Bản án số 57/2019/DS-ST ngày 29/11/2019 của TAND Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 57/2019/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 57/2019/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 57/2019/DS-ST ngày 29/11/2019 của TAND Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Hai Bà Trưng (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 57/2019/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/11/2019 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Kiện tranh chấp về HĐ tín dụng của VPbank với Trường S và Vân A, tài sản đảm baroc ủa khoản vay là Xe ô tô |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN HAI BÀ TRƢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------------------
Bản án số: 57/2019/DS-ST
Ngày: 29/11/2019
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƢNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thanh Hà
Các Hội thẩm nhân dân: 1.Bà Nguyễn Thị Cúc
2. Ông Đoàn Xuân Miễn
Thư ký ghi biên bản phiên toà: bà Nguyễn Hà My - Cán bộ TAND quận Hai Bà
Trưng - Thành phố Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hai Bà Trưng tham gia phiên tòa:
bà Hoàng Thị Hoài Phƣơng- Kiểm sát viên
Trong ngày 29 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hai Bà
Trưng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 99/2019/TLST-DSST
ngày 03/9/2019 về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 31/2019/QĐXX-ST ngày 29/10/2019; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣơng
Địa chỉ: số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: ông Ngô Chí D - chức vụ: Chủ tịch HĐQT
Người đại diện theo ủy quyền: ông Phạm Tuấn A – chức vụ: Phó Giám đốc trung tâm
pháp luật ngân hàng.
Người đại diện theo ủy quyền lại: ông Phạm Thành Q – chức vụ: Cán bộ xử lý nợ
(theo văn bản ủy quyền ngày 01/4/2019) (có mặt)
Bị đơn: - ông Đoàn Trường S - sinh năm: 1980 (vắng mặt)
- bà Trần Vân A - sinh năm: 1991 (vắng mặt)
Cùng HKTT: phường Lê Đại H, quận H, thành phố Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 01/4/2019, đơn xin rút một phần yêu cầu khởi
kiện ngày 24/9/2019 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng do ông Phạm Thành Q đại diện trình bày:
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đông Đô và ông Đoàn
Trường S cùng vợ là bà Trần Vân A đã ký kết hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ
về việc cấp tín dụng như sau:
- Ngày 07/10/2015, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh
Đông Đô (gọi tắt là VPBank Đông Đô) và ông Đoàn Trường S cùng vợ là bà Trần Vân
A đã ký kết Hợp đồng tín dụng số 4686799, trên cơ sở của hợp đồng tín dụng, cùng
ngày 07/10/2015, ông Đoàn Trường S cùng vợ là bà Trần Vân A đã ký khế ước nhận
nợ số 4686799 với nội dung: Ngân hàng đồng ý cho ông S và bà Vân A vay
1.480.000.000đồng (một tỷ bốn trăm tám mươi triệu đồng chẵn), mục đích vay mua ô
tô đã qua sử dụng, thời hạn vay 48 tháng, lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là
2
7,99%/năm. Mức lãi suất sẽ được cố định trong vòng 12 tháng kể từ ngày giải ngân,
hết thời hạn 12 tháng, lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần hàng
năm. Mức điều chỉnh bằng lãi suất tiết kiệm VNĐ kỳ hạn 12 tháng trả lãi sau bậc
thang thấp nhất của bên ngân hàng đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+)
biên độ 4,5%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn. Sau khi ký
hợp đồng tín dụng, ông S và bà Vân A đã nhận đủ số tiền 1.480.000.000đồng theo khế
ước nhận nợ số 4686799 ngày 07/10/2015.
Để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán khoản vay nêu trên ông S và bà Vân A đã tự
nguyện thế chấp cho Ngân hàng VPBank 01 xe ô tô con màu đen nhãn hiệu
LANDROVER RANGERO SPORT HSE, số khung: 2D45AA225501, số máy:
2602182508PN; BKS: 29A-399.96, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 133557
do phòng cảnh sát giao thông Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 02/10/2015 (ngày
đăng ký lần đầu 15/10/2011). Hợp đồng thế chấp được lập trên cơ sở các bên tham gia
thế chấp có đầy đủ năng lực hành vi và hoàn toàn tự nguyện tại ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Đông Đô (Hợp đồng số 4686799 ngày 07/10/2015) và
đã làm thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm (bằng hình thức điện tử) theo đúng quy định
pháp luật.
Trong quá trình thức hiện hợp đồng, ông S và bà Vân A đã trả được gốc là:
608.107.207 đồng, lãi trong hạn là: 218.583.543 đồng, phạt chậm trả lãi: 710.249
đồng. Sau đó không thực hiện trả nợ theo cam kết tại hợp đồng tín dụng và lịch trả nợ
với Ngân hàng nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ khoản vay của ông S và bà Vân A
thành nợ quá hạn, chấm dứt hợp đồng tín dụng trước thời hạn và khởi kiện tại Tòa án
nhân dân quận Hai Bà Trưng yêu cầu ông S và bà Vân A thanh toán toàn bộ khoản
vay theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng nêu trên. Tính đến ngày 13/11/2019, ông S
và bà Vân A còn nợ VPBank số tiền gốc là: 871.892.793đ; lãi trong hạn 22.296.943đ;
lãi quá hạn 315.629.219 đồng. Tổng cộng: 1.209.818.955 đồng
* Ngày 15/6/2016, ông Đoàn Trường S vay VPBank theo giấy đăng ký mở và
sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn với số
tiền là 159.000.000đ, thời hạn vay 48 tháng; lãi suất cho vay trong hạn tối đa
20%/năm; Lãi suất được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay trong hạn, được điều
chỉnh định kỳ 03 tháng/lần; mục đích vay: tiêu dùng (mua đồ gia dụng);hình thức bảo
đảm: không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay. Trong quá trình thực hiện, ông S đã
trả được gốc là: 31.108.150 đồng, lãi trong hạn là 34.864.333 đồng, phạt vi phạm:
307.970 đồng. Nay ông S còn nợ gốc: 127.891.850đ; lãi trong hạn 5.976.714 đồng; lãi
quá hạn 80.996.387 đồng. Tổng cộng: 214.864.954 đồng.
* Ngày 15/10/2015, ông Đoàn Trường S vay VPBank theo giấy đề nghị phát
hành thẻ kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số tiền 80.000.000đ. loại thẻ
VPBank MasterCard MC2/màu cam; số hợp đồng thẻ: 219-P-089702; hình thức tín
chấp; lãi suất 2,49%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Quá trình sử
dụng thẻ, đến ngày 20/7/2016 ông S đã không thực hiện trả nợ theo đúng cam kết
trong hợp đồng thẻ. Nay còn nợ ngân hàng số tiền gốc là: 79.343.627đ; lãi quá hạn
99.736.548. Tổng cộng: 179.080.175đ.
Nay ngân hàng VPBank đề nghị Tòa án buộc ông Đoàn Trường S và bà Trần
Vân A phải thanh toán cho ngân hàng toàn bộ khoản tiền gốc, lãi phát sinh từ các hợp
đồng tín dụng nêu trên và đề nghị Tòa án tiếp tục tính lãi theo quy định tại các Hợp
đồng tín dụng trên cho đến khi ông S và bà Vân A thanh toán hết các khoản vay và các
chi phí phát sinh. Trường hợp, ông S và bà Vân A không thanh toán được, đề nghị cơ
3
quan có thẩm quyền xử lý tài sản đảm bảo là 01 xe ô tô con màu đen nhãn hiệu
LANDROVER RANGERO SPORT HSE, số khung: 2D45AA225501, số máy:
2602182508PN; BKS: 29A-399.96, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 133557
do phòng cảnh sát giao thông Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 02/10/2015 (ngày
đăng ký lần đầu 15/10/2011) để thu hồi nợ. Ngoài ra, VPBank không có yêu cầu, đề
nghị gì khác.
Ngày 24/9/2019, ngân hàng VPBank có đơn đề nghị rút một phần yêu cầu khởi
kiện. Cụ thể, ngân hàng xin rút phần phạt chậm trả.
Bị đơn: ông Đoàn Trường S và bà Trần Vân A đã đượcTòa án nhân dân quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, các
Giấy triệu tập, giấy báo các Thông báo về việc công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 31/QĐXX-ST ngày 29/10/2019, nhưng ông S và bà Vân A
không đến tòa để trình bày quan điểm của mình. Tại phiên tòa ngày 13/11/2019, vắng
mặt ông S và bà Vân A. Phiên tòa tiếp theo được ấn định vào hồi 08 giờ 30 phút, ngày
29/11/2019 và đã được niêm yết, tống đạt hợp lệ.
Tại phiên tòa:
* Đại diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm khởi kiện như đã trình bày,
yêu cầu ông S và bà Vân A phải thanh toán trả VPBank toàn bộ số tiền tính đến ngày
(28/11/2019) là:
- Theo hợp đồng tín dụng số 4686799 ngày 07/10/2015, Số nợ còn phải thanh
toán là 1.216.221.918đ, trong đó nợ gốc: 871.892.793đ; lãi trong hạn 22.296.943đ; lãi
quá hạn 322.032.182đ.
- Theo giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ dịch vụ
ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 15/6/2016: Số nợ còn phải thanh toán là:
215.948.414 đồng, trong đó nợ gốc là 127.891.850đ; lãi trong hạn 5.139.973đồng; lãi
quá hạn 82.916.591 đồng.
- Theo giấy đề nghị phát hành thẻ, kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
ngày 15/10/2015, số nợ đến hạn chưa thanh toán là 179.080.175đ (trong đó nợ gốc:
79.343.627đ; lãi quá hạn là: 99.736.548đ).
Đề nghị HĐXX tiếp tục tính lãi quá hạn trên số nợ gốc chưa thanh toán kể từ
ngày 29/11/2019 cho đến khi ông S và bà Vân A thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán
theo hợp đồng tín dụng số 4686799 ngày 07/10/2015. Trường hợp ông S và bà Vân A
không trả được nợ, đề nghị Toà án cho xử lý tài sản thế chấp là 01 xe ô tô con màu đen
nhãn hiệu LANDROVER RANGERO SPORT HSE, số khung: 2D45AA225501, số
máy: 2602182508PN; BKS: 29A-399.96, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số
133557 do phòng cảnh sát giao thông Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 02/10/2015
(ngày đăng ký lần đầu 15/10/2011) để thu hồi nợ.
Đối với 02 hợp đồng thẻ, ngân hàng không yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo nêu
trên, vì hai hợp đồng thẻ này là tín chấp.
Ngày 24/9/2019, ngân hàng VPBank có đơn đề nghị rút một phần yêu cầu khởi
kiện. Ngân hàng xin rút phần phạt chậm trả. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu này của Ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng VPBank không yêu cầu hay đề nghị gì
khác.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hai Bà Trƣng phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án, Thẩm phán và Thư ký đã thực hiện đúng
trình tự tố tụng, đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét
xử đảm bảo đúng theo quy định từ Điều 198 đến Điều 233 của Bộ luật tố tụng dân sự.

4
Nguyên đơn đã chấp hành pháp luật đúng theo quy định tại chương 6 Bộ luật tố tụng
dân sự. Việc Hội đồng xét xử ra bản án vắng mặt đối với bị đơn là phù hợp quy định
tại Điều 227 - BLTTDS.
- Về nội dung vụ án:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
đối với ông Đoàn Trường S và bà Trần Vân A.
Buộc ông S và bà Vân A phải thanh toán trả ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng theo hợp đồng tín dụng 4686799 ngày 07/10/2015,số tiền gốc, lãi trong hạn, lãi
quá hạn là: 1.216.221.918đ.(tính đến ngày 28/11/2019)
Ông S và bà Vân A còn phải chịu lãi suất quá hạn theo thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng đối với số tiền gốc chưa thanh toán kể từ ngày 29/11/2019 cho đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Trong trường hợp ông S và bà Vân A không trả được khoản nợ theo hợp đồng
tín dụng cho ngân hàng thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền đề
nghị cơ quan Thi hành án Dân sự xử lý tài sản bảo đảm là 01 xe ô tô con màu đen
nhãn hiệu LANDROVER RANGERO SPORT HSE, số khung: 2D45AA225501, số
máy: 2602182508PN; BKS: 29A-399.96.
+ Buộc ông S và bà Vân A phải thanh toán toàn bộ gốc, lãi phát sinh từ hợp
đồng đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ dịch vụ ngân hàng điện
tử và vay vốn ngày 15/6/2016 là: 215.948.414 đồng
+ Theo giấy đề nghị phát hành thẻ, kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
ngày 15/10/2015 là: 179.080.175 đồng.
+ Không chấp nhận yêu cầu của ngân hàng về việc dùng tài sản đảm bảo nêu
trên để đảm bảo cho hai khoản vay: đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ
ghi nợ dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 15/6/2016 và theo giấy đề nghị phát
hành thẻ, kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 15/10/2015. Vì hai khoản
vay này là tín chấp.
+ Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với
tòan bộ phần phạt chậm trả.
+ Ông S và bà Vân A phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
+ Hoàn trả ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền tạm ứng đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, các tài liệu, chứng cứ do đương sự giao
nộp và được thu thập hợp lệ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xác định quan hệ
pháp luật là "Tranh chấp hợp đồng tín dụng". Bị đơn phường L, quận H, Hà Nội, nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
theo quy định tại Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc xét xử vắng mặt của bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực
hiện đúng các quy định tại Chương X của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng ông Đoàn
Trường S và bà Trần Vân A (bị đơn) vẫn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Hội
đồng xét xử xác định việc ra bản án vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định tại Điều 207
và điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét yêu cầu thanh toán nợ theo hợp đồng tín dụng của nguyên đơn:
5
Ngày 07/10/2015, Ngân hàng VPBank - chi nhánh Đông Đô và ông Đoàn
Trường S, bà Trần Vân A ký kết hợp đồng tín dụng số 4686799, với nội dung Ngân
hàng cho ông S và bà Vân A vay số tiền 1.480.000.000đồng(một tỷ bốn trăm tám mươi
triệu đồng) để mua ô tô. Nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật,
phù hợp với nhu cầu của bên vay và điều kiện kinh doanh của bên cho vay. Thời điểm
ký kết hợp đồng các bên hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội dung hợp đồng phù
hợp các quy định của pháp luật nên có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi hành đối với
các bên. Theo các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn giao nộp, Ngân hàng VPBank đã
giải ngân và ông S và bà Vân A đã nhận đủ số tiền vay theo Khế ước nhận nợ số
4686799 ngày 07/10/2015. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông S và bà Vân A đã vi
phạm Điều 4 của hợp đồng về cam kết lịch trả nợ. Do đó ngân hàng chuyển khoản vay
sang nợ quá hạn, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và khởi kiện yêu cầu ông S và bà
Vân A thanh toán toàn bộ khoản vay là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật.
Về lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn: Thỏa thuận của các bên trong hợp
đồng tín dụng về lãi suất là hoàn toàn tự nguyện, không trái quy định của pháp luật về
việc áp dụng lãi suất cho vay và đã được ngân hàng VPBank tính toán, thực hiện theo
đúng hợp đồng, theo từng giai đoạn điều chỉnh lãi suất của bên cho vay và phù hợp với
quy định về áp dụng mức lãi suất của Ngân hàng nhà nước tại thời điểm điều chỉnh
nên có giá trị thi hành đối với các bên.
Về hợp đồng thế chấp tài sản: Hợp đồng số 4686799 ngày 07/10/2015 giữa bên
thế chấp là ông Đoàn Trường S và bà Trần Vân A với bên nhận thế chấp là Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, tài sản thế chấp là xe ô tô con màu đen nhãn hiệu
LANDROVER RANGERO SPORT HSE, số khung: 2D45AA225501, số máy:
2602182508PN; BKS: 29A-399.96, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 133557
do phòng cảnh sát giao thông Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 02/10/2015 (ngày
đăng ký lần đầu 15/10/2011) mang tên chủ sở hữu Đoàn Trường S, với số tiền được
vay là 1.480.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: nội dung, hình thức hợp đồng
thế chấp được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và được thông báo thế chấp
tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản tại Hà Nội. Việc thế chấp của ông S và bà
Vân A là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc; tài sản thế chấp là tài sản hợp
pháp của ông S và không cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng cho ai khác cũng như
không có tranh chấp gì. Vì vậy, căn cứ các Điều 342; 343; 355 Bộ luật Dân sự 2005,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ngân hàng về xử lý tài sản đảm bảo nêu trên
trong trường hợp ông S, bà Vân A không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ
khoản nợ trên đối với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Trường hợp phát
mại tài sản thế chấp chưa thanh toán hết khoản nợ thì ông S, bà Vân A còn phải thanh
toán tiếp cho đến khi hết nợ.
Từ những phân tích trên, HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
VPBank đối với ông Đoàn Trường S và bà Trần Vân A về việc yêu cầu thanh toán nợ
theo Hợp đồng tín dụng số 4686799 ngày 07/10/2015, buộc ông S và bà Vân A phải
thanh toán trả cho ngân hàng số tiền gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn là: 1.216.221.918đ,
trong đó nợ gốc: 871.892.793đ; lãi trong hạn 22.296.943đ; lãi quá hạn 322.032.182đ
.(số liệu tính đến ngày 28/11/2019). Trường hợp ông S và bà Vân A không thanh toán
hoặc thanh toán không đủ, Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài
sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
6
Kể từ ngày 29/11/2019, ông S và bà Vân A còn phải thanh toán tiền lãi quá hạn
trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất quá hạn mà các bên thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
* Về giao dịch cấp thẻ tín dụng: Ngày 15/10/2015, Ngân hàng VPBank đã cấp
thẻ tín dụng cho Đoàn Trường S với hạn mức 80.000.000 đồng, hình thức đảm bảo cấp
thẻ là tín chấp. Hợp đồng cấp thẻ được hai bên giao kết hoàn toàn tự nguyện, phù hợp
với quy định của pháp luật về nội dung và hình thức của giao dịch dân sự. Từ ngày
24/11/2017 ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán phát sinh theo thỏa thuận cấp tín dụng
giữa hai bên, nên toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán gồm nợ gốc, phí chậm thanh
toán, lãi suất phát sinh từ ngày 24/11/2017 được Ngân hàng chuyển dư nợ chưa thanh
toán và tính lãi suất quá hạn đối với toàn bộ số nợ chưa thanh toán này. Vì vậy, tính
đến ngày 28/11/2019, ông S phải thanh toán các khoản tiền phát sinh từ hợp đồng cấp
thẻ tín dụng là:179.080.175 đồng (trong đó nợ gốc: 79.343.627đ; lãi quá hạn là:
99.736.548đ). Hội đồng xét xử xét thấy, việc Ngân hàng yêu cầu ông S phải thanh
toán các khoản tiền chưa thanh toán nêu trên là phù hợp với Bản thỏa thuận mở và sử
dụng thẻ tín dụng của các bên được quy định tại điều 5.2 và hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế nên Hội đồng xét xử có cơ sở buộc ông S phải thanh toán cho Ngân hàng
toàn bộ số tiền 179.080.175 đồngphát sinh từ giao dịch thẻ tín dụng giữa Ngân hàng
và ông S.
* Ngoài ra, Ngày 15/6/2016, ông Đoàn Trường S vay VPBank theo giấy đăng
ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay
vốn với số tiền là 159.000.000đ, thời hạn vay 48 tháng; lãi suất cho vay trong hạn tối
đa 20%/năm; Lãi suất được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay trong hạn, được điều
chỉnh định kỳ 03 tháng/lần; mục đích vay: tiêu dùng (mua đồ gia dụng); hình thức bảo
đảm: không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay. Hợp đồng trên được hai bên giao kết
hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật về nội dung và hình thức của
giao dịch dân sự. Do ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán phát sinh theo thỏa thuận cấp
tín dụng giữa hai bên, nên Ngân hàng chuyển dư nợ chưa thanh toán và tính lãi suất
quá hạn đối với toàn bộ số nợ chưa thanh toán này. Vì vậy, tính đến ngày 28/11/2019,
ông S phải thanh toán các khoản tiền phát sinh từ hợp đồng cấp tín dụng trên là:
215.948.414đồng, trong đó nợ gốc là 127.891.850đ; lãi trong hạn 5.139.973 đồng; lãi
quá hạn 82.916.591 đồng.(tính đến ngày 28/11/2019). Hội đồng xét xử xét thấy, việc
Ngân hàng yêu cầu ông S phải thanh toán các khoản tiền chưa thanh toán nêu trên là
phù hợp với giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ
ngân hàng điện tử và vay vốn tín dụng của các bên, nên Hội đồng xét xử có cơ sở buộc
ông S phải thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ số tiền 215.948.414 đồng phát sinh từ
giao dịch giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân
hàng điện tử và vay vốn giữa Ngân hàng và ông S.
Theo 02 hợp đồng sử dụng thẻ nêu trên, người tham gia giao dịch và ký hợp
đồng là cá nhân ông S, ngân hàng không có tài liệu nào chứng minh việc ông S sử
dụng số tiền trong 02 thẻ tín dụng sử dụng cho sinh hoạt chung vợ chồng, nên Hội
đồng xét xử không có cơ sở buộc vợ ông S là bà Vân A phải có nghĩa vụ thanh toán
cho Ngân hàng số tiền trên 02 hợp đồng thẻ tín dụng nêu trên.
Kể từ ngày 29/11/2019, ông Đoàn Trường S còn phải thanh toán tiền lãi quá hạn
của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp
đồng thẻ nêu trên cho đến khi trả hết các khoản nợ.

7
Ngày 24/9/2019, ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có đơn đề nghị rút
một phần yêu cầu khởi kiện đối với toàn bộ phần phạt chậm trả. Hội đồng xét xử thấy:
Việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, không
trái pháp luật và không làm ảnh hưởng đến nội dung vụ án, nên chấp nhận yêu cầu này
của nguyên đơn.
Về án phí:
- Theo hợp đồng tín dụng, vợ chồng ông S và bà Vân A phải thực hiện nghĩa vụ
thanh toán1.216.221.918đ nên phải chịu 37.248.000 đồng án phí DSST có giá ngạch
theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí
Toà án.
- Ông S còn phải chịu án phí đối với số tiền chưa thanh toán trên 02 hợp đồng
thẻ là 360.707.498đ nên phải chịu 1.975.000đ án phí DSST có giá ngạch theo quy định
tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí Toà án.
Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng được chấp nhận nên Ngân hàng không phải
nộp án phí - Hoàn trả Ngân hàng số tiền tạm ứng đã nộp.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại điều
271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
+ Điều 26; 35; 39; 144; 147; 207; 227; 228; 271; 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
+ Điều 51; 56; 58; 59 và 60 Luật Các tổ chức tín dụng;
+ Điều 122; khoản 2 điều 305; các điều 342; 343; 348; 355; 471; 474; 476;
của Bộ luật Dân sự;
+ Nghị Quyết 326 về án phí, lệ phí Tòa án;
+ Điều 26 luật Thi hành án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
đối với ông Đoàn Trường S và bà Trần Vân A về việc "Tranh chấp hợp đồng tín
dụng":
- Buộc ông Đoàn Trường S và bà Trần Vân A phải thanh toán trả ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền:1.216.221.918đ(một tỷ hai trăm mười sáu triệu
hai trăm hai mốt nghìn chín trăm mười tám đồng), trong đó nợ gốc: 871.892.793đ; lãi
trong hạn 22.296.943đ; lãi quá hạn 322.032.182đ .(số liệu tính đến ngày 28/11/2019),
theo hợp đồng tín dụng số 4686799 ngày 07/10/2015.
- Kể từ ngày 29/11/2019, ông Đoàn Trường S và bà Trần Vân A còn phải thanh
toán tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
- Trường hợp ông S và bà Vân A không thanh toán hoặc thanh toán không đủ
thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp làxe ô tô con màu đen nhãn hiệu
LANDROVER RANGERO SPORT HSE, số khung: 2D45AA225501, số máy:
2602182508PN; BKS: 29A-399.96, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 133557
do phòng cảnh sát giao thông Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 02/10/2015 (ngày
đăng ký lần đầu 15/10/2011) mang tên chủ sở hữu Đoàn Trường S, phát sinh theo Hợp
8
đồng thế chấp tài sản số 4686799 ngày 07/10/2015, đăng ký thế chấp tại Trung tâm
đăng ký giao dịch, tài sản tại Hà Nội.
Trường hợp việc phát mại tài sản thế chấp chưa thanh toán hết các khoản nợ thì
ông S và bà Vân A còn phải thanh toán tiếp cho đến khi hết nợ.
2. Buộc ông Đoàn Trường S phải thanh toán số tiền: 215.948.414đồng (hai trăm
mười lăm triệu chín trăm bốn tám nghìn bốn trăm mười bốn đồng), trong đó nợ gốc là
127.891.850đ; lãi trong hạn 5.139.973 đồng; lãi quá hạn 82.916.591 đồng, phát sinh từ
hợp đồng sử dụnggiấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ dịch vụ
ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 15/6/2016.(tính đến ngày 28/11/2019).
- Ông S còn phải có trách nhiệm thanh toán số tiền179.080.175 đồng (một trăm
bảy chín triệu không trăm tám mươi nghìn một trăm bảy lăm đồng), trong đó nợ gốc:
79.343.627đ; lãi quá hạn là: 99.736.548đ.(tính đến ngày 28/11/2019).
- Kể từ ngày 29/11/2019, ông Đoàn Trường S còn phải thanh toán tiền lãi quá
hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong
hợp đồng thẻ nêu trên cho đến khi trả hết các khoản nợ.
3. Chấp nhận yêu cầu rút một phần khởi kiện của Ngân hàng VPBank đối với
toàn bộ phần phạt chậm trả theo hợp đồng.
4.Về án phí:
- ông Đoàn Trường S và bà Trần Vân A phải nộp37.248.000 đồng án phí DSST
có giá nhạch.
- Ông S còn phải chịu án phí đối với số tiền chưa thanh toán trên 02 hợp đồng
thẻ là1.975.000đ án phí DSST có giá ngạch.
- Hoàn trả Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 30.000.000đ tại biên lai số AA/2017/02723 ngày 27/8/2019 của chi cục Thi hành
án Dân sự quận Hai Bà Trưng.
4.Về quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Ông Đoàn Trường S và bà Trần Vân A có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày được giao bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND quận Hai Bà Trưng
- Chi cục THADS quận Hai Bà Trưng;
- UBND quận Hai Bà Trưng
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
Phan Thanh Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm