Bản án số 209/2025/DS-PT ngày 14/04/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 209/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 209/2025/DS-PT ngày 14/04/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 209/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa Nguyễn Thi Thị Bé B3 và nGuyễn Thị Bé B2
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NH DÂN
TỈNH E
Bản án số:209/2025/DS-PT
Ngày 15-4-2025
V/v tranh chấp T4 kế quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NH DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NH DÂN
TỈNH E
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thu Hương
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn T2 Hồng
Bà Phạm Thị Thu Trang
- Thư ký phiên tòa: Ông Tấn Vũ - Thư ký Tòa án nH dân tỉnh E.
- Đại diện Viện Kiểm t nH dân
tỉnh E tham gia phiên tòa: Trần Thị
Kim Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nH dân tỉnh E xét xử phúc thẩm
công khai vụ án thụ số: 43/2025/TLPT-DS ngày 14/02/2025 về “Tranh chấp T4
kế quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân s thẩm số: 120/2024/DS-ST ngày 05/12/2024 của Tòa án
nH dân huyện M bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 902/2025/QĐ-PT ngày
10/3/2025 giữa các đương sự:
1. Ngun đơn: Bà Nguyễn Thị B1 (đã chết)
Người kế T4 quyền nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn:
1.1. Ông Phạm Văn M1, sinh năm 1958
1.2. Anh Phạm Văn T1, sinh năm 1979
1.3. Anh Phạm Duy T2, sinh năm 1982
1.4. Anh Phạm Duy H, sinh năm 1983
1.5. Anh Phạm Duy K3, sinh năm 1986
1.6. Anh Phạm T2 T4, sinh năm 1988
Cùng địa chỉ: Ấp Tân T1ện, xã B, huyện M, tỉnh E.
1.7. Chị Phạm Thị Lang, sinh năm 1977
Địa chỉ: Ấp X, xã NG, huyện M, tỉnh E.
Người đại diện theo ủy quyền của những người kế T4 quyền nghĩa vụ tố
2
tụng của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị NG, sinh năm 1973
Đa chỉ: p Thanh Bình 1, xã B, huyện M, tnh E.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị B2, sinh năm 1954
Địa chỉ: Ấp Tân T1ện, xã B, huyện M, tỉnh E.
Ngưi đi din theo y quyn ca b đơn: ChPhạm ThNG3, sinh năm 1977
Địa chỉ: Ấp Tân T1ện, xã B, huyện M, tỉnh E.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Phạm Văn H2, sinh năm 1954 (có mặt)
3.2. Anh Phạm Văn S2, sinh năm 1976 (có mặt)
3.3. Chị Phạm Thị NG3, sinh năm 1977 (có mặt)
3.4. Anh Phạm Văn X1, sinh năm 1983 (có mặt)
3.5. Anh Phạm Văn T2, sinh năm 1987 (có mặt)
3.6. Anh Phạm Văn T4, sinh năm 1989 (vắng mặt)
3.7. Anh Phạm Văn T5, sinh năm 1993(có mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp Tân T1ện, xã B, huyện M, tỉnh E.
3.8. Chị Phạm Thị D1, sinh năm: 1981(vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp Thanh Điền, xã Hưng K3 Trung A, huyện M, tỉnh E.
4. Người kháng cáo: Bị đơn bà Nguyễn Thị B2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị B1 trong qtrình tố
tụng, người đại diện theo ủy quyền của những người kế T4 quyền nghĩa vụ tố
tụng của nguyên đơn trình bày:
Cụ Nguyễn Văn Nhâm cụ Thị Chánh 02 người con Nguyễn
Thị B2 Nguyễn Thị B1. CNhâm chết năm 2010, đến năm 2016 cụ Chánh
chết. Sinh thời hai cụ tạo lập được phần đất thuộc các thửa 1386, 1387 tờ bản đồ số
1, diện tích 2.980m
2
; thửa 1369, tờ bản đồ số 1, diện tích 2.185m
2
; thửa 1368, tờ
bản đồ số 1, diện tích 1.400m
2
thửa 1388, 1389 tờ bản đồ số 1, diện tích
3.065m
2
(trong đó 300m
2
đất thổ cư), tọa lạc ấp Tân T1ện, B, huyện M,
tỉnh E.
Thửa 1386, 1387 tbản đồ số 1, diện tích 2.980m
2
thửa 1369 tờ bản đồ
số 1, diện tích 2.185m
2
gia đình thống nhất để cho ông Phạm Văn H2
Nguyễn Thị B2 được trọn quyền sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất năm 1998.
Thửa 1368, tờ bản đồ số 1, diện tích 1.400m
2
thửa 1388, 1389 tờ bản đồ
số 1, diện tích 3.065m
2
(trong đó 300m
2
đất thổ cư) được Ủy ban nH dân huyện
Mỏ Cày cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ cụ Nguyễn Văn Nhâm.
3
Năm 2013, cụ Chánh chị em B1 thống nhất đến Ủy ban nH dân B
lập biên bản pH chia tài sản T4 kế. Theo biên bản pH chia tài sản ngày 29/3/2013,
tài sản được pH chia như sau:
Phần đất thứ nhất: Thửa 1386, 1387 tờ bản đồ số 1, diện tích 2.980m
2
thửa 1369, tờ bản đồ số 1, diện tích 2.185m
2
thống nhất để cho ông Phạm Văn H2
và bà Nguyễn Thị B2 được trọn quyền sử dụng.
Phần đất thứ hai: Thửa 1368, tờ bản đồ số 1, diện tích 1.400m
2
thống nhất
cho anh Phạm Văn S2 (con ông H2 và bà B2) được trọn quyền sử dụng.
Phần đất thứ ba: Thửa 1388, 1389 tờ bản đồ số 1, diện tích 3.065m
2
(trong
đó 300m
2
đất thổ cư), trên đất căn ntường cấp 4 do cụ Nhâm, cụ Chánh
xây cất. Phần đất này thống nhất cho bà Ba được trọn quyền sử dụng. Đất có tứ cận
giáp bà Nguyễn Thị Nhãn, ông Trần Văn Tư, rạch và ông Phạm Văn H2. Cây trồng
trên đất có dừa, M1, chuối do cụ Nhâm, cụ Chánh.
Cụ Nhâm không đlại di chúc được do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
bị gia đình B2 T2 chấp để vay tiền ngân hàng. CChánh, bà B2B1 thống
nhất pH chia như tại biên bản a giải ngày 29/3/2013 nêu trên. Việc Ủy ban nH
dân B lập biên bản hòa giải này do Ba tranh chấp yêu cầu chia T4 kế
phần đất của cụ Nhâm để lại. Ban đầu tổ chức hòa giải ở ấp Tân T1ện nhưng bà B1
không đồng ý nên chuyển đến Ủy ban nH dân B tổ chức hòa giải. Kết quả hòa
giải tại Ủy ban nH dân xã B như sau: Phần của bà Ba được hưởng do cụ Chánh còn
sống nên anh S2 đồng ý để cho cụ Chánh hưởng đến khi cụ Chánh chết bà
Ba với anh S2 mới nhận đất.
Ngày 18/12/2016, cụ Chánh chết. Ba yêu cầu B2 tên để làm thủ
tục nhận phần đất được hưởng theo biên bản hòa giải ngày 29/3/2013 nhưng bà B2
không đồng ý ký tên không giao đất. Toàn bộ phần đất nêu trên hiện nay do
B2 và anh S2 đang quản lý, sử dụng. Khi cụ Nhâm, cụ Chánh còn sống, nhà và đất
đang tranh chấp do hai cụ và anh S2 trực tiếp quản lý, sử dụng. Sau khi hai cụ chết
thì anh S2 quản lý, sinh sống trên phần đất này. Khoảng 02 năm trở lại đây, anh S2
vỡ nợ bỏ địa phương đi nên đất và nhà đang tranh chấp do B2, ông H2 anh
X1, chị NG3 quản lý, sử dụng.
Do đó, bà B1 yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được nhận phần đất có diện
tích 3.065m
2
(trong đó 300m
2
đất thổ cư) căn nhà diện tích 120m
2
(theo
đo đạc thực tế diện tích 158,12m
2
, gồm nhà trước, nhà sau hàng rào trụ
tông chôn) thuộc thửa 1388, 1389 tờ bản đsố 1. Qua đo đạc thực tế thuộc một
phần thửa 72, tờ bản đồ 3, diện tích 3.465,8m
2
, gồm các phần hiệu 72A diện
tích 3.451,8m
2
thửa 72B diện tích 14m
2
). Còn thửa 72C diện tích 50,4m
2
do
B2 B1 đã thống nhất ranh với chủ sử dụng đất thửa 74 (3) khi đo đạc nên
đồng ý trừ phần diện tích này ra khỏi di sản T4 kế để giải quyết.
Đối với phần đất diện tích 1.400m
2
thuộc thửa số 1368, tờ bản đồ số 1
(thửa mới thửa 40 (3) diện tích đo đạc thực tế 1.000,7m
2
) B1 đồng ý chia
cho anh Phạm Văn S2 được trọn quyền sử dụng.
Đối với các phần đất thuộc thửa 1386, 1387 thửa 1369, tờ bản đồ số 01,
4
ông H2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên B1 không có tranh
chấp và không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với 03 thửa đất này.
Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu của B1 cho B1 được hưởng
căn nhà đang tranh chấp nêu trên thì B2 vẫn chỗ khác. B2 căn nhà
khác kế bên phần đất đang tranh chấp để ở. Căn nhà đang tranh chấp thực tế
B2 đang quản lý.
Tại đơn khởi kiện ngày 21/4/2023, Ba yêu cầu chia tài sản chung theo
biên bản a giải ngày 29/3/2013 của y ban nH dân B, huyện M, tỉnh E
không đúng. Do đó, B1 thay đổi yêu cầu khởi kiện chia T4 kế quyền sử dụng
đất.
Ngày 08/02/2024, B1 chết. Tại Đơn yêu cầu giải quyết ngày 19/3/2024,
những người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Ba yêu cầu Toà án giải quyết vụ
kiện theo yêu cầu nêu trên của bà B1.
Đối với cây trồng, dừa trên 40 năm tuổi số lượng 29 cây của cụ Chánh
cụ Nhâm trồng; các cây trồng còn lại của B2 ông H2 trồng. Trường hợp
Tòa án chấp nhận yêu cầu của bà B1, người kế T4 quyền, nghĩa vụ của bà B1 đồng
ý hoàn trả giá trị cây trồng trên đất còn lại cho bà B2 ông H2. Đối với cát bơm,
người kế T4 quyền nghĩa vụ tố tụng của B1 không đồng ý B2 bơm cát
trên đất 210m
3
, chỉ đồng ý hoàn trả giá trị 70m
3
cát cho B2 với giá của Hội
đồng định giá huyện Mđã định. Đối với căn nhà trên đất đang tranh chấp của cụ
Chánh cụ Nhâm, nhà sửa một lần nhưng chi phí của em cụ Chánh cho
10.000.000 đồng để sửa không pH2 tiền của ông H2, bà B2.
Trong quá trình tố tụng, bị đơn bà Nguyễn Thị B2 trình bày:
Lời trình bày của B1 vcha mẹ, các con của cụ Nhâm cụ Chánh, tài
sản của cụ Nhâm và cụ Chánh để lại là đúng.
Tuy nhiên, thửa 1386, 1387 tờ bản đồ số 1, diện tích 2.980m
2
; thửa 1369, tờ
bản đồ số 1, diện tích 2.185m
2
cụ Nhâm và cụ Chánh đã cho ông Phạm Văn H2
được trọn quyền sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
năm 1998. do vợ chồng được cho phần đất này năm 1993 cụ Nhâm, cụ
Chánh mắc nngười khác, vợ chồng đã trả nợ thay số tiền 4.000.000 đồng.
B1 không tranh chấp phần đất này bà đồng ý.
Còn phần đất thửa 1368, tờ bản đồ số 1, diện tích 1.400m
2
; thửa 1388, 1389
tờ bản đồ số 1, diện tích 3.065m
2
(trong đó 300m
2
đất thổ cư) được Ủy ban nH
dân huyện Mỏ Cày cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ cụ Nguyễn Văn
Nhâm hiện nay do bà, ông H2, anh S2 quản , sử dụng từ trước đến nay. Cha mẹ
sinh sống trên đất nhưng người trực tiếp canh c là lúc này cụ Chánh, cụ
Nhâm đã lớn tuổi không canh tác được. Việc canh tác, quản lý, gìn giữ nuôi
dưỡng cha mẹ do lo. Hai bắt đầu quản lý, canh tác đất ruộng từ năm 1992,
đất vườn từ năm 1976 đến nay nhưng không có giấy tờ.
Biên bản hòa giải ngày 29/3/2013 của Ủy ban nH dân B không pH2
văn bản pH chia tài sản như B1 trình bày biên bản hòa giải khi giải quyết
tranh chấp giữa bà B1 với bà. Bà không đồng ý nội dung việc pH chia của biên bản
5
hòa giải ngày 29/3/2013. Trong biên bản hòa giải nội dung: “Hòa giải thành.
Các đương sự thống nhất theo nội dung trên cam kết thực hiện” để cho cụ
Chánh được hưởng hoa lợi trên đất đến cuối đời còn nội dung chia đất từng phần
cho từng người không có hiệu lực. Khi kết thúc biên bản, Ủy ban nH dân xã có đọc
lại cho bà, B1 cụ Chánh nghe. Bà không đồng ý việc pH chia từ đoạn “Qua
pH tích động viên ... Phạm Văn S2 (con B2) được quyền sử dụng thửa 1368 tờ 1,
diện tích 1.400m
2
nhưng vẫn để cho ngoại hưởng huê lợi trên đất đến hết đời”, lúc
này ông Hiền, cán bộ B nói cụ Chánh tên để cho cụ Chánh được
hưởng hoa lợi trên đất đến hết đời nên bà ký tên. Ông H2, anh S2 không đồng ý
nên không tên. Phần đất bà được pH chia được cấp quyền sử dụng đất nên
hưởng, còn phần còn lại là phần đang tranh chấp bà không đồng ý theo yêu cầu của
B1.
Phần đất thuộc thửa số 1368, tờ bản đồ số 1 diện tích 1.400m
2
(thửa mới
thửa 40 (3) diện ch đo đạc thực tế 1.000,7m
2
) đồng ý chia cho anh Phạm Văn
S2 được trọn quyền sử dụng.
Phần đất thuộc thửa 1388, 1389, tờ bản đồ số 1, diện tích 3.065m
2
(trong đó
300m
2
đất thổ cư) (thửa mới một phần thửa 72 (3) diện tích 3.465,8m
2
,
gồm các phần hiệu 72A diện tích 3.451,8m
2
72B diện tích 14m
2
) của
cụ Nhâm cụ Chánh để lại cho nên yêu cầu được hưởng, không đồng ý
chia để cúng giỗ cha mẹ, ông bà.
Phần hiệu 72C diện tích 50,4m
2
do B1 đã thống nhất ranh với
chủ sử dụng đất thửa 74 (3) khi đo đạc nên đồng ý trừ phần diện tích này ra khỏi di
sản T4 kế để giải quyết.
Hiện nay, không tại căn nhà đang tranh chấp nhà khác để ở.
Đối với căn nhà là của cụ Nhâm để lại hiện nay do anh Phạm Văn X1 đang quản lý
sinh sống tại căn nnày. Đối với chuồng gà, chuồng chó, hàng rào trụ gỗ
khả năng di dời nên đồng ý di dời nếu Tòa án chia T4 kế theo pháp luật. Đối với
cây trồng trên đất do bà và ông H2 trồng, không pH2 do cụ Nhâm, cụ Chánh trồng.
Thực tế, ông H2 người trực tiếp canh tác trên đất nên người trồng cây.
Cụ Chánh cụ Nhâm do bị đày tai nạn chiến tranh nên không đủ sức khỏe
để canh tác trên đất. Tuy nhiên, nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu chia T4 kế thì
đồng ý cây trồng trên đất chia cho ai người đó hưởng, không hoàn trả lại giá trị.
Riêng cây kiểng trồng ngoài đất trồng trong chậu của anh X1 thì anh X1 tdi
dời.
Trong quá trình tố tụn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm
Văn H2 trình bày:
Khoảng năm 1990, sau khi tập đoàn cụ Nhâm cụ Chánh cho B1
03 công đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà B1. Trước khi
cụ Nhâm chết căn dặn ông cho T5 B1 01 công ruộng nhưng chỉ nói miệng
không giấy tờ. Nếu chia đất, ông đồng ý chia cho B1 01 công ruộng thuộc
thửa 1368, tờ bản đồ số 1 diện tích 1.400m
2
hiện nay anh S2 đang quản nhưng
B2 không đồng ý.
6
Ông thống nhất với trình bày của bà B2. Trường hợp Tòa án chia T4 kế theo
pháp luật, ông không yêu cầu giải quyết về công sức đóng góp của riêng ông trên
đất chỉ đề nghị Tòa án cân nhắc vợ chồng ông công quản lý, trực tiếp canh
tác, tôn tạo, gìn giữ đất để chia cho bà B2 phần nhiều hơn.
Trong quá trình tố tụng, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan các
anh Phạm Văn X1, Phạm Văn T2, Phạm Văn T4 và Phạm Văn T5 trình bày:
Các anh thống nhất với lời trình bày trên đây của Hai. Đất đang tranh
chấp nguồn gốc từ ông đlại cho cụ Nguyễn Văn Nhâm. Nhưng năm 1998,
Ủy ban nH dân huyện Mỏ Cày cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các thửa
đất đang tranh chấp cho hộ cụ Nhâm. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, hộ cụ Nhâm 11 người như tại Công văn s34 ngày 14/3/2022 của
Công an huyện Mcung cấp cho Tòa án nên đất này đất của hộ gồm các thành
viên nêu trên. Tại thời điểm năm 1998, các anh còn nhỏ còn đi học chỉ đi theo
cụ Nhâm đtát mương, múc nước. Mặc đất cấp cho hộ nhưng di sản của
cụ Nhâm để lại nên bà B2 được hưởng phần đất này, các anh không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phạm Thị NG3 trình bày:
Chị đồng ý với lời trình bày các anh Phạm Văn X1, Phạm Văn T2, Phạm
Văn T4 và Phạm Văn T5.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phạm Thị D1 trình bày:
Năm 2008, chị lấy chồng đã cắt hkhẩu tấp Tân T1ện, B về ấp
Thanh Điền, Hưng K3 Trung A, huyện M, tỉnh E. Ngày 29/3/2013, tại B
hoà giải pH chia tài sản T4 kế giữa B2 với B1 nhưng chị không tham dự.
Chị xác nhận chị không tranh chấp không liên quan đến việc pH chia tài sản
quyền sdụng phần đất diện tích 4.465m
2
, tolạc tại ấp Tân T1ện, B,
huyện M, tỉnh E.
Do hòa giải không thành, Tòa án nH dân huyện Mđã đưa vụ án ra xét xử.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 120/2024/DS-ST ngày 05/12/2024 của Tòa án
nH dân huyện Mđã áp dụng Điều 649, 652 Bộ luật Dân sự; khoản 5 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị B1 (đã chết, người kế T4
quyền, nghĩa vụ tố tụng ông Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy
T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang).
- Nguyễn Thị B1 (đã chết, có người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng là ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang), được hưởng phần đất thuộc thửa
1388, 1389 tờ bản đồ s1 diện tích 2.765m
2
+ 300m
2
(thửa mới một phần thửa
72 (3) diện tích 3.465,8m
2
, được hiệu trên họa đồ hiện trạng sử dụng đất là
7
72A diện tích 3.451,8m
2
72B diện tích 14m
2
), tọa lạc tại ấp Tân T1ện, B,
huyện M, tỉnh E (có họa đồ hiện trạng sử dụng đất thèm theo).
- Nguyễn Thị B1 (đã chết, có người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng là ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang) đại diện, có trách nhiệm hoàn trả ½
giá trị căn nhà cho Nguyễn Thị B2 số tiền 81.418.500đ (Tám mươi mốt triệu
bốn trăm mười tám ngàn năm trăm đồng).
- Nguyễn Thị B1 (đã chết, có người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng là ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang) trách nhiệm hoàn trả cho
Nguyễn Thị B2, ông Phạm Văn H2 giá trị công trình kiến trúc trên đất là hàng o
trụ tông chôn kéo lưới B40, diện ch 19,18m
2
số tiền 3.298.00(Ba triệu
hai trăm chín mươi tám ngàn đồng); g trị cây trồng trên đất số tiền
66.011.000đ (Sáu mươi triệu không trăm mười một ngàn đồng) tiền bơm cát
14.000.000đ (Mười bốn triệu đồng). Tổng số tiền pH2 hoàn trả 83.309.000đ
(Tám mươi ba triệu ba trăm lẻ chín ngàn đồng).
- Nguyễn Thị B1 (đã chết, có người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng là ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang) được quyền sở hữu 01 (một) nhà
(nhà chính) một tầng cột gỗ tạp, vách gỗ tạp, cột viền bên ngoài cột bê tông cốt
thép, nền lót gạch tàu, mái lợp tôn fibrôximăng, diện tích 79,05m
2
; 01 (một) nhà
sau nhà một tầng cột gỗ tạp, vách gỗ tạp, nền đất, mái lợp lá, diện tích 59,89m
2
;
hàng rào trụ tông chôn kéo lưới B40, diện tích 19,18m
2
, tọa lạc trên phần đất
thuộc thửa 1388, 1389, tbản đồ số 1 (thửa mới một phần thửa 72 (3), được
hiệu trên họa đồ hiện trạng sdụng đất thửa 72A thửa 72B), tọa lạc tại ấp
Tân T1ện, xã B, huyện M, tỉnh E và cây trồng trên đất.
- Buộc Nguyễn Thị B2, ông Phạm Văn H2, anh Phạm Văn S2, chị Phạm
Thị NG3, anh Phạm Văn X1, Phạm Văn T2, Phạm Văn T4, Phạm Văn T5 pH2 di
dời vật dụng trong nhà; 01 (một) chuồng chó cột gỗ, vách gỗ, mái lợp lá, diện tích
01m2; 01 (một) chuồng gà cột gỗ, mái lợp lá, không vách diện tích 09m
2
; 08 (tám)
trụ bê tông cốt thép thành phẩm thể tích 1,152m
3
; hàng rào trụ gỗ, khung bằng lưới
nhựa diện tích 49,6m
2
; 10 (mười) chậu kiểng 17 (mười bảy) cây kiểng trồng
ngoài đất ra khỏi nhà đất thuộc thửa 1388, 1389, tờ bản đồ s1 (thửa mới
một phần thửa 72(3), được hiệu trên họa đhiện trạng sử dụng đất thửa 72A
thửa 72B), tọa lạc tại ấp Tân T1ện, xã B, huyện M, tỉnh E để giao nhà đất
cho bà Nguyễn Thị B1 (đã chết, người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang).
- Tạm giao cho Nguyễn Thị B2 quản thửa đất số 1368, tờ bản đồ s1
diện tích 1.400m
2
(thửa mới thửa 40 (3) diện tích đo đạc thực tế 1.000,7m
2
),
tọa lạc tại ấp Tân T1ện, B, huyện M, tỉnh E phần T4 kế được chia cho anh
Phạm Văn S2 (có họa đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
Các đương strách nhiệm liên hệ quan nhà nước thẩm quyền để
8
điều chỉnh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án này.
2. Không chấp nhận yêu cầu hoàn trả công sức đóng góp của ông Phạm Văn
H2 trên đất tranh chấp.
Ngoài ra, bản án còn tuyên ván phí, chi phí tố tụng, nghĩa vụ chậm T1
hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 13/12/2024, bị đơn Nguyễn Thị B2 kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm, nội dung kháng cáo đề nghị cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm, không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Bị đơn yêu cầu hủy bản án sơ thẩm 120/2024/DS-
ST ngày 05/12/2024 của Tòa án nH dân huyện Mvà yêu cầu chia toàn bộ đất tranh
chấp cho bị đơn được hưởng. Đồng thời tại phiên tòa tòa phúc thẩm anh S2, ch
NG3 T4 nhận anh S2 đã thực hiện một phần thỏa thuận theo biên bản ngày
29/3/2013 anh S2 đã vào quản sử dụng phần đất thửa số 1368, tờ bản đồ số 1
diện tích 1.400m
2
(thửa mới thửa 40 (3) diện tích đo đạc thực tế 1.000,7m
2
),
tọa lạc tại ấp Tân T1ện, B, huyện M, tỉnh E phần T4 kế được chia cho anh
Phạm Văn S2.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nH dân tỉnh E tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015, không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Thị B2, giữ
nguyên Bản án thẩm số: 120/2024/DS-ST ngày 05/12/2024 của Tòa án nH dân
huyện M.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ đã được thẩm tra công khai
tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên; xét
kháng cáo của Nguyễn Thị B2; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Phần đất tranh chấp qua đo đạc thc tế diện ch 3.465,8m
2
, gồm c
phần có hiệu 72A diện tích 3.451,8m
2
và 72B diện tích 14m
2
, thuộc một phần thửa
72, tờ bản đồ số 3, tọa lạc ấp Tân T1ện, B, huyện M, tỉnh E. c phần đất y
số thửa thửa 1388 và 1389, tờ bản đồ số 1 đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ cụ Nguyễnn Nm. Gia đình bị đơn bà B2 người đang quản
, sử dụng phần đất tranh chấp.
Nguyên đơn bà B1 cho rằng sau khi cụ Nhâm chết, giữa với cụ Chánh
B2 đã thỏa thuận pH chia tài sản, phần của được chia phần đất hiện đang
tranh chấp nên yêu cầu bị đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
giao đất theo nội dung thỏa thuận. Trong khi đó, bị đơn B2 không T4 nhận nội
dung thỏa thuận, đồng thời cho rằng cụ Nhâm, cụ Chánh để lại phần đất tranh chấp
cho quản lý, sử dụng để thờ cúng ông nên không đồng ý với yêu cầu của
9
nguyên đơn.
[2] Các đương sự trình bày thống nhất cha mẹ của bà B2, B1 cụ Nguyễn
Văn Nhâm cụ Thị Chánh. Hai cụ chết không để lại di chúc, hàng T4 kế thứ
nhất của hai cụ chỉ B2 B1. Di sản của cụ Nhâm cụ Chánh để lại
các thửa đất gồm thửa 1386, 1387 thửa 1369, t bản đồ số 01 diện tích
5.167m
2
đã chia cho bà B2 ông H2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, các bên không tranh chấp; thửa số 1368, tờ bản đồ số 1 diện tích 1.400m
2
(thửa mới là thửa 40(3) diện tích đo đạc thực tế là 1.000,7m
2
) các bên thống nhất để
lại cho anh Phạm Văn S2 các bên không tranh chấp; thửa 1388, 1389, tờ bản đồ
số 1, diện tích 3.065m
2
(trong đó 300m
2
đất thổ cư) (thửa mới một phần thửa
72(3) diện tích 3.465,8m
2
, gồm thửa 72A diện ch 3.451,8m
2
thửa 72B diện
tích là 14m
2
) và căn nhà trên đất các bên đang tranh chấp. Đây là những tình tiết
không pH2 chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn xét thấy:
“Biên bản hòa giải” ngày 29/3/2013 của Ủy ban nH dân B nội dung
Qua pH tích động viên, cuối cùng những người tham dhòa giải thống nhất: ông
H2, B2 được trọn quyền sử dụng các thửa đất 1386, 1387, tờ 1 diện tích
2.980m
2
(nhưng vẫn để cho mẹ hưởng huê lợi trên đất) và thửa 1369, tờ 1 diện tích
2.185m
2
. B1 được quyền sử dụng thửa 1388, 1389, tờ 1 diện tích 2.765m
2
+
300m
2
nhưng vẫn để cho mẹ được hưởng huê lợi hết đời. Phạm Văn S2 (con bà B2)
được quyền sử dụng thửa 1368, tờ 1 diện tích 1.400m
2
nhưng để cho ngoại hưởng
huê lợi trên đất hết đời. Kết quả hòa giải: Hòa giải thành. Các đương sthống
nhất theo nội dung trên cam kết thực hiện”. Trong quá trình tố tụng, B2 cho
rằng bà B2 tên để cho cụ Chánh được hưởng hoa lợi trên đất nhưng không
chứng cứ chứng minh. Nvậy căn cứ xác định B2 đồng ý những nội dung
đã nêu trên tên vào “Biên bản hòa giải” ngày 29/3/2013 của Ủy ban nH
dân xã B.
[2.3] Như vậy, sau khi cụ Nhâm chết tnhững người tham gia hòa giải để
pH chia di sản của cụ Nhâm tại biên bản hòa giải ngày 29/3/2013 của Ủy ban nH
dân B cụ Chánh, bà B2 B1, ông H2 chồng B2 anh S2 con
B2. Trong biên bản này, ông H2 anh S2 không tên vào biên bản nhưng như
đã nêu, hàng T4 kế thnhất của cụ Nhâm cụ Chánh, B2 B1, cả 03
người trong hàng T4 kế đã đồng ý thống nhất việc pH chia tài sản T4 kế và
tên, điểm chỉ vào biên bản. Ngoài ra, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa,
B2, ông H2 các con của ông H2, B2 đều xác định phần đất thuộc thửa 1386,
1387 thửa 1369, tờ bản đồ số 01 diện tích 5.167m
2
tại biên bản hòa giải ngày
29/3/2013 của Ủy ban nH dân B đã bán chia cho Nguyễn Thị B2 và ông
Phạm Văn H2 trọn quyền sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông H2. Đến nay, các đương sự vẫn thực hiện theo sự pH chia này, điều này
thể hiện việc anh S2 đã thực hiện một phần thỏa thuận theo biên bản ngày
29/3/2013 anh S2 đã vào quản sử dụng phần đất thửa s1368, tờ bản đồ số 1
diện tích 1.400m
2
theo sự T4 nhận của anh S2, chị Ngiệp. Từ đó cho thấy, một
phần nội dung của việc pH chia tài sản T4 kế được ghi nhận tại Biên bản hòa giải
10
ngày 29/3/2013 của Ủy ban nH dân xã B đã được thực hiện. vậy, sở xác
định biên bản hòa giải ngày 29/3/2013 của Ủy ban nH dân B giá trị đT1
hành cho phần chia di sản còn lại. Do đó, yêu cầu chia T4 kế của B1 căn
cứ nên được chấp nhận. Cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà B1 là phù
hợp.
Đối với phần T4 kế anh S2 được hưởng, do anh S2 không có yêu cầu độc lập
yêu cầu Tòa án giải quyết đối với phần đất này, B1 cũng không tranh chấp thửa
1368, tờ bản đồ số 1 diện tích 1.400m
2
(thửa mới thửa 40(3) diện tích đo đạc
thực tế là 1.000,7m
2
) không X1 xét giải quyết và tạm giao cho bà B2 quản lý.
Đối với thửa 72C diện tích 50,4m
2
do B2 và B1 đã thống nhất ranh
với chủ sử dụng đất thửa 74(3) khi đo đạc nên đồng ý trừ phần diện tích này ra
khỏi di sản T4 kế nên không X1 xét giải quyết.
[2.4] Đối với Căn nhà (gồm nhà chính nhà sau) các đương sự trình bày
thống nhất của cụ Nhâm cụ Chánh. Ông H2, B2 cho rằng ông tu sửa
lại nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh. Do ông H2, B2 không
cung cấp được chứng cứ chứng minh sửa nnên không có căn cứ X1 xét lời trình
bày của ông H2, bà B2. Các công trình kiến trúc còn lại các đương sự thống nhất là
của B2. Bà B1 yêu cầu được hưởng căn nhà trên đất. Tại biên bản hòa giải ngày
29/3/2013 của Ủy ban nH dân B không nội dung nào pH chia căn nhà cho
B1 nên cần xác định căn nhà này phần di sản của cụ Nhâm cụ Chánh chưa
chia. Cụ Nhâm, cụ Chánh chết không để lại di chúc nên cần chia T4 kế căn nhà này
theo pháp luật. Hàng T4 kế thứ nhất theo pháp luật của cụ Nhâm và cụ Chánh là
B2B1 nên chia thành 02 kỷ phần. Do phần đất thửa 1388, 1389, tờ bản đồ số
1 (thửa mới là một phần thửa 72(3)) B1 được hưởng nên B1 được nhận tòa
bộ căn nhà nêu trên những người kế T4 quyền, nghĩa vụ của B1 trách
nhiệm hoàn trả ½ giá trị căn nhà là 81.418.500 đồng cho bà B2.
Ngoài ra, trên đất 01 chuồng chó, 01 chuồng hàng rào trụ gỗ, khung
bằng lưới nhựa, 08 trụ tông cốt thép của gia đình B2 khả năng di dời nên
buộc B2 gia đình B2 pH2 di dời để giao đất cho B1. Đối với hàng rào
trụ bê tông chôn kéo lưới B40 giá 3.298.000 đồng những người kế T4 quyền,
nghĩa vụ của B1 pH2 hoàn trả giá trị lại cho B2 là số tiền 3.298.000 đồng.
Những người kế T4 quyền, nghĩa vụ của bà B1 được quyền sở hữu hàng rào trụ
tông chôn kéo lưới B40 diện tích 19,18m
2
.
Trên đất còn cát bơm, B1 xác định cát của B2 bơm nhưng không
xác định bao nhiêu khối.B2 cho rằng cát bơm trên đất là 210m
3
nhưng không có
chứng cứ chứng minh. NG tnguyện bồi hoàn cho bà B2 scát 70m
3
đồng ý hoàn trả lại giá trị của 70m
3
cát này theo giá Hội đồng định giá giá
200.000 đồng/m
3
x 70m
3
= 14.000.000 đồng.
Đối với Cây trồng trên đất đang tranh chấp đại diện nguyên đơn, bị đơn xác
định cây trồng trên đất tranh chấp trong đó có 57 cây dừa trên 06 năm tuổi thì có 29
cây trên 40 năm tuổi. Căn cứ vào thời gian sinh sống quản đất thì sở xác
định 29 cây dừa trên 40 năm tuổi này do cụ Nhâm, cụ chánh trồng nên cần khấu trừ
giá trị 29 cây dừa trên 40 năm tuổi khi buộc nghĩa vụ bồi hoàn của những người kế
T4 quyền, nghĩa vụ của B1. Cụ thể buộc những người kế T4 quyền, nghĩa vụ
11
của B1 hoàn trả giá trị cây trồng còn lại gồm 28 cây dừa từ 06 năm tuổi trở lên
các cây trồng khác trên đất cho B2 ông H2. Tại biên bản định giá ngày
16/01/2024 của Hội đồng định giá huyện Mxác định:
- Da t 01- 02 năm tui: 26 cây x 385.000 đng/cây = 10.010.000 đng.
- Da t 04 - 06 năm tui: 02 cây x 1.100.000 đng/cây = 2.200.000 đng.
- Da t 06 năm tui tr lên cho tráin đnh: 57 cây x 1.650.000 đng = 94.050.000
đng 47.850.000 đng (1.650.000 đng/cây x 29 cây) = 46.200.000 đng.
- Bưi t 04-06 năm tui phát trin kém: 05 cây x 385.000đng/cây = 1.925.000
đng.
- Tc t 05-08 năm tui phát trin kém: 05 cây x 275.000 đng/cây = 1.375.000 đng.
- Cóc t 02-04 năm tui: 01 cây x 220.000 đng/cây = 220.000 đng.
- Sa kê t 06-08 năm tui: 03 cây x 440.000 đng/cây = 1.320.000 đng;
- Đu đ đang cho trái phát trin kém: 09 cây x 88.000 đng/cây = 792.000 đng;
- Chui 11 bi x 55.000 đng/bi = 605.000 đng;
- Tre (t 10-20 cây/bi) 02 bi x 286.000 đng/bi = 572.000 đng;
- Cây gòn có đưng kính gc t 20-40cm (h tr chi phí đn cht): 01 cây x 66.000
đng/cây = 66.000 đng;
- Cây sn có đưng kính gc t 20-40cm (h tr chi phí đn cht): 01 cây x 66.000
đng/cây = 66.000 đng;
- Cây sao có đưng kính gc t 20-40cm (h tr chi phí đn cht): 03 cây x 220.000
đng/cây = 660.000 đng.
Tổng giá trị cây trồng 66.011.000 đồng người kế T4 quyền, nghĩa vụ của
B1 hoàn trả giá trị cây trồng cho bà B2 ông H2 số tiền 66.011.000 đồng
được quyền sở hữu các cây trồng trên đất nêu trên.
B2, ông H2 các con của B2, ông H2 trách nhiệm di dời 10 chậu
kiểng 17 cây kiểng trồng ngoài đất để giao trả đất cho bà B1, do người kế T4
quyền, nghĩa vụ của bà B1 đại diện nhận.
Ông H2 yêu cầu hoàn trả lại công sức đóng góp của ông H2 trên đất tranh
chấp, xét thấy ông H2 về sinh sống cùng B2 canh tác đất thu huê lợi trên đã
sẵn đất cùng làm cùng ăn, hơn nữa công sức đóng góp cùa ông H2 cũng được cụ
Nhâm, cụ Chánh cho riêng phần đất theo sT4 nhận tại biên bản ngày 29/3/2013.
Nên không có căn cứ X1 xét lời trình bày này của ông H2.
Từ những nhận định trên, cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn phù hợp, bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liệu,
chứng cứ mới để chứng minh cho yêu cầu của mình nên không được chấp nhận.
[4] Đề nghị của Viện kiểm sát nH dân tỉnh E phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên pH2 chịu
án phí theo quy định. Tuy nhiên, là người cao tuổi nên được miễn án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
12
Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị B2;
Giữ nguyên Bản án thẩm số: 120/2024/DS-ST ngày 05/12/2024 của Tòa
án nH dân huyện M, tỉnh E.
Áp dụng Điều 649, 652 B luật Dân sự; khoản 5 Điu 26, đim a khoản 1
Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39, Điều 227 B luật T tng n sự; Điều 26
Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường vụ
Quốc hi quy định v mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản và sdụng án phí
l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị B1 (đã chết, người kế T4
quyền, nghĩa vụ tố tụng ông Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy
T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang).
- Nguyễn Thị B1 (đã chết, có người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng là ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang), được hưởng phần đất thuộc thửa
1388, 1389 tờ bản đồ s1 diện tích 2.765m
2
+ 300m
2
(thửa mới một phần thửa
72 (3) diện tích 3.465,8m
2
, được hiệu trên họa đồ hiện trạng sử dụng đất là
72A diện tích 3.451,8m
2
72B diện tích 14m
2
), tọa lạc tại ấp Tân T1ện, B,
huyện M, tỉnh E (có họa đồ hiện trạng sử dụng đất thèm theo).
- Nguyễn Thị B1 (đã chết, có người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng là ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang) đại diện, có trách nhiệm hoàn trả ½
giá trị căn nhà cho Nguyễn Thị B2 số tiền 81.418.500đ (Tám mươi mốt triệu
bốn trăm mười tám ngàn năm trăm đồng).
- Nguyễn Thị B1 (đã chết, có người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng là ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang) trách nhiệm hoàn trả cho
Nguyễn Thị B2, ông Phạm Văn H2 giá trị công trình kiến trúc trên đất là hàng o
trụ tông chôn kéo lưới B40, diện ch 19,18m
2
số tiền 3.298.00(Ba triệu
hai trăm chín mươi tám ngàn đồng); g trị cây trồng trên đất số tiền
66.011.000đ (Sáu mươi triệu không trăm mười một ngàn đồng) tiền bơm cát
14.000.000đ (Mười bốn triệu đồng). Tổng số tiền pH2 hoàn trả 83.309.000đ
(Tám mươi ba triệu ba trăm lẻ chín ngàn đồng).
- Nguyễn Thị B1 (đã chết, có người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng là ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang) được quyền sở hữu 01 (một) nhà
(nhà chính) một tầng cột gỗ tạp, vách gỗ tạp, cột viền bên ngoài cột bê tông cốt
thép, nền lót gạch tàu, mái lợp tôn fibrôximăng, diện tích 79,05m
2
; 01 (một) nhà
sau nhà một tầng cột gỗ tạp, vách gỗ tạp, nền đất, mái lợp lá, diện tích 59,89m
2
;
hàng rào trụ tông chôn kéo lưới B40, diện tích 19,18m
2
, tọa lạc trên phần đất
thuộc thửa 1388, 1389, tbản đồ số 1 (thửa mới một phần thửa 72 (3), được
hiệu trên họa đồ hiện trạng sdụng đất thửa 72A thửa 72B), tọa lạc tại ấp
13
Tân T1ện, xã B, huyện M, tỉnh E và cây trồng trên đất.
- Buộc Nguyễn Thị B2, ông Phạm Văn H2, anh Phạm Văn S2, chị Phạm
Thị NG3, anh Phạm Văn X1, Phạm Văn T2, Phạm Văn T4, Phạm Văn T5 pH2 di
dời vật dụng trong nhà; 01 (một) chuồng chó cột gỗ, vách gỗ, mái lợp lá, diện tích
01m2; 01 (một) chuồng gà cột gỗ, mái lợp lá, không vách diện tích 09m
2
; 08 (tám)
trụ bê tông cốt thép thành phẩm thể tích 1,152m
3
; hàng rào trụ gỗ, khung bằng lưới
nhựa diện tích 49,6m
2
; 10 (mười) chậu kiểng 17 (mười bảy) cây kiểng trồng
ngoài đất ra khỏi nhà đất thuộc thửa 1388, 1389, tờ bản đồ s1 (thửa mới
một phần thửa 72(3), được hiệu trên họa đhiện trạng sử dụng đất thửa 72A
thửa 72B), tọa lạc tại ấp Tân T1ện, xã B, huyện M, tỉnh E để giao nhà đất
cho bà Nguyễn Thị B1 (đã chết, người kế T4 quyền, nghĩa vụ tố tụng ông
Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm
Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang).
- Tạm giao cho Nguyễn Thị B2 quản thửa đất số 1368, tờ bản đồ s1
diện tích 1.400m
2
(thửa mới thửa 40 (3) diện tích đo đạc thực tế 1.000,7m
2
),
tọa lạc tại ấp Tân T1ện, B, huyện M, tỉnh E phần T4 kế được chia cho anh
Phạm Văn S2 (có họa đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
Các đương strách nhiệm liên hệ quan nhà nước thẩm quyền để
điều chỉnh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án này.
2. Không chấp nhận yêu cầu hoàn trả công sức đóng góp của ông Phạm Văn
H2 trên đất tranh chấp.
3. K t ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan T1 hành án quyền ch đng ra quyết định T1 hành án) hoặc k
tngày đơn yêu cầu T1 nh án của người được T1 hành án ối với các
khoản tin pH2 tr cho người được T1 nh án) cho đến khi T1 nh án xong,
n pH2 T1 hành án còn pH2 chịu khoản tiền i của số tiền còn pH2 T1 hành
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân s năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định kc.
4. Về chi p t tụng: Buc ông Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh
Phạm Duy T2, anh Phạm Duy H, anh Phạm Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm
Thị Lang pH2 chịu 8.847.000đ (Tám triệu tám trăm bốn mươi bảy ngàn đồng),
đã nộp xong.
[5] Về án phí:
[5.1] Án phí sơ thẩm:
Buộc ông Phạm Văn M1, anh Phạm Văn T1, anh Phạm Duy T2, anh Phạm
Duy H, anh Phạm Duy K3, anh Phạm T2 T4, chị Phạm Thị Lang pH2 chịu án phí
số tiền là 50.833.000đ (Năm mươi triệu tám trăm ba mươi ba ngàn đồng).
[5.2] Án phí phúc thm: Nguyễn Thị B2 được miễn.
Trường hợp bản án được T1 hành theo quy định tại Điều 2 Luật T1 hành án
dân sự thì người được T1 hành án dân sự, người pH2 T1 hành án dân sự quyn
thỏa thuận T1 hành án, quyền yêu cầu T1 hành án, tự nguyện T1 hành án hoặc bị
ỡng chế T1 hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 của Luật T1
14
hành án dân sự; thời hiệu T1 hành án được thực hiện theo quy định tại Điu 30
Luật T1 nh án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh E;
- TAND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Lê Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 209/2025/DS-PT Bản án số 209/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 209/2025/DS-PT Bản án số 209/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất