Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 15/04/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 53/2025/DS-PT ngày 15/04/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 53/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp thừa kế giữa nguyên đơn bà Lê Thị B với bị đơn Huỳnh Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Hùng
Các Thẩm phán: Ông Ngô Đê
Bà Ngô Thị Kim Châu
- Thư phiên tòa: Ông u Chí Tâm - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Trà
Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Mỹ Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 274/2024/TLPT-DS, ngày 04 tháng 12 năm
2024 về việc Tranh chấp yêu cầu hủy văn bản phân chia di sản thừa kế, hủy hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số 82/2024/DS-ST, ngày 14 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s166/2024/QĐ-PT, ngày
25 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị B, sinh năm 1943; Địa chỉ: Ấp C, H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt).
Người đại diện ủy quyền của Thị B: Anh Huỳnh Thanh P, sinh năm
1977; địa chỉ: Số C, khóm C, Phường G, thành phố T, tỉnh Trà Vinh (Có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Thị L,
Văn Phòng L2, Đoàn luật Thành phố H; địa chỉ: Số D L, Phường E, Quận A,
Thành phố Hồ Chí Minh (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn C, sinh năm 1984; Địa chỉ: Ấp C, H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh (Có mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 53/2025/DS-PT
Ngày 21-02-2025
V/v tranh chấp yêu cầu hủy văn bản phân
chia di sản thừa kế; hủy hợp đồng tặng cho
QSD đất và hủy giấy chứng nhận QSD đất
2
Người đại diện ủy quyền của anh Huỳnh Văn C: Chị Phạm Thị Thiên N, sinh
năm 1997; Địa chỉ: Khóm H, Phường G, thành phố T, tỉnh Trà Vinh (Có mặt).
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập:
1. Chị Huỳnh Thị Ngọc H, sinh năm 1981; Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Có mặt);
2. Anh Huỳnh Văn Đ, sinh năm 1982; Địa chỉ: Ấp C, H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Có mặt);
3. Chị Huỳnh Thị Ngọc T, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Ô, H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh (Có mặt).
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Huỳnh Văn H1, sinh năm 1960; Địa chỉ: Ấp C, T, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
2. Anh Huỳnh Văn S, sinh năm 1966; Địa chỉ: Ấp H, H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
3. Anh Huỳnh Văn L1, sinh năm 1967; Địa chỉ: Ấp N, A, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Vắng mặt);
4. Chị Huỳnh Thị Lệ H2, sinh năm 1969; Địa chỉ: ấp Ô, T, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Có mặt);
5. Chị Huỳnh Thị Bích V, sinh năm 1972; Địa chỉ: ấp V, xã A, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Có mặt);
6. Anh Huỳnh Thanh P, sinh năm 1977; Địa chỉ: số C, khóm H, phường G,
thành phố T, tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
7. Chị Huỳnh Thị Hoàng P1, sinh năm 1980; Địa chỉ: Ấp C, H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
8. Chị Ngô Thị Lệ Q, sinh năm 1985; Địa chỉ: Ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà
Vinh (Có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho chị Ngô Thị Lệ Q: Luật
Phạm Thị Thiên N, Công ty L3 chi nhánh D, Đoàn luật sư tỉnh T (Có mặt).
9. Huỳnh Ngô Mạnh Q1, sinh ngày 21/10/2008; Địa chỉ: Ấp C, H, huyện
T, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt).
10. Huỳnh Như Ý, sinh ngày 03/3/2013; Địa chỉ: Ấp C, H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Vắng mặt).
Người đại điện hợp pháp của Huỳnh Ngô Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý: Chị
Ngô Thị Q2, sinh năm 1985 (Mẹ ruột); Địa chỉ: Ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà
Vinh (Có mặt).
3
11. Anh Nguyễn Văn B1, sinh năm 1973; Địa chỉ: Ấp C, xã H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
12. Chị Ngô Thúy N1, sinh năm 1983; Địa chỉ: Ấp C, H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
13. Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh; Địa chỉ: Khóm D, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt);
14. Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
15. Ngân hàng TMCP C1- Chi nhánh T1, phòng G (Vắng mặt).
- Người kháng cáo: Bà Lê Th B nguyên đơn, ông Huỳnh Văn C là b đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bà Thị B
và người đại diện hợp pháp của bà Lê Thị B trình bày:
Thị B ông Huỳnh Văn S1 (chết ngày 17/5/2009) cùng chủ sở
hữu quyền sử dụng đất đối với các thửa đất số 336, 342, 343, 344 có tổng diện tích
15.730m
2
, cùng tờ bản đồ số 12; đất cùng toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà
Vinh, được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 10/5/1996 do ông Huỳnh Văn S1 người đại diện hộ gia đình đứng tên
quyền sử dụng đất.
B với ông S1 11 người con chung gồm: Huỳnh Văn S, Huỳnh Văn
H1, Huỳnh Văn L1, Huỳnh Thị Lệ H2, Huỳnh Thị Bích V, Huỳnh Thanh P, Huỳnh
Thị Hoàng P1, Huỳnh Thị Ngọc H, Huỳnh Văn Đ, Huỳnh Văn C Huỳnh Thị
Ngọc T; ông S1 và bà B không có con riêng và con nuôi.
Năm 2009, ông Huỳnh Văn S1 chết, các thửa đất trên do bà B là người quản
lý, sử dụng, trên thửa đất B và ông S1 tạo lập các tài sản, qua kết quả thẩm
định của Tòa án gồm:
- Nhà trước: Kết cấu móng cột tông cốt thép (trệt), kèo gỗ, tường xây
gạch, trát vữa quét vôi, lấp dựng cửa khung sắt kính, nền gạch men, có trần;
- Nhà sau 1: Kết cấu móng cột tông cốt thép (trệt), kèo gỗ, tường xây
gạch, trát vữa quét vôi, lấp dựng cửa khung sắt kính, nền gạch men, có trần;
- Nhà sau 2: Kết cấu nền láng vữa bê tong lót, vách lá, mái lá;
- Nhà bếp: Nến láng gạch tàu, mái lá, vách lá;
- Mái hiên: Kết cấu cột tông cốt thép, đúc sẵn, mái tole, kết cấu đỡ bằng
gỗ xây dựng, nền láng xin măng;
- Cây trái trên thửa đất;
- Ông S1 chết bà B có xây dựng 01 ngôi nhà mồ trên đất chôn ông S1 và ông
bà.
4
- Ngoài ra trên thửa đất còn có: Chuồng heo, nhà rơm, chuồng bò là của anh
C tạo lập để chăn nuôi.
Các thửa đất trên B người trực tiếp quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài,
công khai và không có ai tranh chấp từ xưa cho đến nay.
Anh C con út sống chung với ông S1, B từ nhỏ, quá trình sử dụng đất
đến nay bà B mới biết được toàn bộ thửa đất số 169 diện tích 12.559,5m
2
thuộc
một phần các thửa đất số 336, 342, 343, 344 tổng diện ch 15.730m
2
, cùng tờ bản
đồ số 12, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh đã cấp cho anh Huỳnh Văn
C thông qua hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ B tặng cho anh C, nhưng
thực tế B hoàn toàn không có lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho anh
C; không lập văn bản phân chia di sản thừa kế đối với phần di sản của ông S1;
bà B không có lăng tay và cũng không có ký tên vào văn bản phân chia tài sản thừa
kế do Ủy ban nhân dân H, huyện T, tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số
01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011 đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1.
Nay bà B yêu cầu Tòa án nhân dân huyện T giải quyết như sau:
1. Huỷ văn bản phân chia tài sản thừa kế do Ủy ban nhân dân xã H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011
đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1.
2. Huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất số 63, tờ bản đồ số
30, diện tích 15.455m
2
,
tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh đã cấp cho
Thị B đứng tên quyền sử dụng đất, thông qua văn bản phân chia di sản thừa kế.
3. Huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 169
diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
giữa bà Lê Thị B với anh Huỳnh Văn C.
4. Huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ntài sản
khác gắn liền với đất số hiệu BP 952835 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Trà
Vinh cấp ngày 03/12/2013 do anh Huỳnh Văn C đứng tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đối với toàn bộ thửa đất số 169 diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ
số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
5. Buộc vợ chồng anh Huỳnh Văn C 02 con của anh C tên Huỳnh Ngô
Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý dọn ra khỏi căn nhà trả lại căn nhà thửa đất cho
B sử dụng, bà B không đồng ý hỗ trợ chi phí di dời cho anh C.
6. B không tranh chấp tài sản anh C với chị Q2 tạo lập trên thửa đất 169
qua kết quả thẩm định của Tòa án, để bà B giải quyết sau.
7. Bà B không tranh chấp thửa đất 166 với chị Huỳnh Thị Hoàng P1 và thửa
đất số 170, 171 với anh Huỳnh Văn Đ, để giải quyết sau.
* Anh Huỳnh Văn C đại diện ủy quyền của anh C trình bày, yêu cầu phản
tố như sau:
5
Anh C thống nhất về hàng thừa kế của ông Huỳnh Văn S1 như B trình
bày. Anh C là con út sống chung với ông S1, B từ nhỏ trên thửa đất 169, các
anh, chị của anh C gia đình sống riêng, không ai sống chung trên thửa đất
169.
Sau khi ông S1 chết, tài sản của ông S1 do B quản lý, năm 2011 gia đình
thống nhất lập văn bản phân chia di sản thừa kế do Ủy ban nhân dân H, huyện
T, tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày
07/3/2011 đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1 để lại cho B người đứng tên
chủ sở hữu trọn thửa đất số 63, tờ bản đồ số 30, diện tích 15.455m
2
; đất
tọa lạc ấp
C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh do bà Thị B đứng tên quyền sử dụng đất. Sau
khi được đứng tên thửa đất số 63, bà B lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
cho chị Huỳnh Thị Hoàng P1 con ruột tại thửa đất số 166 anh Huỳnh Văn Đ
là con ruột tại 02 thửa đất số 170, 171, diện tích còn lại bà B lập hợp đồng tặng cho
anh C tại thửa đất số 169, diện tích 12.559,5m
2
, tờ bản đồ số 30 quyền sử dụng
đất đã cấp cho cá nhân anh C.
Tài sản trên trên thửa đất 169 qua thẩm định của Tòa án gồm có: Nhà, công
trình kiến trúc, 01 ngôi nhà mồ và cây dừa lớn là của ông S1, bà B, vợ chồng anh C
với chị Q2 tạo lập thêm tài sản gồm: Chuồng heo, nrơm, chuồng để chăn
nuôi, tất cả tài sản và thửa đất 169 hiện tại anh C đang quản lý.
Anh C không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của Lê Thị B, giữ nguyên
yêu cầu phản tố, yêu cầu:
1. Công nhận văn bản phân chia tài sản thừa kế được chứng thực số 378,
quyển số 01TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011 đối với di sản của ông Huỳnh
Văn S1.
2. Công nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Thị B đối
với toàn bộ thửa đất 63, diện tích 15,455m
2
, tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại ấp Ấ, xã H,
huyện T, tỉnh Trà Vinh.
3. Không đồng ý hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại thửa đất 169,
diện tích 12.559,5m
2
, tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại ấp Ấ, H, huyện T, tỉnh Trà
Vinh từ Thị B qua tên anh Huỳnh Văn C, anh C không đồng ý trả lại thửa
đất 169 cho bà B.
4. Công nhận thửa đất 169, diện tích 12.559,5m
2
, tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại
ấp Ấ, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh là thuộc quyền sử dụng hợp pháp của anh C.
5. Anh Huỳnh Văn C không tranh chấp tài sản trên thửa đất 169 với
Thị B chung vụ kiện này, để giải quyết sau.
6. Anh Huỳnh Văn C không tranh chấp thửa đất 166 với chị Huỳnh Thị
Hoàng P1 và thửa đất 170, 171 với anh Huỳnh Văn Đ.
7. Không đồng ý yêu cầu khởi kiện độc lập của chị Huỳnh Thị Ngọc T, chị
Huỳnh Thị Ngọc H và anh Huỳnh Văn Đ.
6
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trình bày:
- Anh Huỳnh Văn Đ chị Huỳnh Thị Ngọc H trình bày yêu cầu: Anh,
chị là con ruột của ông Huỳnh Văn S1 (chết năm 2009) và bà Lê Thị B. Anh Đ, chị
H thống nhất hàng thừa kế của ông S1 như B trình bày, ông S1 chết không
để lại di chúc. Hộ gia đình của ông S1 từ trước đến nay chỉ B các con
B thành viên hộ gia đình, không ai khác nhập khẩu chung. Sau này các con
ông S1, B lớn lên lập gia đình sống riêng, chỉ còn ông S1, B sống chung
với vợ chồng anh C và các con anh C tại thửa đất số 169.
Ông S1, B tạo lập sử dụng chung các thửa đất 336, 342, 343, 344
tổng diện tích 15.730m
2
, cùng tờ bản đồ 12; đất cùng toạ lạc ấp C, H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh do ông S1 đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau
khi ông S1 chết các thửa đất trên do bà B quản lý, sử dụng.
Anh, chị không tên vào văn bản phân chia tài sản thừa kế được chứng
thực số 378, quyển số 01TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011 đối với di sản của
ông Huỳnh Văn S1. Sau khi ông S1 chết gia đình cũng không ai làm đơn phân chia
di sản của ông S1 tại quan nào khác, sau khi văn bản phân chia này B
được đứng tên thửa đất 63 (được tách ra từ 04 thửa đất 336, 342, 343, 344), rồi lp
hợp đồng tặng cho thửa đất cho anh C, nay anh C được đứng tên thành thửa đất
169.
Về tài sản trên đất: Qua kết quả thẩm định của Tòa án, tài sản trên thửa
đất 169 của ông S1, bà B tạo lập, ngoài ra một phần tài sản của vợ chồng anh
C tạo lập như chuồng heo, chuồng bò, nhà rơm để chăn nuôi, anh chị không tạo
lập tài sản trên thửa đất và cũng không có công sức đóng góp làm tăng giá trị đất.
Nay anh Đ và chH cùng yêu cầu:
1. Huỷ văn bản phân chia tài sản thừa kế do Ủy ban nhân dân xã H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011
đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1;
2. Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng đối với toàn bộ thửa đt số
63, tờ bản đsố 30, diện tích 15.455m
2
,
tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh đã
cấp cho bà Lê Thị B.
3. Huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 169
diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
giữa bà Thị B với anh C yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số hiệu BP 952835 do Ủy ban
nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh cấp ngày 03/12/2013 tại thửa đất số 169 diện tích
12.559,5m
2
tờ bản đsố 30, toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh do anh
Huỳnh Văn C đứng tên quyền sử dụng đất.
4. Anh Đ, chị H không tranh chấp tài sản mà vợ chồng anh C tạo lập trên
thửa đất 169, để gia đình giải quyết sau.
7
5. Anh Đ, chị H không yêu cầu chia thừa kế tài sản của ông Huỳnh Văn S1
chết chung vụ kiện, để gia đình giải quyết sau.
Đối với 02 thửa đất số 170, 171 gia đình anh đang cất nhà sử dụng,
anh không nhớ năm nào được ông S1, bà B cho đất, không có làm giấy tờ tặng cho,
trên thửa đất anh cất 01 căn nhà cấp 04 xây chuồng trại chăn nuôi, tài sản
trên đất là của vợ chồng anh tạo lập. Sau khi ông S1 mất, bà B lập thủ tục tặng cho
anh để anh được đứng tên thửa đất số 170 diện tích 905,7m
2
thửa đất số 171,
diện tích 862,7m
2
cùng tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà
Vinh thông qua hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bà Thị B với anh. Nay
gia đình tranh chấp đất liên quan đến 02 thửa đất anh được đứng tên, anh thống
nhất hủy hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất đối với toàn bthửa đất số 170
diện tích 905,7m
2
và thửa đất số 171, diện tích 862,7m
2
tờ bản đồ số 30 từ B với
anh đồng ý hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ 02 thửa đất
số 170, số 171, cùng tờ bản đồ số 30 đã cấp anh; anh yêu cầu tiếp tục quản lý và sử
dụng 02 thửa đất 170, 171, nếu anh có tranh chấp sẽ khởi kiện bằng vụ kiện khác.
- Chị Huỳnh Thị Ngọc T trình bày và yêu cầu:
Chị con ruột của ông Huỳnh Văn S1 (chết năm 2009) Thị B, chị
thống nhất hàng thừa kế của ông S1 như B trình bày, ông S1 chết không để
lại di chúc. Hộ gia đình của ông S1 từ trước đến nay chỉ có bà B và các con ông S1
là thành viên hộ gia đình, không ai khác nhập khẩu chung. Sau này các con ông
S1 lớn lên lập gia đình sống riêng, chỉ còn ông S1, B sống chung với vợ
chồng anh C và các con anh C.
Ông S1, B tạo lập sử dụng chung các thửa đất 336, 342, 343, 344
tổng diện tích 15.730m
2
, cùng tờ bản đồ 12, cùng toạ lạc tại ấp C, H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh do ông S1 đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau
khi ông S1 chết các thửa đất trên do bà B quản lý, sử dụng.
Đối với văn bản phần chia tài sản thừa kế chị không tên vào văn bản
phân chia tài sản thừa kế được chứng thực số 378, quyển số 01TP/CC-SCT/HĐGD
ngày 07/3/2011 đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1. Sau khi ông S1 chết gia
đình cũng không ai làm đơn phân chia di sản của ông S1, để lại tài sản cho B,
sau đó B lại được đứng tên thửa đất số 63 thông qua văn bản hưởng thừa kế, rồi
lập hợp đồng tặng cho thửa đất cho anh C, hiện nay anh C đã được đứng tên thửa
đất 169. Còn các thửa đất 166, 170, 171 được ông S1, bà B tặng cho chị P1 tại thửa
166 và cho anh Đ tại thửa đất 170, 171 là trước khi ông S1 còn sống, sau này bà B
tên hợp thức a quyền sử dụng đất cho chị P1 với anh Đ đứng tên riêng thửa
đất, chị không tranh chấp thửa đất 166, 170, 171.
Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Huỷ văn bản phân chia tài sản thừa kế do Ủy ban nhân dân xã H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011
đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1.
8
2. Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng đối với toàn bộ thửa đất số
63, tờ bản đsố 30, diện tích 15.455m
2
,
tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh đã
cấp cho bà Lê Thị B.
3. Huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 169
diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
giữa bà Lê Thị B với anh Huỳnh Văn C yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số hiệu BP 952835
do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh cấp ngày 03/12/2013 cho anh Huỳnh
Văn C đối với toàn bộ thửa đất số 169 diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc
tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
4. Chị thống nhất không tranh chấp tài sản của vợ chồng anh Huỳnh Văn C
đã tạo lập trên thửa đất 169, để gia đình giải quyết sau.
5. Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 166
diện tích 1.127,1m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
giữa Thị B với chị Huỳnh Thị Hoàng P1 Huỷ giấy chứng nhận quyền s
dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 166 diện tích 1.127,1m
2
tờ bản đồ số 30, toạ
lạc tại p C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh đã cấp cho chị Huỳnh Thị Hoàng P1,
còn thửa đất tài sản trên đất thống nhất không tranh chấp tạm giao cho chị P1
tiếp tục quản lý, sử dụng, sau này sẽ yêu cầu giải quyết sau.
6. Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 170
diện tích 905,7m
2
thửa đất số 171, diện tích 862,7m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại
ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh giữa bà Lê Thị B với anh Huỳnh Văn Đ và Huỷ
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 170 diện tích
905,7m
2
thửa đất số 171, diện tích 862,7m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C,
H, huyện T, tỉnh Trà Vinh đã cấp anh Huỳnh Văn Đ, còn thửa đất và tài sản trên
đất thống nhất không tranh chấp tạm giao cho anh Đ tiếp tục quản lý, sử dụng, sau
này sẽ yêu cầu giải quyết sau.
- Anh Huỳnh Văn S, anh Huỳnh Văn H1, chị Huỳnh Thị Bích V; anh Huỳnh
Thanh P cùng có ý kiến trình bày: Các anh, chị là con của ông Huỳnh Văn S1 (chết
năm 2009) và bà Lê Thị B2. Các anh, chị thống nhất hàng thừa kế thứ nhất của ông
S1 như B trình bày, qua ý kiến trình bày yêu cầu của B các anh, chị đều
thống nhất, không có ai yêu cầu chia thừa kế tài sản của ông Huỳnh Văn S1 chung
cùng vụ kiện này, thống nhất để giải quyết sau.
- Chị Huỳnh Thị Hoàng P1 trình bày: Chị con ruột của ông S1 (chết năm
2009) Thị B, chị không nhớ năm nào (nhưng cách nay khoảng 20 năm)
chị lập gia đình được ông S1, B cho thửa đất số 166 cất nhà và sử dụng, trên
đất chị có cất 01 căn nhà cấp 04 có xây dựng chuồng trại chăn nuôi, tài sản trên
đất là của vợ chồng chị tạo lập.
Trước đây ông S1, bà B cho đất nhưng chưa được làm thủ tục đứng tên
riêng, cho đất không làm giấy tờ, sau này B lập thủ tục cho chị được đứng
9
tên thửa đất 166 diện tích 1.127,1m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, H, huyện
T, tỉnh Trà Vinh do chị đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông
qua hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ tên B sang tên chị. Do ông S1 chết
không để lại di chúc, nay gia đình tranh chấp đất liên quan đến thửa đất của
chị, chị thống nhất hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bthửa
đất số 166 diện tích 1.127,1m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh giữa bà Thị B với chị và đồng ý Huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với toàn bộ thửa đất số 166 diện tích 1.127,1m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc ấp
C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh đã cấp cho chị. Chị yêu cầu được tiếp tục quản
và sử dụng thửa đất 166, chị không yêu cầu chia thừa kế tài sản của ông S1 chết để
lại chung vụ kiện này, để giải quyết sau.
- Anh Nguyễn Văn B1 trình bày: Anh chồng của chị Hoàng P1 con rễ
của ông S1, B. Sau khi anh với chị P1 kết hôn được ông S1, B cho thửa đất
số 166 cất nhà sử dụng; tài sản trên đất của anh với chị P1 tạo lập, anh
không tranh chấp cũng không yêu cầu công nhận thửa đất cho anh với chị P1,
anh đồng ý cùng với chị P1 tiếp tục quản sử dụng thửa đất 166 đgia đình
giải quyết sau, nếu tranh chấp anh với chị P1 sẽ khởi kiện bằng vụ kiện khác.
Còn tài sản khác là của gia đình bà B, anh không có ý kiến để B giải quyết.
- Chị Ngô Thúy N1 trình bày: Chị vợ anh Đ con dâu của ông S1, B,
sau khi chị với anh Đ kết hôn được ông S1, bà B cho thửa đất 170, 171 sử dụng, tài
sản trên đất của chị với anh Đ tạo lập, chị không yêu cầu công nhận 02 thửa
đất 170, 171 chung cùng vụ kiện này, chị đồng ý cùng anh Đ tiếp tục quản lý và s
dụng 02 thửa đất 170, 171, để gia đình giải quyết sau, nếu tranh chấp chị với
anh Đ sẽ khởi kiện bằng vụ kiện khác. Còn tài sản khác đang tranh chấp là của
B để cho bà B giải quyết, chị không có ý kiến.
- Chị Ngô Thị Lệ Q trình bày: Chị vợ anh C con dâu của ông S1, B.
Sau khi chị với anh C kết hôn thì chị với anh C 02 con sống chung nhà với ông
S1, B tại thửa đất 169, tài sản trên thửa đất 169 của ông S1, B tạo lập, chị
với anh C tạo lập tài sản riêng gồm chuồng heo, chuồng bò và trại rơm để chăn
nuôi, chị không công sức đóng góp làm tăng giá trị thửa đất, tài sản trên đất chị
cũng không tranh chấp, thửa đất 169 của anh C được B tặng cho để cho
anh C giải quyết chị không có ý kiến.
Tại bản án số 82/2024/DS-ST, ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện T đã quyết định:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, 92, 147
Điều 227, 228, 244, 273, 280 của Bộ luật tố tụng n sự; Căn cứ vào Bộ luật Dân
sự năm 2015; Căn cứ Luật đất đai năm 2013; Căn cứ Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Lê Thị B.
10
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của anh Huỳnh Văn C.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện độc lập của chị Huỳnh Thị Ngọc
T, chị Huỳnh Thị Ngọc H và anh Huỳnh Văn Đ.
4. Hủy văn bản phân chia tài sản thừa kế do Ủy ban nhân dân xã H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011
đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1.
5. Công nhận cho anh Huỳnh Văn C được hưởng diện tích 6.232,3m
2
(P),
thuộc thửa đất 169, tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại Ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
tài liệu đo đạc năm 2006 (theo sơ đồ khu đất);
6. Tạm giao cho B quản diện tích 6.327,2m
2
(Phần B), thuộc thửa đất
169, tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại Ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh tài liệu đo đạc
năm 2006 và tài sản trên đất là di sản của ông Huỳnh Văn S1 (theo sơ đồ khu đất);
7. Tạm giao cho chị Huỳnh Thị Hoàng P1 quản lý diện tích 1.127,1m
2
thuộc
thửa đất 166, tbản đồ số 30, tọa lạc tại Ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh tài
liệu đo đạc năm 2006.
8. Tạm giao cho anh Huỳnh Văn Đ quản diện tích thửa đất số 170 diện
tích 905,7m
2
thửa đất số 171, diện tích 862,7m
2
tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại Ấp
C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh tài liệu đo đạc năm 2006.
9. Buộc Thị B giao cho anh Huỳnh Văn C hưởng g trị đất bằng
2.002.500 đồng diện tích đất dư.
Kể từ ngày bản ánhiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu
thi hành án của bên được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
10. Buộc anh Huỳnh Văn C cùng vợ chị Ngô Thị Lệ Q và 02 con chung
tên Huỳnh Ngô Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý (chQ người đại diện hợp pháp của
Huỳnh Ngô Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý) di dời tài sản nhân trả lại căn nhà gắn
trên thửa đất 169 tài sản của B di sản của ông S1) cho Thị B sử
dụng.
11. Về thời gian lưu cư: Anh Huỳnh Văn C cùng vợ chị Ngô Thị Lệ Q
02 con chung tên Huỳnh Ngô Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý (chQ người đại diện
hợp pháp của Huỳnh Ngô Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý) được quyền lưu trong
căn nhà gắn trên thửa đất 169 trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày án hiệu lực
pháp lut. Trong thời gian lưu anh C cùng vợ các con không được thay đổi
hiện trạng nhà đang sử dụng để đảm bảo cho việc thi hành án sau này.
11
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về chi phí thẩm định, định giá, về
án phí và về quyền kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, bà Lê Thị B làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm,
yêu cầu Tòa án phúc thẩm xét xử sửa một phần bản án sơ thẩm; cụ thể:
- Huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất số 63, tờ bản đồ số 30,
diện tích 15.455m
2
,
tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh đã cấp cho bà Thị B
đứng tên quyền sử dụng đất, thông qua văn bản phân chia di sản thừa kế.
- Huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 169
diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
giữa bà Lê Thị B với anh Huỳnh Văn C.
- Huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số hiệu BP 952835 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Trà
Vinh cấp ngày 03/12/2013 do anh Huỳnh Văn C đứng tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đối với toàn bộ thửa đất số 169 diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ
số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Buộc vợ chồng anh Huỳnh Văn C 02 con của anh C tên Huỳnh Ngô
Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý dọn ra khỏi căn nhà trả lại căn nhà thửa đất cho
B sử dụng, bà B không đồng ý hỗ trợ chi phí di dời cho anh C.
Ngày 21 tháng 8 năm 2024, anh Huỳnh Văn C làm đơn kháng cáo bản án sơ
thẩm, yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận
toàn byêu cầu khởi kiện của Thị B; không chấp nhận yêu cầu độc lập của
anh Huỳnh Văn Đ, chị Huỳnh Thị Ngọc H, chị Huỳnh Thị Ngọc T.
- Công nhận cho anh C được quyền sử dụng thửa 169 tờ bản đố số 30 diện
tích 12.559,5m
2
.
- Công nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất
số 169 diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh giữa bà Lê Thị B với anh Huỳnh Văn C.
- Công nhận văn bản phân chia tài sản thừa kế do Ủy ban nhân dân xã H,
huyện T, tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày
07/3/2011 đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1.
- Công nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Thị B đối
với toàn bộ thửa đất số 63, tờ bản đồ số 30, diện tích 15.455m
2
,
tại ấp C, H,
huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; đại diện bị đơn và bị
đơn rút lại toàn bộ yêu cầu kháng cáo, chỉ yêu cầu Tòa án công nhận phần quyết
định của án thẩm Công nhận cho anh Huỳnh Văn C được hưởng diện tích
12
6.232,3m
2
(P), thuộc thửa đất 169, tờ bản đsố 30, tọa lạc tại Ấp C, H, huyện
T, tỉnh Trà Vinh.
* Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Vị
luật cho rằng văn bản phân chia di sản do Ủy ban nhân dân H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011 đối
với di sản của ông Huỳnh Văn S1 trái pháp luật dẫn đến việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho Thị B đối với thửa đất số 63 trái quy định pháp
luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của các đồng thừa kế của ông
S1 còn lại. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa B với anh C không
hợp pháp, bởi B không biết chữ, không nhân chứng, không xác nhận
lăn tay từng trang và B có ý kiến bà không tự nguyện tặng cho thửa đất số
169 cho anh C. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của
Lê Thị B hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà B với anh C đối với
thửa đất số 169, tờ bản đồ số 30 diện tích 12.559,5m
2
, hủy giấy chứng nhận đối với
thửa đất số 63, tờ bản đồ số 30, diện tích 15.455m
2
,
tại ấp C, H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh.
* Ý kiến của người đại diện hợp pháp cho anh Huỳnh Văn C, đồng thời
người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho chị Q (Vợ anh C): Vị luật sư bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho giữa bà
B với anh C đối với thửa đất số 169 không căn cứ. Mặc B không biết
chữ nhưng bà B lăn tay, có chứng thực của Ủy ban dân xã H. Anh C là con út và
sống chung với B cho đến trước khi B khởi kiện không tranh chấp, mâu
thuẫn với B. Vị luật đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu kháng cáo của
bà B, công nhận cho anh C được quyền sử dụng diện tích đất 6.232,3m
2
thuộc thửa
đất 169, tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại Ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh như án
thẩm đã xử. Về thời gian lưu cư, anh C đồng ý di dời tài sản để giao nhà cho bà B,
nhưng xin được lưu cư trong thời hạn 01 năm để anh C tạo lập chổ ở mới.
* Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án có mặt tại phiên
tòa không có ý kiến, đề nghị Tòa án xét xử theo quy định của pháp luật.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, các đương sự, người bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Trong qtrình giải quyết vụ án các bên thừa nhận các
thửa đất số 336, 342, 343, 344 có tổng diện tích 15.730m
2
, cùng tờ bản đồ 12, cùng
toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh cấp cho hông Huỳnh Văn S1 vào
ngày 10/5/1996 tài sản chung giữa ông S1 với B, không tranh chấp yêu cầu
chia thừa kế. Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên, yêu cầu độc lập của người
có liên quan. Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ có
trong hồ vụ án; xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
13
chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có căn cứ pháp luật. Nhưng đối với yêu cầu của bà B yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng
tặng cho quyền sử đất đối với thửa đất số 169, tờ bản đồ số 30 diện tích
12.559,5m
2
Tòa án cấp thẩm chấp nhận một phần chưa căn cứ. Hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất đối với thửa 169 phát sinh từ văn bản thỏa thuận phân
chia di sản trái pháp luật, đồng thời B không biết chữ, hợp đồng tặng cho này
không có nhân chứng B không thừa nhận tự nguyện tặng cho anh C thửa đất
169.
Đối với yêu cầu khởi kiện của chị T yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất giữa B với chị P1 đối với thửa đất số 166; yêu cầu hủy hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất giữa B với anh Đ đối với thửa đất số 170. 171, cấp
sơ thẩm nhận định các hợp đồng tặng cho nàykhông đúng nhưng không hủy các
hợp đồng tặng cho này thiếu sót. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bà B, sửa một phần bản án sơ thẩm là hủy hợp đồng tặng cho quyền
sử đất đối với thửa đất số 169, tờ bản đồ số 30 diện tích 12.559,5m
2
giữa bà B với
anh C; hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa B với chị P1 đối với thửa
đất số 166; hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa B với anh Đ đối với
thửa đất số 170, 171.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn không
rút yêu cầu phản tố; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không rút yêu cầu độc
lập. Nguyên đơn không rút đơn kháng cáo giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; bị
đơn rút lại toàn bộ yêu cầu kháng cáo; các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn Thị B đơn kháng cáo của bị
đơn ông Huỳnh Văn C làm trong hạn luật định và hợp lệ nên chấp nhận.
[2] Về thủ tục tố tung: Nguyên đơn Thị B vắng mặt, nhưng ủy
quyền cho anh Huỳnh Thanh P tham gia tố tụng và có mặt; bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan được Tòa án triệu tập mặt (Người vắng mặt đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt), việc vắng mặt của những người quyền lợi, nghĩa vụ ln
quan không có yêu cầu độc lập không liên quan đến yêu cầu kháng cáo của bà B và
anh C nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
[3] Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn Thị B bị đơn anh Huỳnh
Văn C:
[3.1] Đối với đơn kháng cáo của bà Lê Thị B:
Thị B với ông Huỳnh Văn S1 trong thời kỳ hôn nhân tạo lập các
thửa đất số 336, 342, 343, 344 tổng diện tích 15.730m
2
, cùng tờ bản đồ 12, cùng
toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh cấp cho hông Huỳnh Văn S1 vào
ngày 10/5/1996. Mặc đất cấp cho hộ gia đình ông Huỳnh Văn S1, nhưng trong
14
quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ, phúc thẩm các đồng thừa kế của ông S1
đều khai nguồn gốc 04 thửa đất trên do ông S1 B (là cha mẹ của các
đương sự) tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Ông S1, bà B có tất cả 11 con chung như
cấp thẩm xác định, ông S1 mất năm 2009, phát sinh quyền thừa kế về tài sản
phần di sản của ông S1 để lại trong phần tài sản chung giữa ông S1 với bà B.
Năm 2011, sau khi ông S1 mất B, chị H, chT, anh Đ anh C văn bản
phân chia di sản thừa kế do ông S1 để lại được Ủy ban nhân dân H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày
07/3/2011. Văn bản phân chia di sản thừa kế do ông S1 để lại được lập chỉ các
đồng thừa kế của ông S1 là Thị B (vợ), chị Huỳnh Thị Ngọc H, Huỳnh Thị
Ngọc T, anh Huỳnh Văn C, Huỳnh Văn Đ không tên của các đồng thừa kế còn
lại đồng thuận (Bút lục 49). Tuy nhiên ngoài chữ của anh C tchị Huỳnh Thị
Ngọc H, Huỳnh Thị Ngọc T, anh Huỳnh Văn Đ không thừa nhận có ký tên vào văn
bản thỏa thuận kết luận giám định xác định không phải chviết chữ của
chị T, chị H và anh Đ (Bút lục 285, 286).
Căn cứ văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của ông S1, anh C tiến
hành thủ tục yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa
đất số 336, 342, 343, 344 với tổng diện tích 15.730m
2
, cùng tờ bản đồ 12, cùng toạ
lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh do ông Huỳnh Văn S1 đứng tên ông
S1 đăng ký theo tư liệu năm 2006 thành thửa 63 diện tích 15.455m
2
do bà thị B
đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Năm 2012, tiến hành làm thủ tục để tách thửa 63 diện tích 15.455m
2
thành
02 thửa mới là thửa 165 diện tích 14.327,9m
2
và thửa 166 diện tích 1.127,1m
2
cùng
tờ bản đồ số 30 do bà bà Lê thị B đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thửa đất số 166 diện tích 1.127,1m
2
làm thủ tục tặng cho từ B cho chị
Huỳnh Thị Hoàng P1 được Ủy ban nhân dân xã H, huyện T chứng thực vào ngày
07/5/2012 Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất
cho chị P1 vào ngày 04/7/2012. Đối với thửa đất 165 diện tích 14.327,9m
2
năm
2013 anh C làm thtục cho bà B yêu cầu tách 02 thửa mới thửa đất số 170 diện
tích 905,7m
2
thửa đất số 171, diện tích 862,7m
2
tờ bản đsố 30; đồng thời làm
thủ tục tặng cho anh Huỳnh Văn Đ đối với 02 thửa đất này, ngày 31/7/2013 anh Đ
được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần còn
lại của thửa đất 165 diện tích 12.559,5m
2
bà B được cấp lại thửa 169. Thửa đất
169 diện tích 12.559,5m
2
anh C làm thủ tục tặng cho tbà B cho anh C được Ủy
ban nhân dân xã H chứng thực ngày 12/11/2013 và được Ủy ban nhân dân huyện T
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh C vào ngày 03/12/2013.
Như vậy, văn bản phân chia di sản thừa kế do ông S1 để lại được Ủy ban
nhân dân H, huyện T, tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 07/3/2011 ngay từ đầu đã sai trái, không đúng quy định của
pháp lập; văn bản này không đầy đủ các đồng thừa kế của ông S1 những
người có quyền được hưởng di sản của ông S1 theo quy định của pháp luật về thừa
15
kế, những người có tên trong văn bản phân chia lại không có mặt, không thừa nhận
ký tên. Anh C lợi dụng B không biết chữ, lợi dụng văn bản thỏa thuận được xác
nhận của Ủy ban nhân dân H để tiến hành làm các thủ tục tặng cho đất thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của B di sản của ông S1 để lại không sđồng ý
của các đồng thừa kế của ông S1 ý chí tự nguyện của B không đúng, trái
quy định của pháp luật.
Quyền sử dụng đất tại các thửa đất số 336, 342, 343, 344 tổng diện tích
15.730m
2
, cùng tờ bản đồ 12, cùng toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
thuộc một phần là quyền sử dụng đất của bà B như nhận định của cấp sơ thẩm là có
căn cứ, nhưng văn bản phân chia di sản thừa kế do ông S1 để lại trái quy định
của pháp luật, dẫn đến Ủy ban nhân dân huyện T cấp quyền sử dụng cho B để
bà B tự quyết định phân chia, tặng cho quyền sử dụng đất cho chị P1, anh Đ, anh C
không được các đồng thừa kế còn lại đồng ý trái quy định. B không biết chữ
nên các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không có người chứng kiến là không
phù hợp; Ủy ban nhân dân H chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
(bất động sản) là trái quy định tại Điều 24 quy định thẩm quyền chứng thực của Uỷ
ban nhân dân cấp theo Nghị định s 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của
Chính phủ về Công chứng, chứng thực.
Từ căn cứ nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo
của bà Lê Thị B huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất
số 169 diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh
Trà Vinh giữa bà Lê Thị B với anh Huỳnh Văn C do Ủy ban nhân dân xã H, huyện
T chứng thực ngày 13/11/2013, bà B không phải bồi thường cho anh Huỳnh Văn C
giá trị đất bằng 2.002.500 đồng như cấp sơ thẩm đã buộc.
Đối với yêu cầu kháng cáo của Thị B buộc vợ chồng anh Huỳnh Văn
C 02 con của anh C tên Huỳnh Ngô Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý dọn ra khỏi căn
nhà trả lại căn nhà thửa đất cho B sử dụng được Tòa án cấp thẩm xét x
như phần quyết định của án sơ thẩm đã tuyên nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Đối với yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
63, tờ bản đsố 30, diện tích 15.455m
2
,
tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh đã
cấp cho Thị B đứng tên quyền sử dụng đất, thông qua văn bản phân chia di
sản thừa kế yêu cầu hu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất số hiệu BP 952835 do Ủy ban nhân dân huyện T,
tỉnh Trà Vinh cấp ngày 03/12/2013 do anh Huỳnh Văn C đứng tên trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đối với toàn bộ thửa đất số 169 diện tích
12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh Hội
đồng xét xử không xem xét, sau khi Tòa án tuyên hủy văn bản phân chia tài sản
thừa kế do Ủy ban nhân dân H, huyện T, tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378,
quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011 đối với di sản của ông Huỳnh
Văn S1 huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số
169 diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà
16
Vinh giữa Thị B với anh Huỳnh Văn C do Ủy ban nhân dân H, huyện T
chứng thực ngày 13/11/2013 thì Văn phòng đăng đất đai, quan Tài nguyên
Môi trường căn cứ vào bản án, quyết định của Tòa án để giải quyết điều chỉnh
biến động hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với kết quả
giải quyết của Tòa án.
[3.2] Đối với yêu cầu kháng cáo của anh Huỳnh Văn C tại phiên tòa phúc
thẩm anh Huỳnh Văn C rút lại toàn bộ yêu cầu kháng cáo; xét thấy việc rút toàn bộ
yêu cầu kháng cáo của anh C hoàn toàn tự nguyện đúng quy định nên Hội đồng
xét xử xét căn cứ điểm b khoản 1 Điều 289 đình chỉ xét xử đối yêu cầu kháng cáo
của anh C.
[4] Trong vụ án Thị B nguyên đơn, anh C bị đơn; các yêu cầu
khởi kiện của B được Tòa án thụ lý, giải quyết, phía anh C phản đối, không
chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của bà B nhưng Tòa án cấp thẩm yêu cầu anh
C khởi kiện yêu cầu phản tố để công nhận văn bản phân chia tài sản thừa kế; Công
nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà Lê Thị B đối với thửa đất 63,
diện tích 15,455m
2
, tbản đồ s30; công nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất tại thửa đất 169, diện tích 12.559,5m
2
, tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại ấp Ấ, xã H,
huyện T, tỉnh Trà Vinh từ Thị B qua tên anh Huỳnh Văn C; yêu cầu công
nhận thửa đất 169, diện tích 12.559,5m
2
, tờ bản đồ số 30, tọa lạc tại ấp Ấ, H,
huyện T, tỉnh Trà Vinh thuộc quyền sử dụng hợp pháp của anh C Tòa án cấp
thẩm thụ yêu cầu phản tố là không đúng quy định tại Điều 200 Bộ luật Tố tụng
dân sự về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn.
[5] Tại phiên tòa anh C yêu cầu xin được lưu thời gian 01 năm. Mặc
anh C không kháng cáo nhưng khi quyết định cho gia đình anh C lưu phải
xem xét đến điều kiện, hoản cảnh của anh C, phải thời gian tạo lập, xây dựng
nhà mới mà thời gian 03 tháng gia đình anh C không đủ thời gian cất nhà, anh C có
02 con còn nhỏ không thể thuê, trọ nên Hội đồng xét xcho anh C được lưu
trong thời hạn 06 tháng tính từ ngày bản án có hiệu lực.
[6] Đối với yêu cầu độc lập của chị Huỳnh Thị Ngọc T yêu cầu hủy hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 166 diện tích
1.127,1m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh giữa bà
Thị B với chị Huỳnh Thị Hoàng P1; yêu cầu Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 170 diện tích 905,7m
2
và thửa đất số 171, diện
tích 862,7m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh giữa bà
Thị B với anh Huỳnh Văn Đ, cấp thẩm không nhận định ràng chấp
nhận hủy hay không? Phần quyết định lại chấp nhận một phần yêu cầu của chT
nhưng không nêu chấp nhận phần nào. Mặc các thửa đất này nằm trong các
thửa đất của ông S1 để lại, năm 2006 ông S1 kê khai thành thửa số 63, tờ bản đồ số
30, diện ch 15.455m
2
. Khi chị P1, anh Đ lập gia đình ông S1, B đã chia cho
chị P1 với anh Đ, nhưng việc tặng cho này chưa lập thành văn bản tách thửa
theo quy định. Sau khi ông S1 qua đời, B làm hợp đồng tặng cho chị P1, anh Đ
17
đối với phần đất chị P1, anh Đ quản , sử dụng. Tuy nhiên phần đất này một
phần di sản của ông S1 để lại phải sự đồng thuận của tất cả đồng thừa kế của
ông S1. Chị T yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho đối với các thửa 166, 170, 171 có sự
đồng ý của chị P1, anh Đ thống nhất hủy hợp đồng tặng cho đối với các thửa đất
này là có căn cứ nhưng cấp sơ thẩm không tuyên rõ ràng là một thiếu sót, cấp phúc
thẩm cần tuyên bổ sung để hủy các hợp đồng tặng cho nêu trên theo yêu cầu của
chị T và ý chí của chị P1, anh Đ.
[7] Xét thấy ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào
khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận một phần yêu cầu kháng
cáo của bà B, sửa bản án sơ thẩm là có căn cứ.
[8] Xét thấy ý kiến của vị luật sư bảo vquyền và lợi ích cho nguyên đơn đề
nghị hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 169
diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30 giữa B với anh C là căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[9] Xét thấy ý kiến của vị luật bảo vệ quyền lợi ích cho chị Q
người đại diện hợp pháp cho anh C đề nghị Hội đồng xét xử bác kháng cáo của
nguyên đơn, giữ nguyên bản án thẩm là không có căn cứ để chấp nhận.
[10] Các đương strong vụ án quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế quyền sdụng đất đối với thửa đất số
63, tờ bản đồ số 30, diện tích 15.455m
2
,
tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh do
ông Huỳnh Văn S1 khai, đăng theo liệu năm 2006 tài sản di sản của
ông Huỳnh Văn S1 theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
[11] Về án phí: B người cao tuổi, được Tòa án thẩm chấp nhận cho
miễn nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và yêu cầu kháng cáo của bà B được chấp
nhận nên bà B không phải chịu án phí.
Anh Huỳnh Văn C rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm nên phải chịu án
phí theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự; áp
dụng khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà Lê Thị B.
Đình chỉ xét xử yêu cầu kháng cáo của anh Huỳnh Văn C.
Sửa bản án s82/2024/DS-ST, ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện T, tỉnh Trà Vinh.
18
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị B.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện độc lập của chị Huỳnh Thị Ngọc T, chị Huỳnh
Thị Ngọc H và anh Huỳnh Văn Đ.
Hủy văn bản phân chia tài sản thừa kế do Ủy ban nhân dân H, huyện T,
tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD ngày 07/3/2011
đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1.
Huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 169
diện tích 12.559,5m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
giữa Thị B với anh Huỳnh Văn C do Ủy ban nhân dân H, huyện T chứng
thức ngày 13/11/2013. B không phải bồi thường cho anh Huỳnh Văn C giá trị
đất bằng 2.002.500 đồng.
Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 166
diện tích 1.127,1m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
giữa bà Lê Thị B với chị Huỳnh Thị Hoàng P1.
Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 170
diện tích 905,7m
2
thửa đất số 171, diện tích 862,7m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại
ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh giữa bà Lê Thị B với anh Huỳnh Văn Đ.
Giao cho B tạm thời quản lý diện tích 12.559,5m
2
thửa số 63 tờ bản đồ s
30, toạ lạc ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh theo tài liệu đo đạc năm 2006 và tài
sản trên đất là di sản của ông Huỳnh Văn S1;
Giao cho chị Huỳnh Thị Hoàng P1 tạm thời quản lý diện tích 1.127,1m
2
thửa số 63 tờ bản đồ số 30, toạ lạc ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh theo tài liệu
đo đạc năm 2006.
Giao cho anh Huỳnh Văn Đ tạm thời quản diện tích 905,7m
2
diện tích
862,7m
2
thửa số 63 tờ bản đồ số 30, toạ lạc ấp C, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh
theo tài liệu đo đạc năm 2006.
Đối với yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất
nêu trên của Thị B, chị Huỳnh Thị Ngọc T Hội đồng xét xử không xem xét,
sau khi Tòa án tuyên hủy văn bản phân chia tài sản thừa kế do Ủy ban nhân n
H, huyện T, tỉnh Trà Vinh chứng thực số 378, quyển số 01 TP/CC-SCT/HĐGD
ngày 07/3/2011 đối với di sản của ông Huỳnh Văn S1 huỷ hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa đất số 169, thửa đất số 166, 170, 171 trong
diện tích chung 15.455m
2
tờ bản đồ số 30, toạ lạc tại ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Trà
Vinh, đồng thời khi các đương sự có tranh chấp phân chia tài sản, phân chia di sản
thì Văn phòng đăng đất đai, quan Tài nguyên Môi trường căn cứ vào bản
án, quyết định của Tòa án đ giải quyết điều chỉnh biến động hoặc cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với kết quả giải quyết của Tòa án.
Buộc anh Huỳnh Văn C, chị Ngô Thị Lệ Q 02 con chung tên Huỳnh Ngô
Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý di dời tài sản nhân trả lại căn nhà cất trên thửa đất
19
169 tài sản chung của B di sản của ông S1 cho Thị B được quyền
quản lý, sử dụng.
Về thời gian lưu cư: Anh Huỳnh Văn C cùng chị Ngô Thị Lệ Q 02 con
chung của anh C Huỳnh Ngô Mạnh Q1 Huỳnh Như Ý được quyền lưu
trong căn nhà cất trên thửa đất 169 trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bản án
hiệu lực pháp luật. Trong thời gian lưu anh C, chị Q2 các thành viên hộ
gia đình không được thay đổi hiện trạng nhà đang sử dụng.
Về án phí phúc thẩm: Bà Lê Thị B không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm;
anh Huỳnh Văn C phải chịu 300.000 đồng án phí phúc thẩm, nhưng được khấu trừ
vào s tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai số
0003083 ngày 12/9/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
Bản án phúc thm có hiu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND huyn T;
- Chi cc THADS huyn T;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: VT, hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Lê Văn Hùng
Tải về
Bản án số 53/2025/DS-PT Bản án số 53/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2025/DS-PT Bản án số 53/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất