Bản án số 36/2025/DS-PT ngày 18/04/2025 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/DS-PT ngày 18/04/2025 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 36/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp thừa kế tài sản, tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu di dời tài sản trên đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LẠNG SƠN
Bn án s: 36/2025/DS-PT
Ngày 18/4/2025
V/v tranh chp v tha kế tài sn,
tranh chp quyn s dng đất, yêu cu
tháo d, di di tài sản trên đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LẠNG SƠN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Cao Đức Chiến
Các Thm phán: Bà Nguyn Th Minh Thùy
Bà Lương Thị Nguyt
- Thư phiên tòa: Đoàn Th Dung - Thư Tòa án nhân n tỉnh
Lạng Sơn.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Lạng Sơn tham gia phiên toà:
Bà Hoàng Th Ngân - Kim sát viên.
Ngày 18 tháng 4 m 2025, ti tr s Tòa án nhân n tnh Lng Sơn xét
x phúc thm công khai v án dân s th lý s 79/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng
12 năm 2024 v vic "Tranh chp v tha kế tài sn, tranh chp quyn s dng
đất, yêu cu tháo d, di di tài sản trên đất".
Do bn án dân s sơ thẩm s 45/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca Toà án
nhân dân thành ph Lng n, tnh Lng Sơn b kháng cáo và b kháng ngh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 08/2025/QĐ-PT ngày
06/01/2025,Quyết đnh hoãn phiên tòa phúc thm s 17/2025/QĐ-PT ngày
20/01/2025; Thông báo chuyn ngày xét x v án s 10/TB-TDS ngày
17/02/2025; Thông báo thời gian, địa điểm m li phiên tòa s 10/TB-TA ngày
04/3/2025; Quyết định ngưng phiên tòa s 05/QĐPT-DS ngày 20/3/2025 ca
TAND tnh Lng n. Gia:
- Nguyên đơn: Nguyn Thu C, sinh năm 1973; địa chỉ: Số nhà E, ngõ
F, đường B, phường T, thành phL, tỉnh Lạngn, có mặt;
- Bị đơn: Phm Thúy L, sinh năm 1971; trú tại: Số nhà E1, đường B,
phường T, thành phố L, tỉnh Lng Sơn, có mặt;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Phạm Thúy L: Hoàng
Thị Kim K là Luật n phòng luật K thuộc Đoàn luật sư tỉnh Lạng n;
địa chỉ: Số F2, đường N, phường C, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn, có mặt;
2
2. Anh Nguyễn Đức A, sinh năm 1990; trú tại: Số nhà E1, đường B,
phường T, thành phố L, tỉnh Lng Sơn, vắng mặt;
3. Chị Nguyn Thúy Q, sinh năm 1993; ttại: Số nhà E1, đường B,
phường T, thành phố L, tỉnh Lng Sơn, vắng mặt;
Người đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Đức A, chị Nguyễn Thúy
Q: Phạm Thúy L, sinh năm 1971; ttại: Số nhà E1, đường B, phường T,
thành phố L, tỉnh Lạng Sơn (văn bản ủy quyn ngày 04/7/2024), có mặt;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị Bích T, sinh m 1965; địa chỉ: Số nhà E, ngõ F,
đường Bến Bắc, phường T, thành phố L, tỉnh Lng n, vắng mặt;
2. Nguyễn Minh T1, sinh m 1968; địa chỉ: Số nhà E2, ngõ F,
đường B, phường T, thành phố L, tỉnh Lạngn, có mặt;
3. Nguyễn Thu T2, sinh năm 1976; địa chỉ: Số E3, ngõ F, đường B,
phường T, thành phố L, tỉnh Lng Sơn, vắng mặt;
4. Chủ tịch y ban nhân n phường T, thành phố L, tỉnh Lạng n.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đoàn Duy H - Chủ tịch Ủy ban nhân n
phường T, vắng mặt;
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Ngô Thị H1 - n bộ địa chính
phường T, thành phố L, tỉnh Lng n (văn bản ủy quyền s270/QĐ-UBND
ngày 23/9/2024), vắng mặt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Nguyễn Thu C b đơn bà Phạm
Thúy L.
- Ngưi kháng ngh: Vin trưng Vin kim sát nhân dân tnh Lạng Sơn.
NI DUNG V ÁN:
Theo Bn án thẩm i liu trong h sơ, nội dung v án được m
tắt như sau:
C Nguyn n B c Đặng Th T3, đều đã chết, 07 người con
gm: Ông Nguyn Anh T4 không vợ, con; đã chết m 1981, bà Nguyn Th
Bích T, sinh năm 1965; bà Nguyn Minh T1, sinh m 1968; ông Nguyn Anh
T5, sinh năm 1971; chết năm 2024, (02 người con Nguyễn Đức A, sinh
năm 1990; Nguyn Thúy Q, sinh m 1993); bà Nguyn Thu C, sinh m 1973;
bà Nguyn Thu T2, sinh năm 1976; ông Nguyn Đăng N, không có v, con, chết
năm 2021.
V di sn yêu cu chia tha kế: Tng din tích 96,5m
2
,
trong đó có
48,2m
2
thuc thửa đất s 58; 47,0m
2
thuc thửa đất s 7; 1,3m
2
thuc
tha đất s
13 cùng t bn đồ s 49, bn đồ địa chính phường T, thành ph L, tnh Lng
Sơn. Đất chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ai mà ch
giy ca Hp tác T6 giao cho c Nguyn n B qun lý, s dng. Di sn ca
ông Nguyễn Đặng N để li nhà cp 4 din tích 20,6m
2
mà ông Nguyn
3
Đặng N
đã y năm 2014 trên diện tích đt 96,5m
2
nêu trên. Tài sn trên đất
gm : 01 nhà bếp 8,8m
2
do gia đình Phm Thúy L y dng m 2021
giá 23.098.000đồng; 01 nhà v sinh do gia đình Nguyn Th Bích T y m
2021 đã n lại cho L (không tranh chp); Phía trước nhà ông Nguyn Đình
N1 xây năm 2016 01 mái tôn, nền lát gạch nung đỏ do gia đình Phm
Thúy L y dựng năm 2021. Dưới mái tôn 1 bia tưởng nim lit s Nguyn
Anh T4; Sân xếp gch tông tng din tích 11m
2
; 01 cây bưởi; 1 cây đào,
02 cây i; 01 sândin tích 48m
2
do bà L thuê người đổ đất tâng nn.
Ti cấp thẩm: Nguyên đơn trình bày: Ngun gốc đất yêu cu chia tha
kế: m 1971 Hp tác xã T6 giao cho c c B, T3 qun lý, s dng 425m
2
cho tm thửa đất phía sau kng tính được din tích thời điểm đó hợp tác
lấy đất làm gch còn lại đá lởm chm không đo được din tích. Khi còn sng c
Đặng Th T3 đã chia đất trong phn din tích 425m
2
cho 05 người con là
Nguyn Th Bích T, ông Nguyn Anh T5, Nguyn Thu T2, Nguyn Minh
T1, Nguyn Thu C, còn li mt ngôi nhà cp 4 mt phần đất phía sau c
Đặng Th T3 để li sinh sng cùng ông Nguyễn Đặng N. m 2014 ông Nguyn
Đặng N đã bán đt nhà cp 4 ri chuyn ra vườn phía sau xây mt nhà cp 4
bếp ti phần đất hợp tác xã cho thêm để sinh sng. Đầu năm 2021 ông
Nguyễn Đặng N chết, cuối năm 2021 vợ chng ông Nguyn Anh T5 phá nhà
ca ông N và xây sa công trình mi s dng riêng nên dẫn đến tranh chp. Nay
nguyên đơn yêu cu gii quyết: Chia tha kế 96,5m
2
thuc thửa đất s 13 t bn
đồ s 49, bản đồ đa chính phường T, thành ph L, tnh Lạng n; yêu cầu chia
di sn ngôi nhà cp 4 din ch 20,6m
2
mà ông Nguyễn Đặng N
đã xây năm
2014 trên diện tích đất 96,5m
2
u trên. Yêu cầu chia đu theo k phn tha kế
mỗi người trong hàng tha kế được hưởng là 1/5 thửa đất để li ca c Nguyn
Văn B, c Đặng Th T3 và nhà ca ông Nguyn Đặng N. Bà Nguyn Thu C
yêu cu được nhn hin vật đất nhà , s trách nhim thanh toán
bng tin cho nhng người trong hàng tha kế tương ng vi giá tr phn tài sn
là di sn mà h được hưởng.
Tại đơn khởi kin u cu Tòa án gii quyết tng din tích 97,3m
2
,
tuy nhiên, do 0,7m
2
đất thuc tha 13 ca h Ngô Thúy H2, nên không
yêu cu gii quyết phn này. Đối vi các công trình ông Nguyn Anh T5,
Phm Thúy L c tình xây dng cuối năm 2021, gồm: ng trình ph nhà bếp
8,8m
2
; sân lát gch đỏ 17,2m
2
; mái tôn 18,8m
2
; sân lát gch tông 11,0m
2
; 01
bia xây gch p gạch đỏ và các cây trên đất, nguyên đơn yêu cu Phm
Thúy L phi tháo d, di di các tài sn trên đi chỗ khác.
B đơn Phm Thúy L trình bày: Không đồng ý vi yêu cu khi kin
ca nguyên đơn yêu cu phn t. V ngun gc thửa đất tranh chp do
v chng khai pt năm 2000. Năm 2001 làm ng mộc cho thuê. Năm
2007 tm thời để trống đất không s dụng. m 2011, Phm Thúy L chuyn
nhượng thửa đất bên cnh sát tha đất hiện đang tranh chấp nhà trên đất
cho ông Hoàng n T6 xây ca bt tha đất lại. m 2012, c Đng Th T3
chết. m 2014, ông Nguyn Đặng N chp hành án về, năm 2016, ông Nguyn
Đặng N xin v chng Phm Thúy L cho nh trên thửa đất ông
4
Nguyễn Đặng N xây dựng căn nhà trên đất để sinh sống. Năm 2021, ông
Nguyễn Đặng N chết, b đơn về sa li làm nhà th chung, nhưng Nguyn
Minh T1 và Nguyn Thu C không nht trí, nên mi xy ra tranh chp. Bà
Phm Thúy L đề ngh Tòa án ng nhn bà Phm Thúy L là người được quyn
qun lý, s dng thửa đất và tài sản trên đất.
y ban nhân n (UBND) thành ph L, tnh Lạng n: "Trên bản đồ đa
chính phường T năm 1997 thể hin tha đt s 58 hiu Hg (hoang); thừa đất
s 07 hiu Hg (hoang); tha đất s 13 hiu T (đất ). Bản đồ gii tha t
s 02 xã V đo đạc m 1988 thể hin khu đất tranh chp thuc mt phn tha
68, trên bn đ ký hiu gạch. Đất tranh chấp được th hin trong Mnh trích
đo đa chính s 20-2019 trích đo khu đt Hp tác T6 đưc S Tài nguyên
Môi trường tnh Lạng n ký duyệt ngày 25/03/2019… Theo hồ địa chính
th hin đất ngun gốc đất ca hp tác xã. Đối chiếu v trí đất tranh chp,
vi bn đồ quy hoch s dụng đất thành ph Lng n đến năm 2030, được
UBND tnh Lng Sơn phê duyệt ti Quyết đnh s 457/0Ð-UBND ngày
22/3/2023: V trí đất tranh chp thuc quy hoạch đất ở, đất tranh chp không
thuc khu vc quy hoch thc hin các d án có thu hi đất; i sn gn lin vi
đất được tn tại trên đất tranh chp hay không, ph thuc vào ngun gc, quá
trình s dụng đất, thời điểm to lp i sản trên đất. Theo h sơ đa chính th
hin là đất ngun gc ca hợp tác xã. Do đó, vic cp giy chng nhn quyn
s dụng đất đối tượng cp giy chng nhn quyn s dụng đất s được xem
xét thc hin theo quy định ti điều 139, 140 Lut Đất đai năm 2024.
Ti Bn án n s thẩm s 45/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca Toà án
nhân dân thành ph Lạng Sơn, tnh Lng Sơn, đã quyết định:
Căn c các Điu lut ca B lut dân s, B lut t tng n s, Lut đất
đai qua các thi k và các quy đnh ca pháp lut...X:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Thu C v
chia di sn tha kế ca c Nguyn Văn B, c Đặng Th T3 ông Nguyn Đặng
N theo pháp lut, c th:
1.1 Chia i sn tng din tích 96,5m
2
đất; địa ch thửa đất: Ngõ F,
đường B, khi F2, phường T, thành ph L, tnh Lng n, trong đó diện tích
48,2m
2
đất nm
trong tha s 58; 47,0m
2
đất nm trong tha s 07; 1,3m
2
đất
nm trong thửa đất s 13 (98), thuc t bản đồ s 49, bản đồ đa chính phường
T, thành ph L, tnh Lạng n là di sản tha kế ca c Nguyễn n B, c Đặng
Th T3 để li, chia theo pháp lut thành 05 phn bng nhau và chia tài sn trên
thửa đất là 01 ngôi nhà cp 4 din tích 20,6m
2
, tr giá 40.627.000 đồng tài sn
tha kế ca ông Nguyễn Đng N để li thành 05 phn bng nhau, chia cho
những người tha kế trong ng tha kế th nht ca c Nguyễn Văn B, c
Đặng Th T3 hàng tha kế th hai ca ông Nguyn Đặng N, gm: Bà Nguyn
Th Bích T, Nguyn Minh T1, Nguyn Thu T2, Nguyn Thu C, ông
Nguyn Anh T5. Nay ông Nguyn Anh T5 đã chết, chia cho hàng tha kế ca
ông Nguyn Anh T5 Phm Thúy L, anh Nguyn Đức A, ch Nguyn Thúy
Q nhn phn tài sn tha kế ca ông Nguyn Anh T5.
5
Do tài sn tha kế không th phân chia bng hin vt, nên chp nhn u
cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Thu C, tm giao cho Nguyn Thu
C được qun lý, s dng thửa đất tng din tích 96,5m
2
, gồm các đỉnh điểm
t đim A,B,C,D,E,F,G,Q,H,S,T,K,L,M,A thửa đất các phía tiếp giáp (t cn
lin k sơ đ thửa đất kèm theo).
Nguyn Thu C quyn, nghĩa vụ liên h vi UBND cp có thm
quyn tiến nh các th tc giao quyn s dụng đất theo quy đnh ca pháp lut
v đất đai.
1.2. Nguyn Thu C trách nhim phi thanh toán bng tin cho
Nguyn Th ch T, Nguyn Minh T1; Nguyn Thu T2 mỗi người
56.375.000 đồng (Năm mươi sáu triệu ba trăm bẩy mươi m nghìn đồng)
phi thanh toán cho Phm Thúy L, anh Nguyễn Đức A, ch Nguyn Thúy Q
mỗi người s tin là 18.791.700 đồng (Mười m triu by trăm chín mươi mt
nghìn by trăm đồng).
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca Nguyn Thu C v vic
tháo d, di di tài sn trên đất đối vi tài sn ca ông Nguyn Anh T5, Phm
Thúy L đã xây dựng trng y trên thửa đất 96,5m
2
nêu trên. Buc
Nguyn Thu C phi trách nhim thanh toán tng s tin 32.447.900 đồng (Ba
mươi hai triệu bốn trăm bốn mươi bẩy nghìn chín trăm đồng) cho bà Phm Thúy
L, anh Nguyễn Đc A, ch Nguyn Thúy Q và Nguyn Thu C đưc s hu
các tài sn trên thửa đất trên, (có sơ đ thửa đt và tài sn trên đất m theo).
3. Không chp nhn u cu phn t v đòi quyn qun , s dng tha
đất 96,5m
2
c pa tiếp giáp đỉnh điểm đã u trên ca b đơn Phm
Thúy L và không chp nhn yêu cu tháo d, di di nhà cp 4 ca ông Nguyn
Đặng N đi nơi khác ca b đơn bà Phm Thúy L.
4. Đình chỉ gii quyết, xét x đối vi phn diện tích đất tài sn trên
đất thuc thửa đất s 13 (98) có tng din ch 0,7m
2
thuc thửa đất s 13 t bn
đồ s 49, bản đồ đa chính phường T, thành ph L, ( đồ m theo). Các
đương sự có quyn khi kin lại theo quy định ca pháp lut.
Ngoài ra bn án còn tuyên v án phí, chi phí t tng và quyn kháng cáo.
Trong hn lut định nguyên đơn Nguyn Thu C kháng cáo mt phn
bn án sơ thm, đề ngh cp phúc thm x buc L phi tháo d di di các tài
sn trên đất tranh chp đi nơi khác.
B đơn Phm Thúy L kháng cáo toàn b bn án sơ thm, đề ngh cp
phúc thm x bác toàn b yêu cu khi kin ca nguyên đơn; công nhn quyn
qun lý, s dng din tích đất là ca b đơn.
Viện kim sát nhân n thành phố Lng Sơn kháng nghị đề nghị hủy Bản
án sơ thẩm cu
̉
a To
̀
a a
́
n nhân dân thành ph Lng Sơn, tỉnh Lng Sơn.
Ti phiên tòa phúc thm: Nguyên đơn bà Nguyễn Thu C, gi nguyên ni
dung kháng cáo và đng ý vi quan đim ca Kim sát viên ti phiên tòa phúc thm, v
vic sa bn án sơ thm.
6
B đơn bà Phạm Thúy L, xin thay đổi nội dung kháng cáo. Xin rút yêu cầu
phản t. Ch kháng cáo yêu cầu được quản , s dụng diện tích 96,5m
2
đất và
các tài sản trên đất. Đối với kháng ngh của Viện kiểm sát nhân thành ph Lạng
Sơn, b đơn đng ý vi quan đim ca Kim sát viên ti phiên tòa phúc thm, v vic
sa bn án sơ thm.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Lng n phát biểu: Về việc chấp
hành pháp luật tố tụng: Quá trình thụ , giải quyết vụ án tại cấp pc thẩm và
tại phiên tòa phúc thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa chấp
hành đúng quy định ca Bộ luật Ttụng dân sự; các đương sự đã thực hiện đầy
đủ các quyền, nghĩa vụ của mình. Đơn kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn
quyết định kháng ngh ca Vin kim t nhân n thành ph Lạng n đều
trong hn luật đnh, nên kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn quyết định kháng
ngh là hp l.
Xét kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Thu C: Buộc Phm Thúy L
phải tháo dỡ, di dời c tài sản trên đất tranh chấp 96,5m
2
gồm: ng trình phụ
nhà đất din tích 8,8m
2
sân lát gạch men đỏ din tích 17,2m
2
; máin 18,8m
2
; 01
bia xây bằng gạch và ốp gạch men đỏ; sân xếp gạch bê tông 11,0m
2
; 01 cây bưởi
đường kính 02cm; 01 cây i đường kính 2cm; 01 cây đào đường kính 2cm;
khoảng đất bồi sân trước nhà 39,5m
2
. không nhất tthanh toán tổng số tiền
32.447.900 đồng tương ứng với giá trị các tài sản trên cho Phạm Thúy L, anh
Nguyễn Đức A, chị Nguyễn Thúy Q.
Căn cứ kết quả chồng ghép bản đồ ngày
15/4/2025 của ng ty Cổ phần trắc địa bản đồ và môi trường S chi nhánh Lạng
Sơn thể hiện, diện tích đất tranh chấp 96,5m
2
bao gồm diện tích 48,2m
2
thuộc
mt phn thửa 58 hiệu đất hoang, din tích 47m
2
thuộc một phần thửa 7, ký
hiu đất hoang và din ch 1,3m
2
thuộc một phần thửa 13 hiu đất thổ cư.
Nhưng Tòa án cấp sơ thẩm xác định din tích đất tranh chấp và tài sản trên đất
di sản thừa kế của c Nguyễn Văn B, cụ Đặng Thị T3, ông Nguyễn Đặng N, nên
Bản án sơ thẩm xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia di
sản thừa kế của c B, cụ T3, ông N không đảm bảo, vi phạm trong việc thu
thập, đánh giá chứng cứ. Nên việc Nguyễn Thu C kháng cáo yêu cầu
Phạm Thúy L di dời các công trình, y trồng trên đất là không n cđể
chấp nhận.
Xét kháng cáo của bị đơn Phm Thúy L: Tại phiên tòa m nay,
Phạm Thúy L rút một phần nội dung kng cáo vviệc yêu cầu được quản lý, sử
dụng diện tích đất tranh chấp. Vic rút mt phần kháng cáo của bđơn hoàn
toàn tự nguyện. Đồng thời, nguyên đơn Nguyn Thu C cũng nhất trí với việc
rút yêu cầu phản tố của bị đơnPhạm Thúy L. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử
hủy đình chỉ giải quyết đối vi yêu cầu phn tố của bị đơn theo quy định tại
đim b khoản 1 Điu 299 Bộ luật Tố tụng dân sự. Phạm Thúy L giữ nguyên
nội dung kháng cáo đề nghị sửa bản án thm theo hướng không chấp nhn
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn về việc yêu cầu chia di sn thừa kế đối với
din tích đất tranh chấp. Căn cứ kết quả chồng ghép bản đồ ngày 15/4/2025 của
Công ty Cphần trắc địa bản đồ và môi trường S chi nhánh Lạng n thể hiện,
7
din tích đất tranh chấp 96,5m
2
bao gồm diện tích 48,2m
2
thuộc một phần thửa
58 hiệu đất hoang, diện tích 47m
2
thuộc một phần thửa 7, hiu đất hoang
và diện tích 1,3m
2
thuộc một phần thửa 13 ký hiệu đất thổ cư.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên a hôm nay, các đương sự đều
thừa nhận toàn bộ diện tích đất của cNguyễn n B (chết năm 1997), cụ Đặng
Thị T3 (chết năm 2012) được Hợp tác xã chia cho từ năm 1971 t cT3 đã chia
hết cho các con; phần còn lại c T3 và ông N s dụng, năm 2012 cT3 chết, đến
năm 2014 tông Nguyễn Đặng N đã bán toàn bộ nhà đất của cụ T3 cho người
khác. Năm 2016 ông N xây 01 gian nhà cấp IV trên diện tích đất tranh chấp,
din tích 20,6m
2
theo kết quả trích đo. Các đương sự đều thừa nhận, ông N xây
dựng nhà cấp IV trên bức tường là lán tạm ca xưởng mộc của vợ chồng b
đơn bà Phạm Thúy L để lại. Năm 2021 ông N chết t vchồng bị đơn bà Phạm
Thúy L đã sửa sang lại gian nhà cấp IV của ông N, mua thêm 01 phn diện tích
nhà vệ sinh của Nguyễn Thị Bích T, làm n, lợp mái tôn trên đất sử dụng
din tích đất tranh chấp để làm nơi thờ cúng cụ B, cT3 và 02 con trai của cụ B,
cụ T3. vậy, n cứ hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ–HĐTP ngày
10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
pháp luật trong vic giải quyết c vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, căn cứ
xác định diện ch đất tranh chấp không phải là di sản thừa kế của cụ B, cụ T3 để
lại. Tòa án cấp thẩm không tiến hành chồng ghép bản đồ qua các thời kỳ để làm
rõ diện ch đất tranh chp nhưng đã xchấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là chưa đảm bảo, vi phạm trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ theo quy định
tại Điều 97, Điều 108 Bộ luật tố tụng dân sự. Do xác định diện tích đất tranh chấp
không phải là di sản thừa kế của cụ T3 c B để li nên kng n cứ chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Năm 2021 sau khi ông N chết thì v
chồng b đơn đã sửa sang li ngôi nhà cấp IV này để làm nơi thờ cúng cụ B, cụ
T3, ông N ông Nguyễn Anh T4. Do đó, không đsđể xác định gian nhà
cấp IV này là di sản thừa kế của ông N để lại. Bản án sơ thm xử chấp nhận u
cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia di sản thừa kế của ông Nguyễn Đặng
N đối với gian nhà cấp IV này ca đảm bảo, vi phạm trong việc đánh giá
chứng cứ theo quy định tại Điu 108 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với ni dung Quyết định kháng nghị: Xác định Bản án sơ thm
những vi phạm... Chưa thu thập làm rõ vic gia đình cB, cụ T3 được giao diện
ch 425m
2
vị t nào, quá trình quản lý, sử dụng, khai cấp giấy, chuyển
nhượng các diện tích được giao của gia đình c T3 như thế nào? Kng tiến
hành chồng ghép bản đồ qua c thời k để làm diện tích đất tranh chấp.
ngoài ra còn nhiều nhng thiếu sót khác đã nêu trong quyết định kháng
ngh...Do đó, chưa căn cứ xác định diện tích đất nguyên đơn yêu cầu chia
thừa kế bđơn yêu cầu phản tố phải di sản của c Nguyễn n B c
Đặng Thị T3 để li hay kng. Vì vậy kháng nghị của Viện trưởng, VKSND
thành phố Lạng n đối với Bản án n sự sơ thẩm s 45/2024/DS-ST ngày
30/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Lạng n, tỉnh Lạng Sơn, theo hướng
hủy bản án thm tại thi điểm kháng nghị là căn cứ. Tuy nhiên, như đã
phân tích nêu trên thấy rằng, diện tích đất tranh chấp không phi di sản thừa
8
kế của c Nguyễn Văn B, cĐặng Thị T3, gian nhà cấp IV không phải di sản
thừa kế của ông Nguyễn Đặng N. Tòa án cấp phúc thẩm đã yêu cầu chồng ghép
bản đồ để làm rõ, đồng thi bị đơn đã rút u cầu phản tố về việc quản , sử
dụng đối vi din tích đất tranh chấp. Do đó, không cần thiết phải hủy bản án
thm, chỉ cần sửa bản án thẩm phù hợp. Từ những phân tích nêu trên, đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng n
sự; không chấp nhận kháng o của nguyên đơn Nguyễn Thu C, chấp nhận
kháng cáo của bđơn Phm Thúy L, chấp nhận kháng nghị ca Vin trưởng,
VKSND thành phố Lng n, sửa Bản án n sthm s45/2024/DS-ST
ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Lng Sơn, tỉnh Lng Sơn theo
hướng. Không chấp nhn yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Nguyn Thu C,
về việc yêu cầu chia di sản thừa kế đối với diện tích đất tranh chấp 96,5m
2
. Hủy
và đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phn tố của b đơn Phm Thúy L (theo
kết quả trích đo diện tích đất tranh chấp). Đình chỉ giải quyết đối với din ch
0,7m
2
thuộc một phần thửa 13 do nguyên đơn đã rút yêu cầu.
Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận nên
nguyên đơn phi chịu chi p tố tụng theo quy định.
- Về nghĩa vụ chịu án pn sự sơ thm: Nguyên đơn phải chịu 300.000
đồng án phí n sự sơ thẩm theo quy định. Bị đơn rút yêu cầu phản tố tại phiên
tòa phúc thẩm được nguyên đơn đồng ý nên bà Phm Thúy L phi chịu
300.000 đồng án phí dân sự thẩm theo quyết định của Bản án sơ thm. Xác
nhận b đơn đã nộp.
Về án pphúc thm: Do sửa bản án sơ thẩm nên nguyên đơn, b đơn
kháng cáo không phải chịu án p n sphúc thẩm theo quy định tại khoản 2
Điều 29 Nghị quyết 326 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V th tc t tụng: Phiên tòa đã được triu tp hp l nhiu ln, mt s
người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan vng mt do không có do,
nguyên đơn, b đơn, người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn; ngưi
quyn li nghĩa vụ liên quan mt Kiểm sát viên đều đề ngh xét x
vng mt họ. Căn c Điu 296 B lut T tng n s năm 2015, Hội đng xét
x vn tiến hành xét x v án theo th tc chung.
[2] Xét kháng ca nguyên đơn: Kháng cáo mt phn bn án sơ thm, đề
ngh cp phúc thm x buc L phi tháo d di di các tài sn trên đất tranh
chp đi nơi khác. Theo đơn khi kin, nguyên đơn yêu cầu chia tha kế cho
hàng tha kế ca c Nguyễn n B c Đặng Th T3 ông Nguyn Đặng N
theo pháp lut, đối vi tng din tích 96,5m
2
đất ti địa ch Ngõ F, đường B,
khi F2, png T thành ph Lng Sơn chia i sn trên thửa đất 01 ngôi
nhà cp 4 din tích 20,6m
2
, tr giá 40.627.000 đồng, trong qtrình th gii
quyết, Tòa án cp sơ thm đã x: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn
Nguyn Thu C v chia di sn tha kế ca c Nguyễn n B, c Đặng Th T3
ông Nguyễn Đng N theo pháp lut, xác đnh đây di sn tha kế ca c
Nguyễn n B, c Đng Th T3 để li, chia theo pháp lut thành 05 phn bng
9
nhau chia tài sn trên thửa đất là 01 ngôi nhà cp 4 din tích 20,6m
2
, tr giá
40.627.000 đồng, i sn tha kế ca ông Nguyn Đặng N để li thành 05
phn bng nhau.
[3] Hi đng xét x phúc thm thy rng: Vic Tòa án cấp thẩm chp
nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn không khách quan, toàn din. Bi,
chưa thu thập đầy đủ i liu chng c v phn diện tích đất yêu cu chia tha
kế. Không thu thp m rõ diện tích đất gia đình c B, c T3 đưc giao 425m
2
v trí nào? hai c đã chia cho các con (BL 02) v trí nào? Din tích còn li nm
v trí nào? Không thu thp tài liu quá trình s dng, khai, chuyn nhượng
như thế nào? Diện tích đất tranh chp nm trên nhiu thửa đất, nhưng Tòa án
cấp thm không chng ghép bn đồ qua các thi kỳ. Đất tranh chấp chưa
GCNQSDĐ, m 2014 ông N xây nhà trên đất, nhưng cấp sơ thẩm chưa thu
thp đầy đủ i liu v vic xây dng nhà hp pháp không. Mt khác, c
Nguyễn n B đơn xin chng thc nhà và đất đề ngày 30/8/1995 có chng
thc ca UBND png T, th Lng Sơn (BL s 44), th hin Hp tác cho
phép đưc s dng 425m
2
. Năm 1997 c B chết. Năm 1998-2000 c Đặng Th
T3 đã chia din tích đất này cho các con, còn mt phn nhà đất c cùng ông
Nguyễn Đặng N con út trong gia đình (BL s 02). m 2012 c Đặng Th T3
chết, ông Nguyễn Đặng N đã chuyn nhượng toàn b din nhà đất, nhà này cho
người khác.
[4] Ti phiên tòa phúc thm ngày 20/3/2025, nguyên đơn, b đơn đều đề
ngh ngưng phiên tòa và đề ngh Tòa án cp phúc thm chng ghép bn đồ qua
các thi k đối vi din tích đất tranh chp. Ngày 15/4/2025 Tòa án đã nhn
được kết qu chng ghép ca ng ty C phn trắc địa bn đồ môi trường S
chi nhánh Lng Sơn. Theo kết qu chng ghép đối vi tng din tích 96,5m
2
đất,
ti đa ch Ngõ F, đường B, khi F2, phường T thành ph Lng Sơn 48,2m
2
thuc tha đất s 58 (ký hiu đất hoang); 47m
2
thuc tha đất s 7 (ký hiu
đất hoang) và 1,3m
2
thuc tha đất s 13 (98) nay là tha 135 ca ông Hoàng
Văn T6, đều thuc t bn đồ địa chính phường T, thành ph L lp năm 1997.
Như vy, tha đất s 13 (98) nguyên đơn khi kin yêu cu chia tha kế, ch
1,3m
2
đã chuyn nhượng cho ông Hoàng n T6, 0,7m
2
tha đất s 13 là ca
Ngô Thúy H2 (phn đất này nguyên đơn đã rút yêu cu). Ti phiên tòa m nay,
nguyên đơn Nguyn Thu C; b đơn Phm Thúy L và người quyn li
nghĩa v liên quan Nguyn Minh T1 đều tha nhn kết qu chng ghép bn
đồ ca Công ty C phn trắc địa bản đồ môi trường S chi nhánh Lng Sơn là
đúng vi hin trng, không có ý kiến thc mc gì khác.
[5] Đối chiếu bn đồ chng ghép vi din tích thc tế Hp tác cho
phép c B c T3 đưc s dng 425m
2
, năm 2000 c T3 đã chia cho các con
là bà T, C, T1, T2, ông T5 (chng b đơn) phn còn li ca ông N
c T3, đến năm 2011 c T3 đưc cp GCNQSD đất 116,6m
2
, thuc tha 84, t
bn đồ s 49, bn đồ đa chính phường T, thành ph L (BL s 42), năm 2012 c
T3 chết, năm 2014 ông N đã chuyn nhưng toàn b din tích này cho
Th Mai L1. Đối chiếu vi bn đồ chng ghép thc trng din tích đất ca c B
c T3 đã chia cho các con tng din tích 590,4m
2
(590,4m
2
- 425m
2
=
10
165,4m
2
) vượt so vi din tích Hp tác cho phép 165,4m
2
. Nguyên đơn cho rng
din tích đất 96,5m
2
, chính là din tích đất Hp tác xã cho thêm c B và c T3
mâu thun. Hơn na, không tài liu, chng c chng minh. T nhng phân
ch nhn đnh nêu trên, cơ s khng đnh u cu khi kin ca nguyên đơn
là không có căn c chp nhn. Do đó, kháng cáo ca nguyên đơn không căn
c để chp nhn.
[6] Xét kháng o ca b đơn Phm Thúy L; ti phiên tòa hôm nay, b
đơn xin rút yêu cầu phản tố. Chỉ kháng o u cầu được qun lý, sử dụng din
ch 96,5m
2
đất và các tài sản trên đất. Hội đồng xét x thy rng; Việc rút yêu
cầu phản tcủa bị đơn hoàn toàn tự nguyn và nguyên đơn bà Nguyn Thu C
cũng nht trí với việc rút yêu cầu phản tố ca bị đơn. Do đó, Hội đồng xét xử
hủy đình chỉ giải quyết đối vi yêu cầu phn tố của bị đơn theo quy định tại
đim b khoản 1 Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[7] B đơn ch còn kháng cáo đề nghị sửa bản án sơ thẩm, theo hướng
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, vviệc yêu cầu chia di sản
thừa kế đối với diện tích đất tranh chấp 96,5m
2
. Tại phiên tòa phúc thẩm ngày
20/3/2025, các đương sự đã đề nghị tạm ngừng phiên tòa để u cầu đơn vị đo
đạc thực hiện chồng ghép bản đồ để làm din tích đất tranh chấp. n ckết
quả chồng ghép bản đồ ngày 15/4/2025 của Công ty Cổ phần trắc địa bản đồ
môi trường S chi nhánh Lng n thể hiện, din tích đất tranh chấp 96,5m
2
bao
gồm diện tích 48,2m
2
, thuộc một phần thửa 58 ký hiệu đất hoang, din tích
47m
2
, thuộc một phần thửa s 7, hiu đất hoang và diện tích 1,3m
2
thuộc một
phần thửa 13 hiệu đất thổ cư. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm
nay, các đương sự đều thừa nhn toàn bộ din tích đất ca cụ Nguyễn n B
(chết năm 1997), cụ Đặng Thị T3 (chết năm 2012) được Hợp tác chia cho từ
năm 1971 tcT3 đã chia hết cho các con; còn lại một phần cụ T3 và ông N
quản sử dụng trên đất đã gian nhà cấp 4 và công trình phụ. Năm 2012 c
T3 chết, năm 2014, ông Nguyn Đặng N sau khi mãn hạn về, sinh sống trên
gian nhà cấp 4 này, một thời gian sau đó đã n tn bộ nhà, đất của cT3 cho
Hà Thị Mai L1. Đồng thời, ông Nguyễn Đặng N đặt vấn đề với v chng b
đơn (bà L), xây 01 gian nhà cấp IV diện tích 20,6m
2
, trên nền móng của ởng
mộc của gia đình b đơn đãt năm 2000, diện tích đất tranh chấp theo kết quả
trích đo (BL 311).
[8] c đương sự đều thừa nhn, ông Nguyễn Đặng N xây dựng nhà cấp
IV trên bức tường n tạm của xưởng mộc của vợ chồng bđơn Phạm
Thúy L để li. Thời điểm m 2000 đến m 2007 t vợ chồng ông Nguyn
Anh T5, Phạm Thúy L xây 01 lán tạm để cho thuê làm xưởng mộc trên
din tích đất tranh chấp, phía nguyên đơn cho rằng vợ chồng bị đơn n cụ T3
để làm xưởng mộc cho thuê, còn phía bđơn t cho rằng đất tranh chấp do vợ
chồng b đơn khai psau đó mi cho thuê làm xưởng mộc, việc ông Nguyễn
Đặng N xây gian nhà cấp IV trên đất là do ông Nguyễn Đặng N mượn đất của
vợ chồng bà. Tuy nhiên các n đương sự đều không có tài liệu chứng minh việc
cho ông Nguyễn Đặng N mượn đất. m 2021 ông N chết tvchồng bđơn
11
Phạm Thúy L đã sửa sang lại gian nhà cấp IV của ông Nguyễn Đặng N, mua
thêm 01 phần diện tích nhà vệ sinh ca Nguyễn Thị Bích T, làm n, lợp i
tôn trên đất như kết quả xem xét thẩm định thể hiện sdụng diện tích đất
tranh chấp để làm nơi thờ cúng cụ B, cụ T3 và 02 con trai của cụ B, cT3 là ông
Nguyễn Anh T4 (liệt sĩ) ông Nguyễn Đặng N. Sau đó xảy ra tranh chấp giữa
các con gái của cụ T3 vi ông Nguyễn Anh T5, Phm Thúy L đối với din
ch đất này.
[9] N vậy, căn cứ các tài liu chứng cứ trong hvụ án và lời trình
bày của c đương sự th hiện, cụ Đặng Thị T3, cụ Nguyễn Văn B đều không
đứng tên trên các tài liu quản nhà nước vđất đai qua các thời kỳ đối với
din tích đất tranh chấp, diện tích này thhiện trên bản đồ đất hoang; ch
Đơn xin chứng thực nhà đất (BL s 16) Bản quy ước tạm thời...(BL s
17). Theo u cầu khởi kiện chia di sản của cụ Đặng Thị T3, cụ Nguyễn n B
thửa đất s 13, thì diện tích ch còn 1,3m
2
đã chuyển nhưng cho ông Hoàng
Văn T6, thuộc thửa s 135 nhưng ông T4 không sử dụng đến. Thi đim cB
chết m 1997 và c T3 chết m 2012 trên diện tích đất tranh chấp đều không
công trình, vật kiến trúc, cây trồng của cụ B, cụ T3 để lại. vậy, căn cứ
ớng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ–HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng
Thm phán a án nhân dân tối cao ng dẫn áp dụng pháp luật trong vic gii
quyết các v án dân sự, hôn nhân gia đình, có căn cứ xác định diện tích đất tranh
chấp không phải là di sản thừa kế của cụ B, cụ T3 để lại. Nguyên đơn cho rằng din
ch đất tranh chấp do cụ T3, cụ B được Hp tác xã cho thêm là không căn cứ.
Do xác định din tích đất tranh chấp kng phải là di sản thừa kế của c T3 cụ B
để lại n không có n cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nên
kháng cáo của b đơncơ s để chấp nhận.
[10] Đối vi tài sn ca ông Nguyễn Đặng N để lại n nhà cấp 4: Các
bên đương sự đều thừa nhận n nhà cấp 4 này do ông N xây dựng nhưng y
trên nền móng cũ, tường cũ của lán tạm ng mộc do vợ chồng bị đơn để li
trước đó, năm 2021 sau khi ông N chết thì vợ chồng bị đơn đã sửa sang li ngôi
nhà cấp IV này để làm nơi thờ cúng cụ B, cụ T3, ông Nguyễn Đặng N ông
Nguyễn Anh T4. Do đó, không đủ cơ sở để xác định gian nhà cấp IV này di
sản thừa kế ca ông Nguyn Đặng N để li. Bản án sơ thẩm xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia di sản thừa kế của ông Nguyễn Đặng
N đối với gian nhà cấp IV này ca đảm bảo, vi phạm trong việc đánh giá
chứng cứ theo quy định tại Điều 108 Bộ luật TTDS.
[11] Xét kháng ngh của Viện trưởng, Viện kiểm sát thành ph Lạng Sơn.
Hội đồng xét x thấy rằng; như đã phân tích nêu trên, v các căn c kháng cáo
của các đương s trong v án. Vì vậy kháng nghị của Viện trưởng, VKSND
thành phố Lng Sơn đối với Bản án dân sự thẩm số: 45/2024/DS-ST ngày
30/9/2024 của Tòa án nhân n thành phố Lạng n, tỉnh Lạng n theo hướng
hủy bản án sơ thẩm tại thời điểm kháng nghị là có căn cứ. Tuy nhiên, Tòa án cấp
phúc thẩm đã yêu cầu chồng ghép bản đồ qua các thời k đã làm rõ được, đồng
thi b đơn đã rút yêu cầu phản tố vviệc quản lý, sử dụng đối với diện tích đất
tranh chấp. N đã phân tích tại nội dung kháng cáo của các đương s thấy
12
rằng, diện tích đất tranh chấp không phi di sản thừa kế của c Nguyễn n
B, c Đặng Thị T3 gian ncấp IV không phải là di sn thừa kế ca ông
Nguyễn Đặng N. Do đó, không cần thiết phải hủy bản án thẩm, nên sửa bản
án thẩm phù hợp, nhận định này cũng phù hợp với quan điểm giải quyết
của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa.
[12] Về chi phí tố tụng: Tổng chi p tố tụng 16.000.000 đồng (mười
sáu triệu đồng). Bao gồm chi p xem t thẩm định tại chđịnh giá i sản,
chi phí đo đạc lập sơ đồ thửa đất ngày 31/7/2024 chi pchng ghép bản đồ
qua các thời k ngày 16/4/2025. Trong đó: B đơn Phạm Thúy L đã nộp tạm
ứng trước với s tiền là 10.000.000đ (mười triệu đồng). Nguyên đơn Nguyễn
Thu C đã nộp 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng). Do yêu cầu khởi kiện không
được chấp nhận, n nguyên đơn Nguyễn Thu C phải chịu toàn b chi p tố
tụng theo quy định. Bà Nguyễn Thu C phi có tránh nhiệm tr lại cho Phạm
Thúy L s tiền 10.000.000đ (ời triệu đồng) đã nộp tạm ứng trước phải
chịu lãi xuất chậm tr theo quy định tại Điều 357, 468 B luật dân s.
[13] Về án p sơ thẩm: Bà Phạm Thúy L phi chịu 300.000 đồng án p
dân sự sơ thm, được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp theo quy định tại khoản 6
Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định v án phí, l phí tòa án.
[14] Về án phí phúc thm: Do sửa bản án thẩm nên nguyên đơn, bị đơn
kháng cáo không phải chịu án p n sphúc thẩm theo quy định tại khoản 2
Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban
Thường vụ Quốc hi quy định v án phí, l phí tòa án. Tr lại s tiền tạm ứng
phúc thẩm đã nộp cho nguyên đơn, b đơn, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí
của Chi cục Thi hành án n s thành ph Lng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
[15] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét x, nên được chấp nhận.
[16] Ý kiến của người bảo v quyền và lợi ích hợp pháp của b đơn, ý kiến
nào phù hợp với nhận định của Hội đồng xét x thì được chấp nhận; ý kiến nào
không phù hợp với nhận định của Hội đồng xét x thì không được chấp nhận.
c l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
I. Căn cứ vào khon 2 Điu 308; Điu 309; khon 2 Điu 148; đim b
khoản 1 Điều 299 ca B lut T tng dân s; khon 2 Điu 29, Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc hi Khóa
14, quy đnh v án phí và l pToà án. Chp nhn kháng ngh ca Vin trưởng,
Vin kim t nhân dân thành ph Lng Sơn, tnh Lng Sơn. Chp nhn kháng
cáo ca b đơn bà Phm Ty L. Không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn
bà Nguyn Thu C. Sa bn án sơ thm c th như sau:
13
Căn cứ khoản 5, 9, 14 Điều 26; Điu 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39 và các
Điều 156; khoản 1 Điều 157; 158; 164; khoản 1 Điều 165; các Điều 235; 264;
266; 271; 273; điểm b khoản 1 Điu 299 của Bộ lut Tố tụng dân.
Căn cứ Điu 50 Luật Đất đai năm 2003; điểm a Điều 99; khoản 3 Điều
100, các Điều 101, 166, 170 Luật Đất đai m 2013; Điều 131; 132 Luật đất đai
năm 2024. X:
1. Không chấp nhn yêu cầu khi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thu C
về chia di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn B, cụ Đặng Thị T3 ông Nguyễn
Đặng N theo pháp lut, yêu cầu chia i sản tổng diện tích 96,5m
2
đất; đa ch
thửa đất: N F, đường B, khối F2, phường T, thành phố L, tỉnh Lạng n,
trong đó din tích 48,2m
2
đất nm
trong thửa số 58; 47,0m
2
đất nằm trong
thửa số 7; 1,3m
2
đất nằm trong thửa đất số 13 (98), thuộc tờ bản đồ s49, bản
đồ địa chính phường T, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn không phải di sản thừa
kế của cụ Nguyễn Văn B, cụ Đặng Thị T3 để lại.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kin của Nguyễn Thu C về việc
tháo dỡ, di dời tài sản trên đất, đối với i sản của ông Nguyễn Anh T5, Phm
Thúy L đã y dựng trồng y trên thửa đất 96,5m
2
, các i sản trên thửa đất
gồm: ng trình phụ nhà bếp din tích 8,8m
2
; sân lát gạch men đỏ 17,2m
2
; mái
tôn 18,8m
2
; 01 bia xây bằng gạch ốp gạch men đỏ; sân sếp gạch tông
11,0m
2
; 01 cây bưởi đường kính khoảng 2cm; 01 cây i đường kính khoảng
2cm; 01 cây đào đường kính 2cm và khoảng đất bồi sân trước nhà 39,5m
2
.
Phạm Thúy L được shữu các tài sản trên thửa đất trên và có quyền đăng ký,
khai với cơ quan có thẩm quyền theo Luật đất đai. (Có sơ đồ thửa đất tài sản
trên đất kèm theo Bản án).
3. Hủy đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố của b đơn
Phạm Thúy L về vic đòi quyền quản lý, sdụng diện tích đất 96,5m
2
. Địa chỉ
thửa đất: Ngõ F, đường B, khối F2, phường T, thành phố L.
4. Đình chỉ gii quyết, xét xđối vi phần diện tích đất tài sản trên
đất thuộc thửa đất số 13 (98) tổng din ch 0,7m
2
thuộc thửa đất số 13 tờ bản
đồ số 49, bản đồ địa chính phường T, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn. (Có sơ đồ
m theo). Các đương sự quyền khi kiện li theo quy định ca pháp luật tố
tụngn sự.
5. V chi phí t tng: Nguyên đơn Nguyễn Thu C phi chịu toàn b chi
phí tố tụng với tổng s tiền 16.000.000 đồng (mười sáu triệu đồng). Xác nhận
Nguyễn Thu C đã nộp 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng). Nguyễn Thu C
phải tránh nhiệm tr lại cho Phạm Thúy L s tiền 10.000.000đ (ời
triệu đồng) phải chịu lãi xuất chậm tr theo quy định tại Điều 357, 468 B
luậtn s.
6. V án phí sơ thm:
14
6.1. B đơn bà Phạm Thúy L phi chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí n sự thẩm. Xác nhận đã nộp theo biên lai BLTU/23 s 0000341
ngày 11/7/2024 của Chi cục Thi hành ánn s thành ph L.
6.2. Nguyên đơn Nguyễn Thu C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án p n sự thm. Xác nhận đã nộp theo biên lai BLTU/23 s
0000377 ngày 17/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân s thành ph Lng Sơn.
Tr lại cho Nguyễn Thu C s tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) tiền tạm
ứng án phí sơ thẩm đã nộp, theo biên lai BLTU/23 s 0000290 ngày 11/6/2024
của Chi cục Thi hành án n s thành ph L.
7. V án phí phúc thm:
7.1. Nguyên đơn Nguyễn Thu C. B đơn bà Phm Thúy L không phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm. Tr lại s tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tiền tạm ứng phúc thẩm đã nộp cho nguyên đơn Nguyễn Thu C theo biên lai
thu tiền BLTU/23 s 0000413 ngày 14/10/2024 của Chi cục Thi hành án n s
thành ph L, tỉnh Lạng Sơn.
7.2. Tr lại s tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng phúc
thẩm đã nộp cho b đơn Phm Thúy L theo biên lai thu tiền BLTU/23 s
0000421 ngày 21/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân s thành ph L, tỉnh
Lạng Sơn.
Trường hợp bn án được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật Thi hành
án dân sự người phải thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự quyn
thoả thuận thi hành án quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
ỡng chế thi hành án quy định tại điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân sự.
Bn án dân s phúc có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án
Nơi nhận:
- TAND cp cao ti Hà Ni;
- VKSND cp cao ti Hà Ni;
- VKSND tnh Lạngn;
- TAND TP Lng Sơn, T. Lạng n;
- CCTHADS TP L, T. Lạngn;
- Nhng người tham gia t tng;
- HCTP; P. KTNV&THA;
- Lưu: H sơ, a Dân s TAND tnh.
TM. HI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PN - CH TA PHN TÒA
(Đã)
Cao Đức Chiến
Tải về
Bản án số 36/2025/DS-PT Bản án số 36/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/DS-PT Bản án số 36/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất