là A diện
tích 159m
2
thuộc thửa 45 tọa lạc ấp B B, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh, phần còn
lại của thửa đất 45 bà không tranh chấp.
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, ông Trần Văn T1 người
đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Trần Văn T trình bày: Ông Trần Văn T
thống nhất với Trần Thị M cha mẹ ông Trần Văn T tên Trần Văn C1 (chết
năm 1970) Hồ Thị B1 (chết năm 2020); cha mẹ ông Trần Văn T tổng cộng
3
05 người con, gồm Trần Văn T2, Trần Thị B, Trần Thị Đ, Trần Thị MTrần Văn
T; ngoài ra không còn con riêng nào khác.
Về phần đất tranh chấp thửa đất 494, tờ bản đồ số 3, diện tích 2.290m
2
(nay
thửa 45, tờ bản đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
); tọa lạc ấp B, T, huyện C, tỉnh
Trà Vinh được cấp giấy lần đầu năm 1996 cho hộ ông Trần Văn T; cấp lại năm
2012 cho hộ Trần Văn T Mai Thị C thửa 45 tờ bản đồ số 19, diện tích
2.180,3m
2
; vnguồn gốc đất như Trần Thị M trình bày. Sau khi cha ông Trần
Văn C1 chết thì Hồ Thị B1 chung sống với người khác tên Bầu T4 (họ tên cụ
thể ông Trần Văn T không nhớ, không nhớ thời gian chung sống, ông Bầu T4 đã
chết trước B1 nhưng không nhớ năm nào) thì không còn canh tác thửa đất 494
nữa. Sau khi bà B1 chung sống với ông T4 và theo ông T4 về ấp D, xã A, huyện C
sinh sống thì anh thứ hai của ông Trần Văn T ông Trần Văn T2 đứng ra phân
chia tài sản của cha ông Trần Văn T để lại cho 03 người con là Trần Văn T2, Trần
Thị B Trần Văn T mỗi người được hưởng một phần đất đã làm thtục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong, số thửa đất được cấp của mỗi người ông
Trần Văn T không nhớ; riêng ông Trần Văn T đã được cấp thửa 494 diện tích
2.290m
2
(nay thửa 45, diện tích 2.180,3m
2
), thửa 415 diện tích 3.680m
2
, thửa
359 diện tích 2.750m
2
. Trước đây Trần Thị M chồng đi nơi khác sinh sống,
sau khi chồng bà Trần Thị M chết thì bà Trần Thị M có về xin ông Trần Văn T chỗ
ở; do là chị em ruột với nhau nên ông Trần Văn T hứa cho bà Trần Thị M ở tạm
một phần trên thửa đất 494 (nay là phần A diện tích 159m
2
thuộc thửa 45).
Theo yêu cầu khởi kiện của Trần Thị M thì ông Trần Văn T không đồng
ý, ông T chỉ đồng ý cho bà Trần Thị M được ở trên phần đất tranh chấp cóhiệu
A diện tích 159m
2
thuộc thửa 45 đến hết năm 2025, sau đó Trần Thị M phải
tháo dở di dời toàn bộ nhà vật kiến trúc tài sản trên phần đất tranh chấp để trả
lại phần đất này cho ông Trần Văn T, ông Trần Văn T không đồng ý hỗ trợ chi phí
di dời các tài sản này.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Ông Trần Văn T2 trình bày: Ông thống nhất với Trần Thị M cha mẹ
ông tên Trần Văn C1Hồ Thị B1; cha mẹ ông có tổng cộng 05 người con như bà
M trình bày, ngoài ra không còn con riêng nào khác. Ông thống nhất với lời trình
bày và yêu cầu chia di sản của bà Trần Thị M; riêng ông không yêu cầu chia
thừa kế, không tranh chấp hay yêu cầu gì khác trong vụ án này.
- Trần Thị Đ trình bày: thống nhất với Trần Thị M cha mẹ
tên Trần Văn C1 (chết năm 1970) Hồ Thị B1 (chết năm 2020); cha mẹ
tổng cộng 05 người con, như M trình bà, ngoài ra không còn con riêng nào
khác. thống nhất với lời trình bày yêu cầu chia di sản của bà Trần Thị M;
riêng không yêu cầu chia thừa kế, không tranh chấp hay yêu cầu khác
trong vụ án này.
4
- Trần Thị B do Trần Thị M đại diện theo y quyền trình bày:
Trần Thị B thống nhất với lời trình bày yêu cầu của Trần Thị M; riêng
Trần Thị B không có không tranh chấp hay yêu cầu gì khác trong vụ án này.
- Bà Lê Thị Bích T3 trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày và yêu cầu của
Trần Thị M; riêng không không tranh chấp hay yêu cầu khác trong vụ
án này.
- Bà Mai Thị C có đơn xin xét xử vắng mặt và có lời trình bày: Bà thống nhất
với ý kiến và yêu cầu của chồng bà là ông Trần Văn T, bà không có ý kiến hay yêu
cầu gì khác.
Tại bản án số 79/2024/DS-ST, ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện C đã quyết định:
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 40, Điều 157, Điều 158, Điều 165, Điều 166, Điều 147, Điều 227, Điều 228,
Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 609, 611, 612, 613, 614,
649, 650, 651, 660 Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 3, 33, 46, 49, 50, 52 Luật
Đất đai 1993; các Điều 100, 105 Luật Đất đai 2013; Căn cứ các Điều 26, 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Xác định hàng thừa kế của bà Hồ Thị B1 gồm: Ông Trần Văn T2, bà Trần
Thị B, bà Trần Thị Đ, bà Trần Thị M và ông Trần Văn T.
2. Xác định di sản của Hồ Thị B1 thửa đất 494, tbản đồ số 3, diện
tích 2.290m
2
(nay là thửa 45 tờ bản đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
), tọa lạc ấp B, xã
T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
3. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M.
Công nhận cho Trần Thị M được hưởng thừa kế quyền sdụng phần đất
hiệu A diện tích 159m
2
thuộc thửa 45 tờ bản đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
,
loại đất cây lâu năm, tọa lạc ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh căn nhà trên
đất. Phần đất kích thước vị trí tứ cận như sau: Hướng Đông giáp phần D
kích thước 5,75m; hướng Tây giáp phần B kích thước 5,80m; hướng Nam phần
D kích thước 27,37m; hướng Bắc giáp phần D có kích thước 27,70m (kèm theo
đồ khu đất theo Công văn số 162/CV-CNHCK ngày 06/11/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện C, tỉnh Trà Vinh).
4. Ông Trần Văn T được tiếp tục sử dụng phần diện tích còn lại của thửa 45
(phần D diện tích 2021,3m
2
) loại đất ở, trồng cây lâu năm, tờ bản đồ số 19, tọa lạc
ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh (kích thước vị trí tứ cận theo đkhu đất
theo Công văn số 162/CV-CNHCK ngày 06/11/2023 của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện C, tỉnh Trà Vinh).
5
5. Đề nghị quan thẩm quyền điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các đương sự theo quyết định của bản án khi hiệu lực
pháp luật.
6. Các đương sự có nghĩa vụ đến quan thẩm quyền thực hiện nghĩa vụ
tài chính, làm các thủ tục xin điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quyết định của bản án khi có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định vchi phí thẩm định, về án p
về quyền kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 08 tháng 10 năm 2024, ông Trần Văn T làm đơn kháng cáo bản án
thẩm, yêu cầu Tòa án phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần
Thị M, không đồng ý chịu các chi phí về tố tụng.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn
giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; các đương sự không thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án.
* Ý kiến của vị luật bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho bđơn: Thửa
đất số 45 tờ bản đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
phía bị đơn khai, đăng đúng
quy định được Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; việc kê khai đăng ký được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông
T thì bà B1 và các đồng thừa kế của ông C1 không ngăn cản, tranh chấp, khiếu nại.
Ủy ban nhân dân huyện C văn bản xác định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông T đúng quy định pháp luật. Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu
cầu chia thừa kế của M, nhưng không hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp cho ông T vi phạm nghiêm trọng về tố tụng. Khi xét xử Tòa án cấp
thẩm không áp dụng thời hiệu đối với di sản của ông C1 chưa phù hợp với quy
định. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, các đương sự, người bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Tòa án cấp thẩm đã xem xét đầy đủ, toàn diện tài
liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án; Các đương sự không tranh chấp về hàng thừa
kế, đều thừa nhận thửa đất 494, tờ bản đồ số 3, diện tích 2.290m
2
(nay thửa 45,
tờ bản đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
) tọa lạc ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh về
nguồn gốc của cha mẹ ông Trần Văn C1 Hồ Thị B1. Cấp thẩm chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, công nhận cho Trần Thị M được
hưởng thừa kế quyền sử dụng phần đất có ký hiệu A diện tích 159m
2
thuộc thửa 45
tờ bản đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
, loại đất cây lâu năm, tọa lạc ấp B, T,
huyện C, tỉnh Trà Vinh căn cứ pháp luật. Tuy nhiên cấp thẩm công nhận
phần đất còn lại của thửa 494, tờ bản đồ số 3, trong diện tích 2.290m
2
cho ông T và
buộc ông T phải chịu án phí không đúng quy định. Đề nghị Hội đồng xét xử
6
chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự sửa bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện C về phần án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Văn T làm trong hạn luật định
và hợp lệ nên chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Trần Văn T, Hội đồng xét xử
nhận thấy:
[2.1] Đối với yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn T đề nghị Hội đồng xét
xử bác yêu cầu khởi kiện của bà M.
Thửa đất 494, tờ bản đồ số 3, diện tích 2.290m
2
(nay là thửa 45, tờ bản đồ số
19, diện tích 2.180,3m
2
) tọa lạc ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh; nguồn gốc
thửa đất này của ông Trần Văn C1 Hồ Thị B1 được cha mẹ ông C1 cho.
Ông C1 mất vào năm 1970, B1 tiếp tục quản lý, sử dụng, năm 1983, B1
khai đăng được các đồng thừa kế của B1, ông C1 thừa nhận liệu
khai, đăng do Văn phòng Đ chi nhánh huyện C cung cấp nên đây chứng cứ
không phải chứng minh.
Theo ông T, sau khi ông C1 chết thì B1 chung sống với người khác,
không còn quản lý, sử dụng thửa đất này do ông quản lý, sử dụng, ông đã
khai đăng theo liệu năm 1992, 2006 và được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu năm 1996 cho hộ Trần Văn T thửa 494 bản đồ số 3, diện tích
2.290m
2
, cấp lại năm 2012 cho hộ Trần Văn T Mai Thị C thửa 45 tờ bản đồ
số 19 diện tích 2.180,3m
2
. Mặc ông T khai đăng theo liệu năm
1992, 2006 và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng do ông T tự kê
khai, đăng ký để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu
trên không được sự đồng ý, tặng cho, hưởng thừa kế của bà B1 và các đồng thừa
kế của ông C1 ông T cũng không đưa ra được chứng cứ hợp pháp cho việc
khai, đăng để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình. Tòa án
cấp thẩm xác định đây di sản của ông C1, B1 để lại căn cứ theo quy
định của pháp luật.
[2.2] Về thời hiệu thừa kế: Ông Trần Văn C1 mất năm 1970, bà Nguyễn Thị
B2 mất năm 2020, căn cứ Pháp lệnh thừa kế năm 1991 và Điều 623 quy định Bộ
luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế thì thời hiệu để người thừa kế yêu
cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời
điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản
di sản đó. Ông C1 mất năm 1970, thời hạn mở thừa kế tính từ ngày 10/9/1990 là 30
năm đến ngày 10/9/2021 hết thời hạn hưởng thừa kế nên ½ di sản của ông C1
trong thửa 45 tờ bản đồ s19 diện tích 2.180,3m
2
do ông T quản thuộc về ông
T. ½ diện tích đất còn lại là tài sản của bà B2, bà B2 mất năm 2020 nên ½ diện tích
7
thửa đất số 45 di sản của B2. Người thừa kế di sản là con của bà B2 tất cả
05 người tính bình quân mỗi đồng thừa kế hưởng 01 xuất thừa kế 218,03m
2
.
Tại phiên tòa thẩm, M chỉ yêu cầu công nhận cho diện tích 159m
2
thuộc
thửa 45 tờ bản đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
và Tòa án cấpthẩm công nhận cho
M được quyền sử dụng diện tích 159m
2
thuộc thửa 45 tờ bản đồ số 19, diện tích
2.180,3m
2
, loại đất cây lâu năm, tọa lạc ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh là
căn cứ đúng quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận
kháng cáo đối với yêu cầu này của ông T.
[2.3] Đối với yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn T về không đồng ý chịu
các chi phí về tố tụng:
- Về chi phí thẩm định, định giá: Trần Thị M khởi kiện về tranh chấp
thừa kế quyền sdụng đất, yêu cầu ông Trần Văn T giao cho M diện tích đất
240m
2
. Theo kết quả đo đạc đạc thực tế của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai
huyện C thhiện phần diện tích đất tranh chấp hiệu phần A, diện tích
159m
2
thuộc thửa 45 tọa lạc ấp B B, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Do ông T
không thỏa thuận không đồng ý giao đất nên bà M yêu cầu Tòa án thẩm định,
định giá phần đất tranh chấp toàn bộ thửa đất. Chi phí thẩm định, định giá với
số tiền 5.545.976 đồng. Căn cứ Điều 157, 165 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định
nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài
sản, thẩm định giá, do Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của M
nên M phải chịu một phần chi phí thẩm định, định giá tương ứng với phần tài
sản mình được hưởng, chi phí còn lại bị đơn là ông T có tranh chấp phải chịu. Cấp
thẩm buộc ông T phải chịu phần lớn chi phí thẩm định, định giá tương ứng với
phần diện tích đất còn lại với số tiền 3.882.183 đồng là có căn cứ.
[2.4] Đối với yêu cầu kháng cáo không đồng ý chịu án phí Hội đồng xét xử
xét thấy căn cứ để chấp nhận. Bởi như phân tích nêu trên thửa đất 45 tbản
đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
do hộ ông Trần Văn T đứng tên quyền sử dụng đất,
½ diện tích của thửa đất di sản của ông C1 đã hết thời hiệu. trong ½ di sản còn
lại của B2; ông T cũng như các đồng thừa kế còn lại ông Trần Văn T2,
Trần Thị B, Trần Thị Đ không yêu cầu hưởng di sản thừa kế của B2 cũng
không tự nguyện giao cho M, ông T. Tòa án thẩm lại công nhận cho ông T
buộc ông T phải chịu án phí toàn bộ diện tích đất còn lại không đúng quy
định về nghĩa vụ chịu án phí nên Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của ông T
sửa án sơ thẩm về phần án phí, ông T không phải chịu án phí sơ thẩm.
[3] Tại phiên tòa vị luật bảo vệ quyền lợi ích cho bị đơn cho rằng Tòa
án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu chia thừa kế của M, nhưng không hủy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông T vi phạm nghiêm trọng về tố
tụng không căn cứ. Theo điểm 7, mục IV Công văn số 02/TANDTC-
PC02/8/2021 hướng dẫn: “...Trường hợp đương sự khởi kiện yêu cầu chia di sản
thừa kế, không yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; căn cứ quy định
tại khoản 5 Điều 26 và khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc
8
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tòa án nhân dân huyện C
chấp nhận yêu cầu chia thừa kế và công nhận cho Trần Thị M được hưởng thừa
kế quyền sử dụng phần đất diện tích 159m
2
thuộc thửa 45 tờ bản đồ số 19, diện tích
2.180,3m
2
, loại đất cây lâu năm, tọa lạc ấp B, T, huyện C, tỉnh Trà Vinh đã cấp
quyền sử dụng đất cho ông T nhưng không tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp cho ông T do các đương sự trong vụ án không yêu cầu;
trường hợp yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ Điều 34
của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
[4] Đối với ý kiến của luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn hủy bản án dân
sự sơ thẩm 79/2024/DS-ST, ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Trà Vinh là không có căn cứ để chấp nhận.
[5] Xét thấy ý kiến của Kiểm sát viên đnghị Hội đồng xét xử căn cứ vào
khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận một phần yêu cầu kháng
cáo của ông Trần Văn T sửa bản án thẩm về phần án phí căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn T được chấp nhận
một phần và Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm nên ông T không phải chịu án phí
phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn T.
Sửa Bản án số 79/2024/DS-ST, ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M.
Công nhận cho Trần Thị M được hưởng thừa kế quyền sdụng phần đất
diện tích 159m
2
thuộc thửa 45 tờ bản đồ số 19, diện tích 2.180,3m
2
, loại đất cây lâu
năm (có ký hiệu A); tọa lạc ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh căn nhà trên đất.
Phần đất có kích thước và vị trí tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp phần D có kích thước 5,75m;
- Hướng Tây giáp phần B có kích thước 5,80m;
- Hướng Nam phần D có kích thước 27,37m;
- Hướng Bắc giáp phần D có kích thước 27,70m
9
(kèm theo đồ khu đất theo Công văn số 162/CV-CNHCK ngày
06/11/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C, tỉnh Trà Vinh).
Về chi phí thẩm định, định giá: Chi phí thẩm định, định giá tài sản tranh
chấp số tiền 5.545.976 đồng; Trần Thị M phải chịu 1.663.793 đồng, ông Trần
Văn T phải chịu 3.882.183 đồng; Trần Thị M đã nộp tạm ứng chi xong số
tiền 5.545.976 đồng. quan thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Trà Vinh thu của
ông Trần Văn T sẽ hoàn trả lại cho bà Trần Thị M số tiền 3.882.183 đồng.
Về án phí: Trần Thị M phải chịu 1.621.800 đồng án phí dân sự sơ thẩm
nhưng được khấu trừ vào 2.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0009198 ngày 08/11/2022 của Cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Trà
Vinh, Trần Thị M được nhận lại số tiền 878.200 đồng. Ông Trần Văn T không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Về án phí phúc thẩm: Ông Trần Văn T không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm, hoàn trả cho ông Trần Văn T số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0008692
ngày 08/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Bản án phúc thm có hiu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND huyn C;
- Chi cc THADS huyn C;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: VT, hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Lê Văn Hùng
Tải về
Bản án số 86/2025/DS-PT Bản án số 86/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 86/2025/DS-PT Bản án số 86/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất