Bản án số 09/2025/KDTM-ST ngày 24/04/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/KDTM-ST ngày 24/04/2025 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 09/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 09/2025/KDTM - ST
Ngày: 24 4 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Tuyết Minh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Trương Quang Lương
Bà Dương Thị Hồng Liên
- Thư phiên tòa: Trần Thị Hòa - Thư Toà án nhân dân thành phố
Đồng Hới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Hới tham gia phiên toà:
Ông Hoàng Việt Hà - Kiểm sát viên.
Trong ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình xét xử thẩm ng khai vụ án kinh doanh thương mại thụ
số: 60/2024/TLST-KDTM ngày 07 tháng 11 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2025/QĐST-KDTM ngày 04 tháng
02 năm 2025, Thông báo về việc hoãn phiên tòa số: 21/2025/TB-HPT ngày
20/02/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 32/2025/QĐST-KDTM ngày 11/3/2025;
Quyết định tạm ngừng phiên toà số: 06/2025/QĐST-KDTM ngày 27/3/2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần T4 - kế thừa quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố H (H3); địa chỉ: Số D đường N, phường C, thành phố T,
thành phố Hồ Chí Minh; đại diện theo pháp luật: Ông Trần Phước L Giám đốc; đơn
vị được ủy quyền: Ngân hàng TMCP Phát triển Thành Phố H (H3) (Theo Hợp đồng
uỷ quyền số: 0799.12/2024/HĐUQ-HDX ngày 30/12/2024); địa chỉ: Số B B (một
phần diện tích sử dụng tầng hầm 1 (B1) các tầng 1, 2, 3, 4, 12, A) N, phường B,
quận A, thành phố Hồ Chí Minh; đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T Tổng
giám đốc; đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Huỳnh Bảo H Giám đốc Trung tâm
2
xử lý nợ - Ngân hàng TMCP Phát triển Thành Phố H (Theo Quyết định uỷ số
2992/2021/QĐ-TGĐ ngày 31/12/2021 về việc uỷ quyền khởi kiện, tham gia tố tụng
thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến bản án, thi hành án, xử nợ tại Cơ quan
Nhà nước thẩm quyền); người được ủy quyền lại: Ông Phan Minh T1 Chuyên
viên KHDN Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H Chi nhánh Q; địa chỉ: Số C
đường T, phường N, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình và ông Nguyễn Viết H1 Trưởng
Xử nợ Khu vực M; địa chỉ: B B, N, phường B, quận A, Thành phố Hồ Chí Minh
(Theo giấy Uỷ quyền số: 1006/2025/UQ-XLN ngày 11/4/2025). Ông T1 có mặt.
- Bị đơn: Công ty cổ phần T5; địa chỉ ĐKKD: Số I đường N, phường Đ, thành
phố Đ, tỉnh Quảng Bình; địa chỉ cần báo: Tổ dân phố X, thị trấn N, huyện B, tỉnh
Quảng Bình; đại diện theo pháp luật: Ông Thanh H2 Tổng giám đốc. Ông H2
mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ngân hàng TMCP Phát triển Thành Phố H (H3); địa chỉ: SB B (một phần
diện tích sử dụng tầng hầm 1 (B1) và các tầng 1, 2, 3, 4, 12, A) N, phường B, quận A,
thành phố Hồ Chí Minh; đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T Tổng giám đốc;
đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Huỳnh Bảo H Giám đốc Trung tâm xử nợ -
Ngân ng TMCP Phát triển Thành Phố H; người được ủy quyền lại: Ông Phan Minh
T1 Chuyên viên KHDN Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H Chi nhánh Q;
địa chỉ: Số C đường T, phường N, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Ông T1 có mặt.
+ Anh Thanh H2, sinh năm: 1986; địa chỉ: Thôn Đ, C,huyện B, tỉnh
Quảng Bình. Anh H2 có mặt.
+ Anh Trần Xuân T2, sinh năm: 1982; địa chỉ: Tổ dân phố A, phường N, thành
phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
+ Chị Phạm Thị Kiều O, sinh năm: 1993; địa chỉ: Tổ dân phố X, thtrấn N,
huyện B, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
+ Anh Nguyễn Viết C, sinh năm 1988; nơi ĐKHKTT chổ hiện nay: Số
nhà F đường N, tdân phố B, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Anh C
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện, bản tkhai trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Về việc mua bán nợ giữa các cơ quan: Quá trình giải quyết vụ án ngày
20/01/2025, Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhận được Công
văn ngày 01/01/2025 về việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng tại Tòa án giữa: Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố H (H3) với Công ty Cổ phần T4, kèm theo toàn
bộ hồ sơ mua bán nợ xấu giữa Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H (H3) với
Công ty Cổ phần T4 đối với khoản ncủa Công ty cổ phần T5. Theo Hợp đồng mua
bán nợ số: 0779.12/2024/HĐMBN/HDB-HDX, với nội dung: Toàn bộ nghĩa vụ nợ
3
của Công ty Cổ phần T5 theo Hợp đồng tín dụng, bao gồm nợ gốc và lãi được H3 bán
cho Công ty Cổ phần T4 (bên mua nợ). Kể từ ngày 30/12/2024, H3 chuyển giao toàn
bộ các quyền nghĩa vụ theo Hợp đồng tín dụng cho Bên mua nợ, Bên mua ntrở
thành chủ nợ mới Bên vay tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán/trả nợ cho Bên
mua nợ. Các quyền nghĩa vụ của H3 đối với biện pháp bảo đảm theo Hợp đồng
bảo đảm cũng được chuyển giao theo, Bên mua nợ trở thành Bên nhận bảo đảm, kế
thừa toàn bộ nghĩa vụ theo Hợp đồng bảo đảm, bao gồm không giới hạn được tiếp
tục nhận tài sản bảo đảm được quyền xử tài sản bảo đảm của khoản nợ được
bán theo quy định.”
Về nội dung khởi kiện: Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H (H3)
Công ty Cổ phần T4 thừa nhận việc khởi kiện như sau:
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H Công ty Cổ phần T5 đã kết
Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 24427/22MB/HĐTD ngày 06/10/2022 các Đề
nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ sau: Đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhận nợ
số: 24427/22MB/HĐTD/KUNN05 ngày 04/10/2023: Số tiền vay: 1.037.000.000
đồng; thời hạn vay: 06 tháng, từ ngày 05/10/2023 đến ngày 04/04/2024; mục đích sử
dụng vốn: Bổ sung vốn phục vụ hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng (Thanh toán
tiền mua hàng theo bảng ngày 02/10/2023); lãi suất cho vay trong hạn:
11.72%/năm. Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận n số:
24427/22MB/HĐTD/KUNN06 ngày 05/10/2023: Số tiền vay: 3.332.000.000 đồng;
thời hạn vay: 06 tháng, từ ngày 06/10/2023 đến ngày 05/04/2024; mục đích sử dụng
vốn: Bổ sung vốn phục vụ hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng (Thanh toán tiền
mua hàng theo bảng kê ngày 03/10/2023); lãi suất cho vay trong hạn: 11.72%/năm.
Để đảm bảo cho khoản vay nói trên anh Thanh H2, anh Trần Xuân T2, chị
Phạm Thị Kiều O, anh Nguyễn Viết C đã Văn bản cam kết bảo lãnh đề ngày
06/10/2022 với nội dung cam kết về việc chịu trách nhiệm trả nợ thay cho Công ty Cổ
phần T5 các khoản nợ phát sinh tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H trong
trường hợp Công ty Cổ phần T5 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ/đúng
hạn nghĩa vụ trả nợ; tài sản đảm bảo gồm:
- Toàn b quyn s dng đất tài sn gn lin vi đất thuc tha đất s 3 t
bn đồ s 28, ta lc ti địa ch: Tổ dân phố Q, Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng nh
theo Giy chng nhn quyn s dng đất quyn s hu nhà và tài sản khác gắn liền
với đất số: DB612577, số vào sổ cấp GCN: 04914 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Q cấp ngày 16/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 20/5/2021 và ngày 28/5/2021. Chủ
tài sản là anh Lê Thanh H2 và chị Phạm Kiều O.
- Toàn bộ quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1 tờ
bản đồ số 28, tọa lạc tại địa chỉ: Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số:
CI927058, số vào sổ cấp GCN: 01445 do Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Quảng Bình
cấp ngày 08/02/2018, cập nhật thay đổi ngày 26/11/2019 và ngày 26/01/2021. Chủ tài
sản là anh Lê Thanh H2 và chị Phạm Kiều O.
4
- Việc thế chấp và nhận thế chấp các tài sản nêu trên tuân thủ theo quy định
pháp luật, cụ thể: Hợp đồng thế chp quyn s dng đất để đảm bo thc hin nghĩa
v ca người khác s: 24427/22MB/HĐBĐ được Văn Phòng C1 chng nhn ngày
06/10/2022, s công chng: 8592, quyn s 10/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. Đăng
thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện B, tỉnh Quảng Bình ngày
06/01/2022.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty CP T5 đã vi phạm nghĩa vụ trả ncho
Ngân hàng TMCP P1 mặc đã được đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần. Tuy nhiên, đến
nay khách hàng vẫn cố tình không thanh toán dứt điểm khoản nợ. Do đó, Công ty Cổ
phần T4 đề nghị Tòa án giải quyết các nội dung sau:
1. Buộc ng ty Cổ phần T5 phải thanh toán ngay một lần toàn bộ khoản nợ
gốc lãi cho Công ty Cổ phần T4 theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số:
24427/22MB/HĐTD ngày 06/10/2022 số tiền tính đến ngày 24/4/2025 là:
5.083.772.867 đồng (Trong đó: Nợ gốc: 4.368.867.425 đồng; nợ lãi trong hạn:
14.070.914 đồng; nợ lãi quá hạn: 700.843.528 đồng).
2. Buộc Công ty Cổ phần T5 phải tiếp tục thanh toán phần nợ lãi phát sinh đối
với số tiền nợ còn lại theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng nêu trên đề nghị
giải ngân kiêm khế ước nhận nợ và các văn bản mà Công ty Cổ phần T5 đã ký kết với
H3 kể từ ngày 24/4/2025 đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ cho Công ty Cổ
phần T4.
3. Trường hợp Công ty Cổ phần T5 không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho
Công ty Cổ phần T4, kính đề nghị Tòa án chấp thuận cho Công ty Cổ phần T4
quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền phát mãi các tài sản đã thế chấp để
thu hồi toàn bộ khoản nợ cho Công ty Cổ phần T4 gồm các tài sản:
+ Toàn bquyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất s3 t
bản đồ số 28, tọa lạc tại địa chỉ: Tổ dân phố Q, Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền
với đất số: DB612577, số vào sổ cấp GCN: 04914 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Q cấp ngày 16/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 20/5/2021 và ngày 28/5/2021. Chủ
tài sản là anh Lê Thanh H2 và chị Phạm Kiều O.
+ Toàn bquyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất s1 t
bản đồ số 28, tọa lạc tại địa chỉ: Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số:
CI927058, số vào sổ cấp GCN: 01445 do Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Quảng Bình
cấp ngày 08/02/2018, cập nhật thay đổi ngày 26/11/2019 và ngày 26/01/2021. Chủ tài
sản là anh Lê Thanh H2 và chị Phạm Kiều O.
- Buộc anh Thanh H2, anh Trần Xuân T2, chị Phạm Thị Kiều O, anh
Nguyễn Viết C dùng toàn bộ tài sản nguồn thu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho Công ty Cổ phần T6 cho Công ty Cổ phần T5 theo nội dung của Văn bản cam
kết bảo lãnh ngày 06/10/2022 mà các ông, bà đã ký cho Công ty Cổ phần T5.
4. Toàn bộ số tiền thu được dùng để thanh toán khoản nợ của Công ty Cổ phần
5
T5 tại Công ty Cổ phần T4, nếu không đủ để thanh toán hết khoản nợ thì Công ty Cổ
phần T5, anh Thanh H2, anh Trần Xuân T2, chị Phạm Thị Kiều O, anh Nguyễn
Viết C phải tiếp tục có nghĩa vụ trả hết toàn bộ khoản nợ.
* Ý kiến của đại diện bị đơn Công ty Cổ phần T5 anh Thanh H2 tại bản
tự khai và buổi hoà giải ngày 13/01/2025 trình bày:
Đúng như đại diện Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H (H3) đã trình bày
Công ty Cổ phần T5 đã kết để vay vốn với Ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố H tại Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 24427/22MB/HĐTD ngày 06/10/2022
các Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ sau:
- Đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 24427/22MB/HĐTD/KUNN05
ngày 04/10/2023: Số tiền vay: 1.037.000.000 đồng; thời hạn vay: 06 tháng, từ ngày
05/10/2023 đến ngày 04/04/2024; mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn phục vụ hoạt
động kinh doanh vật liệu xây dựng (Thanh toán tiền mua hàng theo bảng ngày
02/10/2023); lãi suất cho vay trong hạn: 11.72%/năm.
- Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 24427/22MB/HĐTD/KUNN06
ngày 05/10/2023: Số tiền vay: 3.332.000.000 đồng; thời hạn vay: 06 tháng, từ ngày
06/10/2023 đến ngày 05/04/2024; mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn phục vụ hoạt
động kinh doanh vật liệu xây dựng (Thanh toán tiền mua hàng theo bảng kê ngày
03/10/2023); lãi suất cho vay trong hạn: 11.72%/năm.
Do Công ty làm ăn thua lỗ nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, hiện Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố H khởi kiện yêu cầu Công ty Cổ phần T5 trả số tiền tạm
tính đến ngày 02/01/2025 là: 4.879.842.132 đồng. (Trong đó: Nợ gốc: 4.368.867.425
đồng; nợ lãi trong hạn: 14.070.914 đồng; nợ lãi quá hạn: 496.903.793 đồng) chúng tôi
hoàn toàn nhất trí. Tuy nhiên hiện tại Công ty Cổ phần T5 gặp nhiều khó khăn không
nguồn thu, do đó đề nghị Ngân hàng K thời gian trả nợ để Công ty tìm nguồn thu
trả nợ.
Ý kiến của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Thanh H2 chị
Phạm Thị Kiều O tại bản tự khai, buổi hoà giải ngày 13/01/2025 tại phiên toà
anh H2 trình bày: Đúng như đại diện nguyên đơn đã trình bày: Vợ chồng tôi
Văn bản cam kết bảo lãnh đề ngày 06/10/2022 với nội dung cam kết về việc chịu
trách nhiệm trả nợ thay cho Công ty Cổ phần T5 các khoản nphát sinh tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố H trong trường hợp ng ty Cổ phần T5 không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ/đúng hạn nghĩa vụ trả nợ; tài sản đảm bảo
gồm:
- Toàn b quyn s dng đất tài sn gn lin vi đất thuc tha đất s 3 t
bn đồ s 28, ta lc ti địa ch: Tổ dân phố Q, Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình
theo Giy chng nhn quyn s dng đất quyn s hu nhà và tài sản khác gắn liền
với đất số: DB612577, số vào sổ cấp GCN: 04914 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Q cấp ngày 16/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 20/5/2021 và ngày 28/5/2021. Chủ
tài sản là ông Lê Thanh H2 và bà Phạm Kiều O.
- Toàn bộ quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1 tờ
6
bản đồ số 28, tọa lạc tại địa chỉ: Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số:
CI927058, số vào sổ cấp GCN: 01445 do Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Quảng Bình
cấp ngày 08/02/2018, cập nhật thay đổi ngày 26/11/2019 và ngày 26/01/2021. Chủ tài
sản là ông Lê Thanh H2 và bà Phạm Kiều O.
Trong trường hợp Công ty Cổ phần T5 không trả được nợ nói trên thì chúng tôi
đồng ý bàn giao tài sản thế chấp tại Văn bản cam kết bảo lãnh đề ngày 06/10/2022 để
Ngân hàng bán để thu hồi nợ vay.
Tại phiên toà anh H2 trình bày thêm: Đối phần lãi quá hạn anh đề nghị Ngân
hàng xem lại đối với các văn bản bảo lãnh anh đề nghị không đưa anh Trần Xuân
T2 anh Nguyễn Viết C vào để buộc hai anh cùng trả nợ với Công ty Cổ phần T5,
vì hai anh cũng không có lợi nhuận gì, việc bảo lãnh chỉ yêu cầu anh và chị O.
Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Xuân T2, anh Nguyễn
Viết C:
- Tại phiên toà anh Nguyễn Viết C mặt: Mặc tại các buổi hoà giải, các
phiên toà trước anh vắng mặt, tuy nhiên tại phiên toà hôm nay anh mặt thừa
nhận chữ tại văn bản cam kết ngày 06/10/2022 để cam kết trả nợ cho ng ty Cổ
phần T5. Nhưng anh cho rằng anh không có nghĩa vụ để trả nợ cho Công ty vì anh chỉ
theo yêu cầu của Ngân hàng. Nên anh không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng
buộc anh cùng trả nợ thay cho Công ty cổ phần T5.
- Đối với anh Trần Xuân T2, đã được Tòa án tống đạt hợp lệ; niêm yết tại các
văn bản tố tụng: Thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử;
quyết định hoãn phiên tòa giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần đtham gia hòa giải,
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa.
Tuy nhiên, đương sự không chấp hành theo giấy triệu tập, vắng mặt không do;
không văn bản ý kiến vyêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không cung cấp tài
liệu, chứng cứ nào cho Tòa án. Do đó, việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn được xem xét trên sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp do Tòa án thu
thập.
Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ: Tòa án đã tiến hành thủ tục xem xét thẩm
định tại chỗ đối với tài sản thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
đối với:
- Quyn s dng đất tài sn gn lin vi đất thuc thửa đất số 3 tờ bản đồ số
28, tọa lạc tại địa chỉ: Tổ dân phố Q, Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số:
DB612577, svào sổ cấp GCN: 04914 do STài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp
ngày 16/4/2021, cập nhật thay đổi ngày 20/5/2021 ngày 28/5/2021. Chủ tài sản
anh Thanh H2 chị Phạm Kiều O. Tài sản thế chấp không thay đổi so với
thời điểm thế chấp, cụ thể: Phía Tây Bắc giáp thửa đất số 208 kích thước 28,77m;
phía Đông Bắc giáp thửa đất số 01 kích thước 146,03m; phía Đông Nam giáp thửa
7
đất số 09 có kích thước 27,89m; phía Tây Nam giáp đường H có kích thước 150,28m.
Trên đất có một vài cây cảnh: 05 cây cau tiến vua, cao bình quân 05m; 10 cây dừa
nước nhỏ cao khoảng 02m; 01 cây si cao khoảng 2,5m; phần diện tích còn lại trồng
sắn (cao sản) đến mùa thu hoạch.
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 1 tờ bản đồ số
28, tọa lạc tại địa chỉ: Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CI927058,
số vào sổ cấp GCN: 01445 do Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Quảng Bình cấp ngày
08/02/2018, cập nhật thay đổi ngày 26/11/2019 ngày 26/01/2021. Chủ tài sản
ông Thanh H2 Phạm Kiều O. Tài sản thế chấp không thay đổi so với
thời điểm thế chấp, cụ thể: Phía Tây Bắc giáp thửa đất số 208 kích thước 21,75m;
phía Đông Bắc giáp thửa đất số 318 kích thước 152,42m; phía Đông Nam giáp
thửa đất số 09 kích thước 32,36m; phía Tây Nam giáp một phần thửa số 3 và thửa
208 có kích thước 156,14m. Trên đất toàn bộ diện tích trồng sắn (cao sản) đến mùa
thu hoạch.
Tại phiên tòa đại diện Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H (H3) Công
ty Cổ phần T4 vẫn giữ nguyên ý kiến của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Hới phát biểu quan điểm:
* Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây vụ
án kinh doanh thương mại tranh chấp hợp đồng tín dụng, bị đơn trụ sở chính tại
thành phố Đ. Do đó, Tòa án thành phố Đ thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo
quy định tai Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
* Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên
đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
* Vụ án thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên toà do Toà án tiến hành
thu thập chứng cứ theo quy định tại Điều 21 Bluật ttụng dân sự: Quá trình giải
quyết vụ án Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ. Đảm bảo thời gian chuyển hồ sơ đến
cho Viện kiểm sát để nghiên cứu hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
* Về nội dung vụ án: Áp dụng các Điều 280, 292, 317, 318, 323, 398, 463, 465,
466, 468, BLDS năm 2015; Điều 100, 103, 107 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024.
Các Điều 292, 297 Luật thương mại năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2017, 2019.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần T4.
Buộc Công ty Cổ phần T5 phải thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc lãi cho
Công ty Cổ phần T4 theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 24427/22MB/HĐTD ngày
06/10/2022 số tiền gốc 4.368.867.425 đồng; nợ lãi trong hạn; nlãi quá hạn đến thời
điểm xét xử sơ thẩm ngày 24/4/2025 là: Lãi trong hạn: 14.070.914 đồng; Lãi quá hạn:
700.834.528 đồng.
Trường hợp Công ty Cổ phần T5, đại diện ông Thanh H2 không thanh
8
toán nợ theo yêu cầu trên thì Công ty Cổ phần T4 có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành
án biên, phát mại tài sản đảm bảo theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác số: 24427/22MB/HĐBĐ được Văn Phòng
C1 chứng nhận ngày 06/10/2022, số công chứng: 8592, quyển số 10/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD.
Bị đơn Công ty Cổ phần T5, đại diện ông Thanh H2 phải tiếp tục thanh
toán phần nợ gốc, lãi phát sinh (theo mức lãi suất được quy định trong Hợp đồng tín
dụng) kể từ sau ngày 24/4/2025 cho đến ngày thực tế thanh toán hết nợ cho Công ty
Cổ phần T4.
Ông Thanh H2, ông Trần Xuân T2, Phạm Thị Kiều O, ông Nguyễn Viết
C là cổ đông của Công ty T5 nên phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã ký Văn bản cam
kết bảo lãnh đề ngày 06/10/2022.
Án phí: Buộc bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại giá ngạch, chi
phí thẩm định theo quy định của pháp luật, trả lại tiền tạm ứng án phí cho Nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố
H khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phần T5 trả số tiền gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng
hạn mức số: 24427/22MB/HĐTD ngày 06/10/2022 và các Đề ngh gii ngân kiêm
khế ước nhận nợ số: 24427/22MB/HĐTD/KUNN05 ngày 04/10/2023; Đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 24427/22MB/HĐTD/KUNN06 ngày 05/10/2023 nên
đây vụ án “Tranh chấp hợp đồng n dụng”, tranh chấp phát sinh trong hoạt động
tín dụng giữa các tổ chức đăng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 30
BLTTDS.
[1.2] Về thẩm quyền: Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng nên nguyên
đơn yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết cũng nơi đăng
địa chỉ trụ sở của Công ty Cổ phần T5 tại: Số I, đường N, phường Đ, thành phố Đ,
tỉnh Quảng Bình; đại diện theo pháp luật: Ông Lê Thanh H2 Tổng giám đốc. Căn cứ
điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39; điểm g khoản 1 Điều 40 của Bộ
Luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
[1.3] Về xác định cách ttụng: Ngày 30/12/2024, Ngân hàng TMCP Phát
triển Thành phố H Công ty C phần T4 đã kết Hợp đồng mua bán nợ Số
0779.12/2024/HĐMBN/HDB-HDX Phụ lục đính kèm. Quá trình giải quyết vụ án,
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H gửi văn bản đề nghị Toà án chấp nhận việc
9
chuyển giao, kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng; Ngày 20/01/2025, Tòa án đã ra thông
báo về việc xác định tư cách tố tụng số 01/TB-TA và gửi cho Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Đồng Hới cùng các đương sự. Việc chuyển giao quyền yêu cầu giữa Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố H với Công ty Cổ phần T4 tổ chức kế thừa
quyền nghĩa vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 74 Bộ luật tố tụng dân sự. vậy,
Công ty Cổ phần T4 có quyền yêu cầu bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H. Đối với Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố H được xác định người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan để đảm bảo quyền lợi về việc nộp tạm ứng án phí khởi kiện tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Đồng Hới và các khoản chi phí tố tụng khác.
[1.4] Về svắng mặt của đương sự: Đối bị đơn Công ty Cổ phần T5 do ông
Thanh H2 làm Tổng giám đốc; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh
Thanh H2, chị Phạm Thị Kiều O quá trình giải quyết vụ án các đương sự như trên đã
đến Tòa án làm bản tự khai; tham gia phiên tiếp cận công khai chứng cứ; phiên hòa
giải nhưng hòa giải không thành; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn
Viết C vắng mặt tại các buổi hoà giải nhưng mặt tại phiên toà; đối với người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Xuân T2 vắng mặt, mặc Tòa án nhân dân
thành phố Đồng Hới đã tống đạt; niêm yết tại N, UBND phường Đ, phường N nơi anh
T2, anh C trú các văn bản tố tụng để các đương sự tham gia các buổi làm việc,
phiên hòa giải, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, tham
gia phiên tòa nhưng các anh vẫn vắng mặt từ chối nhận văn bản ttụng. Tại phiên
toà, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phạm Thị Kiều O, anh Trần Xuân T2
đều vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều
228 của Bộ Luật tố tụng dân stiến hành xét xử vắng mặt người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan chị Phạm Thị Kiều O, anh Trần Xuân T2.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét các Hợp đồng tín dụng: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng các chứng
cứ trong hồ xác định được từ năm 2022, 2023 anh Công ty Cổ phần T5 đã
với Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H Hợp đồng tín dụng hạn mức số:
24427/22MB/HĐTD ngày 06/10/2022 trong đó, mức hạn mức của từng loại cấp tín
dụng như sau: Hạn mức cho vay không vượt quá: 4.370.000.000 đồng; thời hạn hiệu
lực của hạn mức tín dụng 36 tháng, kể từ ngày HĐTDHM đến ngày 06/10/2025,
thời điểm H3 giải ngân và/hoặc phát hành bảo lãnh và/hoặc cấp tín dụng khác phải
trong thời hạn này. Ngân hàng đã giải ngân cho Công ty thông qua các Đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ như sau:
- Đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 24427/22MB/HĐTD/KUNN05
ngày 04/10/2023: Số tiền vay: 1.037.000.000 đồng; thời hạn vay: 06 tháng, từ ngày
05/10/2023 đến ngày 04/04/2024; mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn phục vụ hoạt
động kinh doanh vật liệu xây dựng (Thanh toán tiền mua hàng theo bảng kê ngày
02/10/2023); lãi suất cho vay trong hạn: 11.72%/năm.
- Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 24427/22MB/HĐTD/KUNN06
10
ngày 05/10/2023: Số tiền vay: 3.332.000.000 đồng; thời hạn vay: 06 tháng, từ ngày
06/10/2023 đến ngày 05/04/2024; mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn phục vụ hoạt
động kinh doanh vật liệu xây dựng (Thanh toán tiền mua hàng theo bảng kê ngày
03/10/2023); lãi suất cho vay trong hạn: 11.72%/năm.
Như vậy, tổng số tiền Ngân hàng đã giải ngân cho Công ty Cổ phần T5
4.370.000.000 đồng. Xét hợp đồng tín dụng đã kết nêu trên đã tuân thủ đúng quy
định của pháp luật, nên hợp pháp, làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên tham
gia ký kết hợp đồng.
[2.2] Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty Cổ phần T5 đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ gốc lãi theo thoả thuận tại hợp đồng tín dụng các khoản vay tín chấp đã
ký kết giữa hai bên. Theo bảng chi tiết lịch sử các khoản vay nguyên đơn cung cấp thì
trong quá trình thực hiện các Hợp đồng trên, ngày 04, 05/4/2024 Công ty đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ đối với Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 24427/22MB/HĐTD ngày
06/10/2022; các đnghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ đối với Ngân hàng H3
phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng các
khoản vay tín chấp. Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H đã nhiều lần làm việc
trực tiếp văn bản yêu cầu Công ty T7 trả nđến nay, anh, chị vẫn không thực
hiện nghĩa vụ trả toàn bộ nợ gốc, nợ lãi cho H3, liên tiếp vi phạm nghĩa vụ đã cam kết
với Ngân hàng.
[3] Về khoản ngốc: Theo Hợp đồng; các đnghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ cũng như các tài liệu chứng cứ cũng như trình bày của đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì số tiền gốc H3 đã
giải ngân cho Công ty Cổ phần T5 số tiền 4.370.000.000 đồng. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng, bị đơn không thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho Ngân hàng.
vậy, cần buộc Công ty Cổ phần T5 phải trả cho Công ty Cổ phần T4 số tiền
gốc còn lại là 4.368.867.425 đồng
[4] Về lãi suất: Tại hợp đồng tín dụng đã kết đề nghị giải ngân kiêm
khế ước nhận nợ, các bên thỏa thuận lãi suất cho vay trong hạn là 11,72%/năm. Lãi
suất quá hạn của các hợp đồng bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Xét thấy việc thỏa thuận lãi suất của các đương sự là hoàn toàn tự nguyện, thỏa
thuận về mức lãi suất điều chỉnh lãi suất phù hợp với Điều 91, 95 Luật các tổ
chức tín dụng và Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân
hàng N1 nên cần được chấp nhận.
[4.1] Về lãi trong hạn: Việc thỏa thuận lãi suất phù hợp quy định của pháp
luật nên yêu cầu vlãi trong hạn của Ngân hàng được chấp nhận. Tính đến ngày
24/4/2025, khoản nợ lãi trong hạn của các hợp đồng tín dụng các bên đã ký kết
buộc Công ty Cổ phần T5 phải trả cho Công ty Cổ phần T4 14.070.914 đồng tiền lãi
trong hạn.
11
[4.2] Về lãi quá hạn: Tại hợp đồng tín dụng quy định về lãi suất quá hạn =
150% lãi suất cho vay trong hạn, nên lãi quá hạn được tính là 16,5%/năm. Thỏa thuận
này là phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự, Luật các tổ chức tín dụng và Thông
số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N1 nên cần được chấp
nhận. Buộc Công ty Cổ phần T5 phải trả cho Công ty Cổ phần T4 số tiền lãi quá hạn
là 700.834.528 đồng.
Ngoài ra, Công ty Cổ phần T5 phải tiếp tục thanh toán phần nlãi phát sinh
đối với số tiền nợ còn lại theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng nêu trên và đề nghị
giải ngân kiêm khế ước nhận nợ và các văn bản mà Công ty Cổ phần T5 đã ký kết với
H3 kể từ ngày 28/3/2025 đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ cho Công ty Cổ
phần T4.
vậy, Công ty Cổ phần T4 khởi kiện Công ty Cổ phần T5 ra Tòa án yêu cầu
thanh toán toàn bộ các khoản nợ trên là có căn cứ. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về tài sản bảo đảm: Để đảm bảo khoản vay trên anh Thanh H2, chị Phạm
Thì Kiều O1 đã thế chấp các tài sản gồm:
Toàn bộ quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 01, tờ bản
đồ số 28; địa chỉ: Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình; diện tích 5113,9m
2
(Đất
trồng cây hàng năm khác). Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CI 927058 do UBND huyện B cấp ngày
08/02/2018, mang tên Thị T3 ông Phan Văn P. Chuyển nhượng cho anh
Thanh H2 và chị Phạm Thị Kiều O ngày 26/01/2021.
Toàn bộ quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 03, tờ bản
đồ số 28; địa chỉ: Tổ dân phố Q, thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình; diện tích
4185,3m
2
(Đất ở tại đô thị 200m
2
, đất trồng cây hàng năm khác 3985,3m
2
). Theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
DB 612577 do Sở T cấp ngày 16/4/2021, mang tên anh Thanh H2 chị Phạm Thị
Kiều O.
Các tài sản bảo đảm trên được thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác số 24427/22MB/HĐBĐ ngày
06/10/2022 đã giữa Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H với chị Phạm Thị
Kiều O, anh Thanh H2; được công chứng tại Văn phòng C2, scông chứng 8592,
quyển số 10/2022/TP/CC-SCC/HĐGD/. Tài sản bảo đảm đã được đăng thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
thành phố Đ ngày 06/10/2022. Xét thấy, hợp đồng thế chấp được kết giữa các bên
đều tự nguyện thỏa thuận, phù hợp với các quy định của pháp luật, đã được công
chứng đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật nên dược xác
định hợp pháp. Nên trong trường hợp Công ty Cổ phần T5 không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ cho Công ty Cổ phần T4 thì anh H2, chị O2 phải có trách nhiệm dùng
tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công
ty Cổ phần T4 cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ. Do vậy, cần chấp nhận yêu
cầu của Công ty Cổ phần T4: Trường hợp Công ty Cổ phần T5 không thực hiện hoặc
12
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án của Tòa án hiệu lực
pháp luật thì thì Công ty Cổ phần T4 đề nghị cơ quan thi hành án dân sự kê biên, phát
mại tài sản bảo đảm của anh H2, chị O đang thế chấp theo hợp đồng bảo đảm đthu
hồi nợ theo quy định của pháp luật.
[6] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vviệc yêu cầu người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thực hiện cam kết tại các văn bản bảo lãnh đã ký kết, Hội đồng xét
xử nhận thấy:
Các anh chị gồm Thanh H2, Phạm Thị Kiều O, Trần Xuân T2, Nguyễn Viết
C (gọi bên bão lãnh) đã các văn ban cam kết bảo lãnh ngày 06/10/2022 chấp
thuận bảo lãnh cho Công ty Cổ phần T5 (gọi là bên được bảo lãnh) đối với việc bên
được bảo lãnh được Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H cấp tín dụng theo Hợp
đồng tín dụng hạn mức số: 24427/22MB/HĐTD ngày 06/10/2022. Như vậy, các Văn
bản cam kết bảo lãnh do bên bảo lãnh các anh chị tên trên đã chấp nhận
với các điều khoản trong văn bản hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định tại
Điều 355, Điều 336, Điều 339, Điều 340, Điều 342 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên
phát sinh hiệu lực, ràng buộc quyền, nghĩa vụ giữa các bên. Nội dung của các văn bản
bảo lãnh thể hiện: 1. Nghĩa vụ được bảo lãnh phạm vi bảo lãnh: a. Nghĩa vụ thực
hiện bảo lãnh (Nghĩa vụ được bên bảo lãnh cam kết thực hiện thay) bao gồm toàn bộ
các nghĩa vụ trả nợ của Bên được bảo lãnh với Ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố H (gồm nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả lãi, phí, các khoản phải
trả khác (nếu có)) theo hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng, các cam kết khác của
bên bảo lãnh với H3.....2. Trách nhiệm của bên bảo lãnh: a. Bên bảo lãnh đồng ý trả
nợ thay trong trường hợp Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ/đúng hạn các Nghĩa vụ được bảo lãnh đã được nêu tại Khoản 1 văn bản này
với H3. b. Bên bảo lãnh đồng ý trả thay cho Bên được bảo lãnh các Nghĩa vụ cảu Bên
được bảo lãnh ngay sau khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của H3 có nêu việc Bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ/đúng nghĩa vụ trả nợ
nêu tại Khoản 1 nêu trên không phải bất cứ tài liệu chứng minh nào m theo.
c. Bên bảo lãnh phải dúng toàn bộ tài sản, nguồn thu của mình để thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thay cho bên được bảo lãnh theo nội dung Văn bản cam kết bảo lãnh này.....
Tại buổi hoà giải anh Thanh H2, chị Phạm Thị Kiều O cũng nhất trí với các
nội dung tại Văn bản bảo lãnh mà anh chị đã ký; anh H2 đề nghị anh và chị O có trách
nhiệm trả nợ cho Công ty Cổ phần T5 còn đối với anh T2, anh C đề nghị nguyên đơn
rút yêu cầu không buộc hai anh phải chịu trách nhiệm trả nợ. Tại phiên t anh
Nguyễn Viết C thừa nhận anh đã vào Văn bản cam kết bảo lãnh ngày 06/10/2022,
anh không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn buộc anh phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay cho Công ty Cổ phần T5. Tuy nhiên, anh Thanh H2, anh Nguyễn Viết C
không đưa ra được tài liệu chứng cứ gì để chứng minh cho ý kiến của mình.
Do đó, sđể buộc: Trường hợp Công ty Cổ phần T5 không thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ theo yêu cầu nêu trên thì buộc anh Thanh H2, anh
Trần Xuân T2, chị Phạm Thị Kiều O, anh Nguyễn Viết C dùng toàn bộ tài sản
nguồn thu của mình để thanh toán toàn bộ khoản nợ nêu trên theo nội dung của Văn
13
bản cam kết bảo lãnh mà các bên đã ký ngày 06/10/2022.
Toàn bộ số tiền thu được dùng để thanh toán khoản nợ của Công ty Cổ phần T5
tại Công ty Cổ phần T4, nếu không đủ để thanh toán hết khoản nợ thì Công ty Cổ
phần T5, anh Thanh H2, anh Trần Xuân T2, chị Phạm Thị Kiều O, anh Nguyễn
Viết C phải tiếp tục có nghĩa vụ trả hết toàn bộ khoản nợ.
[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 củaNghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của banthường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sửdụng án phí, lệ p
Tòa án:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án
phí kinh doanh thương mại thẩm đối với số tiền phải thanh toán cho ngân hàng để
sung quỹ nhà nước.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H số tiền tạm ứng án phí
đã nộp.
[8]. Về chi phí tố tụng khác:
Buộc Công ty Cổ phần T5 phải thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố H số tiền tạm ứng chi ptố tụng 11.000.000 đồng (Mười một triệu
đồng chẵn).
[9]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng các Điều 241, 292, 293, 298, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323,
288, 336, 339, 340, 463, 466, 470 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 100, 103, 107, 210 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
- Các Điều 292, 297, Luật thương mại năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2017,
2019;
- Căn cứ Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm; Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ; Điều 167
Luật đất đai;
- Căn cứ Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N1;
- Căn cứ Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao vhướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
14
trong giải quyết tranh chấp về xử nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ tại Tòa án
nhân dân;
- Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần T4 đối với bị
đơn Công ty Cổ phần T5 về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
1.1. Buộc Công ty Cổ phần T5 có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Cổ phần
T4 stiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 24427/22MB/HĐTD ngày
06/10/2022 các Đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhận nợ số:
24427/22MB/HĐTD/KUNN05 ngày 04/10/2023; Đề nghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ số: 24427/22MB/HĐTD/KUNN06 ngày 05/10/2023 tính đến ngày 24/4/2025
là: 5.083.772.867 đồng (Trong đó: Nợ gốc: 4.368.867.425 đồng; nợ lãi trong hạn:
14.070.914 đồng; nợ lãi quá hạn: 700.843.528 đồng).
1.2. Từ ngày 25/4/2025 cho đến khi trả hết toàn bộ số tiền nợ trên, hàng tháng Công
ty Cổ phần T5 còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
tại Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 24427/22MB/HĐTD ngày 06/10/2022 các Đề
ngh gii ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 24427/22MB/HĐTD/KUNN05 ngày
04/10/2023; Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số:
24427/22MB/HĐTD/KUNN06 ngày 05/10/2023 được kết giữa Ngân hàng TMCP
Phát triển Thành phố H Công ty Cổ phần T5 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ
khoản nợ cho Công ty Cổ phần T4.
2. Kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu ng ty Cổ phần T5
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả c khoản nợ gốc, lãi (bao
gồm lãi trong hạn, lãi quá hạn) lãi phát sinh thì Công ty Cổ phần T4 được quyền
yêu cầu quan thi hành án dân sự xử các tài sản bảo đảm do anh Thanh H2,
chị Phạm Thị Kiều O đã thế chấp để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ng ty Cổ phần
T5 gồm:
Toàn bộ quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 01, tờ bản
đồ số 28; địa chỉ: Thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình; diện tích 5113,9m
2
(Đất
trồng cây hàng năm khác). Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CI 927058 do UBND huyện B cấp ngày
08/02/2018, mang tên Thị T3 ông Phan Văn P. Chuyển nhượng cho anh
Thanh H2 và chị Phạm Thị Kiều O ngày 26/01/2021.
Toàn bộ quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 03, tờ bản
15
đồ số 28; địa chỉ: Tổ dân phố Q, thị trấn N, huyện B, tỉnh Quảng Bình; diện tích
4185,3m
2
(Đất ở tại đô thị 200m
2
, đất trồng cây hàng năm khác 3985,3m
2
). Theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
DB 612577 do Sở T cấp ngày 16/4/2021, mang tên anh Thanh H2 chị Phạm Thị
Kiều O.
Các tài sản bảo đảm trên được thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác số 24427/22MB/HĐBĐ ngày
06/10/2022 đã giữa Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H với chị Phạm Thị
Kiều O, anh Thanh H2; được công chứng tại Văn phòng C2, scông chứng 8592,
quyển số 10/2022/TP/CC-SCC/HĐGD/. Tài sản bảo đảm đã được đăng thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
thành phố Đ ngày 06/10/2022.
3. Trường hợp ng ty Cổ phần T5 không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ theo yêu cầu nêu trên thì buộc anh Lê Thanh H2, anh Trần Xuân T2, chị Phạm
Thị Kiều O, anh Nguyễn Viết C trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ nêu trên
theo nội dung của các Văn bản anh H2, chị O, anh T2, anh C cam kết bảo lãnh
ngày 06/10/2022.
Toàn bộ số tiền thu được dùng để thanh toán khoản nợ của Công ty Cổ phần T5
tại Công ty Cổ phần T4, nếu không đủ để thanh toán hết khoản nợ thì Công ty Cổ
phần T5, anh Thanh H2, anh Trần Xuân T2, chị Phạm Thị Kiều O, anh Nguyễn
Viết C phải tiếp tục có nghĩa vụ trả hết toàn bộ khoản nợ.
Thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
4. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
4.1. Bđơn Công ty Cổ phần T5 phải chịu án phí kinh doanh thương mại
thẩm có giá ngạch để sung quỹ Nhà nước là: 113.083.772 đồng.
4.2. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố H (H3) số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 56.355.000 đồng (m mươi sáu triệu, ba trăm năm mươi lăm
nghìn đồng chẵn) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án hiệu: BLTU/23, số
0001447 ngày 06/11/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Đồng Hới.
5. Về chi phí tố tụng khác:
Buộc Công ty Cổ phần T5 phải thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố H (H3) số tiền tạm ứng chi phí tố tụng là 11.000.000 đồng (Mười một triệu
đồng chẵn).
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật thi hành án Dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.
16
7. Quyền kháng cáo: Án xử công khai, nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
tuyên án thẩm (24/4/2025). Đối với người quyền lợi, nghĩa vliên quan vắng
mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND TP Đồng Hới;
- Chi cục THADS TP Đồng Hới;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thị Tuyết Minh
17
18
19
20
21
22
23
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN
TOÀ
(Hội thẩm nhân dân)
Nguyễn Thị V Dƣơng Thị Hồng Liên Nguyễn Thị Tuyết Minh
24
HỘI ĐỒNG XÉT X
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
25
Tải về
Bản án số 09/2025/KDTM-ST Bản án số 09/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/KDTM-ST Bản án số 09/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất