Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Triệu Phong (TAND tỉnh Quảng Trị) |
Số hiệu: | 11/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà Trương Thị Thu T và ông Nguyễn Thanh D yêu nhau trên cơ sở tình yêu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện P, tỉnh Quảng Trị vào ngày 20/01/2022 theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sinh sống tại Thôn X, xã T, huyện P, tỉnh Quảng Trị. Theo đơn trình bày nguyên đơn thì quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc như bao cặp vợ chồng khác cho đến đầu năm 2024 thì vợ chồng bà bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vả, ông D không chăm lo gia đình, ham chơi, đã nhiều lần bà T cố gắng bỏ qua tất cả vì cuộc sống gia đình, nhưng ông D vẫn không thay đổi, mâu thuẫn vợ chồng cứ lặp đi lặp lại nhiều lần, nên đến tháng 10 năm 2024 bà T bỏ về nhà mẹ đẻ tại Thôn M, xã H, huyện H, tỉnh Quảng Trị sinh sống từ đó cho đến nay. Trong khoảng thời gian này vợ chồng bà có liên lạc với nhau, nhưng chủ yếu hỏi thăm về sức khỏe của con cái, nay bà thấy tình cảm giữa vợ chồng không còn, hôn nhân không đạt được mục đích, hai người không còn quan tâm và yêu thương nhau nữa nên bà T làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết cho bà Trương Thị Thu T được ly hôn với ông Nguyễn Thanh D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRIỆU PHONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG TRỊ
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Đăng Khoa.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Trần Thế Nam và bà Lê Thị Thúy Vân.
Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Ngọc Thúy - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Triệu Phong tham gia phiên tòa: Bà
Phạm Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại Hội trường xét xử, Tòa án nhân dân huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình
thụ lý số 29/2025/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 2 năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26
tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15
tháng 4 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: bà Trương Thị Thu T, sinh năm 1996; nơi cư tr: thôn M, xã H,
huyện H, tỉnh Quảng Trị, có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Bị đơn: ông Nguyễn Thanh D, sinh năm 1998; nơi cư tr: thôn X, xã T, huyện
P, tỉnh Quảng Trị, vắng mặt lần thứ 02 không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 2 năm 2025, đơn xin rt một phần yêu
cầu khởi kiện đề ngày 22/4/2025 của nguyên đơn bà Trương Thị Thu T thì nội dung
vụ án như sau: Bà Trương Thị Thu T và ông Nguyễn Thanh D yêu nhau trên cơ sở tự
nguyện. Đăng kí kết hôn tại UBND xã T, huyện P, tỉnh Quảng Trị vào ngày 20/01/2022.
Sau khi kết hôn hai vợ chồng sinh sống với nhau tại nhà bố, mẹ chồng ở thôn X, xã T,
huyện P, tỉnh Quảng Trị. Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng chung sống
hạnh phc như bao cặp vợ chồng khác cho đến đầu năm 2024 thì vợ chồng bà bắt đầu
phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, thường xuyên cải vả, ông D không chăm lo gia đình, ham chơi, đã nhiều lần bà
T cố gắng bỏ qua tất cả vì cuộc sống gia đình, nhưng ông D vẫn không thay đổi, mâu
thuẫn vợ chồng cứ lặp đi lặp lại nhiều lần, nên đến tháng 10 năm 2024 bà T bỏ về nhà
mẹ đẻ tại Thôn M, xã H, huyện H, tỉnh Quảng Trị sinh sống cho đến nay. Trong khoảng
thời gian này vợ chồng có liên lạc với nhau, nhưng chủ yếu hỏi thăm về sức khỏe của
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/4/2025
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
giữa bà Nhàn và ông Đức.
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
giữa bà Nhàn và ông Đức.
V/v tranh chấp “Ly hôn“
2
con cái, nay bà T thấy tình cảm giữa vợ chồng không còn, hôn nhân không đạt được
mục đích, vợ chồng không còn quan tâm và yêu thương nhau nữa nên bà T làm đơn
này đề nghị Tòa án giải quyết cho bà Trương Thị Thu T được ly hôn với ông Nguyễn
Thanh D càng sớm càng tốt.
Về con chung: bà T và ông D có một người con chung là cháu Nguyễn Trương
AT, sinh ngày 08 tháng 9 năm 2022, hiện tại cháu AT đang ở cùng bà T tại thôn M, xã
H, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Khi ly hôn bà T có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu AT và cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi
cháu AT đến tuổi thành niên và có khả năng lao động.
Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, ngày 22/4/2025, bà T có đơn xin rt rút yêu cầu về việc ông D cấp
dưỡng nuôi con chung vì lý do bà T đủ khả năng nuôi con, thời gian qua ông D cũng
không có trách nhiệm gì với con.
Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng
đng theo quy định pháp luật cho ông Nguyễn Thanh D. Ông Nguyễn Thanh D nhận
được các văn bản Tố tụng của Tòa án nhưng không tham gia các buổi làm việc tại Tòa
án cũng không đưa ra ý kiến về yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị Thu T. Tòa án đã
lập biên bản ghi nhận sự việc trên theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, bị đơn
ông Nguyễn Thanh D vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Triệu Phong: Tại phiên
tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Triệu Phong có ý kiến như sau: Về thủ tục
tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, những
người tiến hành tố tụng và nguyên đơn chấp hành đng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, bị đơn chưa tuân thủ đng quy định của Bộ luật tố Tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
và Gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 244; khoản 2 Điều 227; Điều
228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí, đề nghị HĐXX chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trương Thị Thu T, xử cho bà T được ly
hôn với ông D; Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trương AT, sinh ngày 08 tháng 9
năm 2022 cho bà Trương Thị Thu T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Đình chỉ một phần
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc ông Nguyễn Thanh D cấp dưỡng nuôi
con chung đối với cháu Nguyễn Trương AT mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: bà T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả công bố tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, Tòa án thụ lý vụ án tranh chấp về ly hôn và nuôi
con giữa nguyên đơn bà Trương Thị Thu T và bị đơn ông Nguyễn Thanh D theo quy
định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ngày 24 tháng 02 năm 2025, Tòa án tống đạt
Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn, nguyên đơn. Sau khi tống đạt thông báo thụ lý vụ
án cho ông D nhưng ông D không có văn bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án. Ngày
06/3/2025, Tòa án ra Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 14/3/2025 và tống đạt hợp lệ cho các bên đương
sự. Ngày 14/3/2025, Tòa án tổ chức phiên họp, kiểm tra giao nộp chứng cứ và hòa giải
nhưng ông Nguyễn Thanh D vắng mặt nên Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành
phiên họp công khai chứng cứ được có sự chứng kiến của bà T. Ngày 17/3/2025, Tòa
án ra Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải (lần 2) vào ngày 21/3/2025. Ngày 21/3/2025, Tòa án tổ chức phiên họp lần 2
nhưng ông Nguyễn Thanh D vắng mặt nên Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ có sự chứng kiến của bà T. Ngày 21 tháng 3
năm 2025, Tòa án ra thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và tống đạt hợp lệ cho ông D. Ngày 26/3/2025, Tòa án ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử và tống đạt hợp lệ cho các đương sự. Tại phiên tòa ngày 15/4/2025
ông Nguyễn Thanh D vắng mặt không lý do, Tòa án đã ra Quyết định hoãn phiên tòa
số 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2025 và ấn định thời gian, địa điểm
mở lại phiên toà vào hồi 8 giờ 00 phút ngày 24 tháng 4 năm 2025. Tại phiên tòa hôm
nay ông Nguyễn Thanh D là bị đơn vắng mặt lần 02 không lý do; bà Trương Thị Thu
T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo
quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: bà Trương Thị Thu T và ông Nguyễn Thanh D yêu
nhau trên cơ sở tình yêu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện P, tỉnh
Quảng Trị vào ngày 20/01/2022 theo đng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sinh sống tại Thôn X, xã T, huyện P, tỉnh Quảng Trị.
Theo đơn trình bày nguyên đơn thì quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng chung
sống hạnh phc như bao cặp vợ chồng khác cho đến đầu năm 2024 thì vợ chồng bà bắt
đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, thường xuyên cải vả, ông D không chăm lo gia đình, ham chơi, đã nhiều lần bà
T cố gắng bỏ qua tất cả vì cuộc sống gia đình, nhưng ông D vẫn không thay đổi, mâu
thuẫn vợ chồng cứ lặp đi lặp lại nhiều lần, nên đến tháng 10 năm 2024 bà T bỏ về nhà
mẹ đẻ tại Thôn M, xã H, huyện H, tỉnh Quảng Trị sinh sống từ đó cho đến nay. Trong
khoảng thời gian này vợ chồng bà có liên lạc với nhau, nhưng chủ yếu hỏi thăm về sức
khỏe của con cái, nay bà thấy tình cảm giữa vợ chồng không còn, hôn nhân không đạt
được mục đích, hai người không còn quan tâm và yêu thương nhau nữa nên bà T làm
đơn này đề nghị Tòa án giải quyết cho bà Trương Thị Thu T được ly hôn với ông
Nguyễn Thanh D. Ngày 26/3/2025, Tòa án tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa
ông D và bà T tại UBND xã Đ. Qua xác minh, được biết: Sau khi kết hôn, vợ chồng
ông D và bà T sống chung với nhau tại nhà của bố mẹ ông D ở thôn Thôn X, xã T,
huyện P, tỉnh Quảng Trị. Vợ chồng ông D và bà T sống với nhau một thời gian thì phát
4
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải
vả nhau. Cuối năm 2024, bà T bỏ về nhà của mình ở Thôn M, xã H, huyện H, tỉnh
Quảng Trị sinh sống và không quay lại sống với ông D nữa. Từ đó cho đến nay, vợ
chồng ông Nguyễn Thanh D và bà Trương Thị Thu T sống ly thân với nhau.
Qua xem xét đơn khởi kiện của bà T và kết quả xác minh tình trạng hôn nhân
giữa ông D và bà T tại địa phương và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét
xử thấy: vợ chồng bà T, ông D đã sống ly thân từ cuối năm 2024 cho đến nay, Tòa án
đã triệu tập nhiều lần để hòa giải nhưng ông D vẫn cố tình vắng mặt, không có thiện
chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, chứng tỏ ông D không quan tâm đến quan hệ hôn
nhân với bà T. Vì vậy, mâu thuẫn vợ chồng giữa ông D và bà T đã đến mức trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình xử cho bà T được ly hôn ông D là phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Bà Trương Thị Thu T và ông Nguyễn Thanh D có một con
chung là cháu Nguyễn Trương AT, sinh ngày 08 tháng 9 năm 2022, hiện tại cháu AT
đang ở cùng bà Trương Thị Thu T ở Thôn M, xã H, huyện H, tỉnh Quảng Trị. Trong
đơn khởi kiện bà T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu
Nguyễn Trương AT và yêu cầu ông Nguyễn Thanh D cấp dưỡng nuôi con chung mỗi
tháng 2.000.000 đồng, kể từ khi ly hôn cho đến khi cháu AT đến 18 tuổi và có khả
năng lao động. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án bà T rút yêu cầu về việc ông
D cấp dưỡng nuôi con chung vì lý do bà T đủ khả năng nuôi con, thời gian qua ông D
cũng không có trách nhiệm gì với con. Hội đồng xét xử nhận thấy, cháu Nguyễn Trương
AT hiện đang còn nhỏ cần có sự chăm sóc đặc biệt từ người mẹ, hơn nữa cháu AT hiện
cũng đang sống cùng bà T vì vậy cần giao cháu Nguyễn Trương AT, sinh ngày 08
tháng 9 năm 2022 cho bà Trương Thị Thu T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp
với thực tế và quy định tại Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Đối với việc nguyên đơn rt một phần yêu cầu khởi kiện đối với về việc buộc
ông Nguyễn Thanh D cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng, kể từ khi
ly hôn cho đến khi cháu Nguyễn Trương AT đến 18 tuổi và có khả năng lao động là
hoàn toàn tự nguyện, căn cứ Điều 244 BLTTDS đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.
Ông D được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà
không ai được cản trở quyền này theo quy định tại Điều 82 và 83 Luật hôn nhân và gia
đình.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: bà Trương Thị Thu T nộp đơn ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn
sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và
Gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 244; khoản 2 Điều 227; Điều 228,
238 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
5
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí, tuyên xử:
- Về tình cảm: xử cho bà Trương Thị Thu T được ly hôn ông Nguyễn Thanh D.
- Về con chung: xử giao cháu Nguyễn Trương AT, sinh ngày 08 tháng 9 năm
2022 cho bà Trương Thị Thu T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Thanh D
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
- Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc ông Nguyễn
Thanh D cấp dưỡng nuôi con chung đối với cháu Nguyễn Trương AT mỗi tháng
2.000.000 đồng.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: bà Trương Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0000315 ngày 20/2/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị (bà Trương Thị Thu T đã nộp đủ phí ly hôn sơ thẩm).
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Trị; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND huyện Triệu Phong;
- CCTHADS huyện Triệu Phong;
- UBND xã Triệu Độ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Phan Đăng Khoa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm