Bản án số 288/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 288/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 288/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 288/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 288/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 288/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đối với bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Chí. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 288/2025/DS-ST
Ngày: 23/04/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH – TP. HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Huy Hoàng.
2. Bà Phan Thị Dòn
- Thư ký phiên tòa: Ông Đào Văn Long – Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân huyện Bình Chánh.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên tòa: Không
thuộc trường hợp phải tham gia.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1057/2024/TLST-DS ngày
10/12/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 151/2025/QĐXXST-DS ngày 03/3/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa
số: 172/2025/QĐST-DS ngày 27/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN; Địa chỉ trụ sở: 266-268
Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm, chức vụ: Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Văn Tâm, sinh năm: 1987; Địa
chỉ: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố H.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đặng Minh Ch, sinh năm: 1996; Địa chỉ: C2/10A4, tổ
176, ấp 4, xã Bình H, huyện Bình Ch, Thành phố H.
(Ông Dương Văn Tâm có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Ông Nguyễn Đặng
Minh Ch vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản về việc không tiến hành hòa giải
được - nguyên đơn Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN có người đại diện hợp
pháp là ông Dương Văn Tâm trình bày:
Ngày 31/8/2022, ông Nguyễn Đặng Minh Ch có ký với Ngân hàngTMCP SG
THUONG TIN (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm
2
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là
Hợp đồng), hạn mức tín dụng là 100.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân.
Cụ thể như sau: Loại thẻ: Visa; số thẻ: 526830-3915; hạn mức: 100.000.000 đồng;
ngày ký hợp đồng: 31/8/2022; Lãi suất áp dụng: 4.14%/tháng.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông Nguyễn Đặng Minh Ch đã thực hiện các
giao dịch với tổng số tiền là 143.363.132 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ
ngày kích hoạt thẻ đến nay ông Chí đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền:
68.414.187 đồng (chi tiết các lần thanh toán trong bảng sao kê tóm tắt đính kèm).
Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo Điều 20 của bản Điều khoản và
Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cụ thể việc thanh toán
sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau:
+ Các khoản phí và/ hoặc lãi của kỳ trước;
+ Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước;
+ Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước;
+ Các khoản phí và/ hoặc lãi trong kỳ;
+ Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ;
+ Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ;
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Nguyễn Đặng Minh Ch vẫn
không có thiện chí trả nợ. Do ông Nguyễn Đặng Minh Ch vi phạm nghĩa vụ thanh
toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng), nên ngày 15/11/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và
chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và
điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Ngân hàng đã chuyển
toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là 119.552.371 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất
nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại).
Do ông Nguyễn Đặng Minh Ch vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng
yêu cầu ông Nguyễn Đặng Minh Ch phải trả số tiền còn thiếu tính đến ngày
17/01/2025 là: 190.484.660 đồng. Cụ thể là: Nợ gốc: 119.552.371 đồng; Lãi quá
hạn: 70.931.289 đồng; Lãi suất áp dụng: 4.14% (2.76%/tháng x 150%).
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp
với ông Chí, yêu cầu có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời
Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ, tuy nhiên ông Chí vẫn
chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã
qui định tại Hợp đồng đã ký.
Do đó, Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN đề nghị Tòa án giải quyết
những vấn đề sau đây đối với bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch:
Buộc ông Nguyễn Đặng Minh Ch phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền
tạm tính đến ngày 17/01/2025 là: 190.484.660 đồng (trong đó: Nợ gốc:
119.552.371 đồng; Lãi quá hạn: 70.931.289 đồng). Đồng thời, buộc ông Nguyễn
Đặng Minh Ch có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 17/01/2025
cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất qui định tại Hợp đồng.
3
Bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng
vẫn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, không thể hiện ý kiến
trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Ngân hàngTMCP SG
THUONG TIN khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn ông Nguyễn
Đặng Minh Ch, ông Nguyễn Đặng Minh Ch có nơi cư trú tại: C2/10A4, tổ 176, ấp
4, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự:
Do người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàngTMCP SG
THUONG TIN là ông Dương Văn Tâm có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn
ông Nguyễn Đặng Minh Ch đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Dương Văn Tâm và ông Nguyễn
Đặng Minh Ch theo quy định tại các Điều 227 và Điều 228 và Điều 238 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thời hiệu khởi kiện của vụ án: Do không có đương sự nào đề nghị áp
dụng thời hiệu, căn cứ quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không
xem xét về thời hiệu đối với vụ kiện này.
[4] Về áp dụng pháp luật: Do giao dịch dân sự của các bên đương sự đang
thực hiện có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm
2015 nên Tòa án áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.
[5] Xét thấy các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp mà bị đơn không
có phản đối do đó căn cứ theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 thì nguyên đơn không cần phải chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn
cứ và hợp pháp. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình
phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng
minh. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đầy đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc
không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó. Ông Nguyễn Đặng
Minh Ch vắng mặt không lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên ông
Nguyễn Đặng Minh Ch từ bỏ nghĩa vụ chứng minh của mình.
4
[6] Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung
cấp để xét xử vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật. Theo nội dung hợp đồng
mà phía nguyên đơn cung cấp và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn là ông Dương Văn Tâm thì ngày 31/8/2022, Ông Nguyễn Đặng Minh
Ch có ký với Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng,
hạn mức tín dụng là 100.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là
4.14%/tháng/tháng (lãi suất trong hạn). Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông Nguyễn
Đặng Minh Ch đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 143.363.132 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông Nguyễn Đặng Minh
Ch đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 68.414.187 đồng. Như vậy, nội dung hợp
đồng mà các bên xác lập thể hiện sự thỏa thuận tự nguyện của các bên và không
trái quy định pháp luật nên có hiệu lực, phù hợp với các quy định tại Điều 117,
Điều 463 của Bộ Luật dân sự năm 2015.
Mặc dù phía Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Nguyễn
Đặng Minh Ch vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông Nguyễn Đặng Minh Ch vi
phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 15/11/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền
sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản
Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Tính đến ngày 23/04/2025, Ông Nguyễn Đặng Minh Ch còn nợ Ngân
hàngTMCP SG THUONG TIN các khoản sau: nợ gốc là: 119.552.371 đồng và nợ
lãi quá hạn là: 86.804.025 đồng, tổng cộng là: 206.356.396đ (hai trăm lẻ sáu triệu
ba trăm năm mươi sáu nghìn ba trăm chín sáu đồng).
Số tiền lãi quá hạn được tính trên số tiền nợ gốc: 119.552.371 đồng với lãi
suất quá hạn là: 4.14%/tháng(2.76%/tháng x 150%) từ ngày Ngân hàngTMCP SG
THUONG TIN chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu
sang nợ quá hạn cho đến hiện tại. Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm
này là: 119.552.371 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 150% của lãi
suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại.
Nay Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN đề nghị Tòa giải quyết những vấn
đề sau đây đối với bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch:
Buộc ông Nguyễn Đặng Minh Ch phải trả ngay một lần cho Ngân hàng tổng
số tiền tạm tính đến ngày 23/04/2025 là: 206.356.396đ (hai trăm lẻ sáu triệu ba
trăm năm mươi sáu nghìn ba trăm chín sáu đồng). Trong đó, nợ gốc là:
119.552.371 đồng và nợ lãi quá hạn là: 86.804.025 đồng. Đồng thời, ông Nguyễn
Đặng Minh Ch có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 24/04/2025
cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy, bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch vắng mặt trong
suốt quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng; yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tài liệu chứng cứ chứng minh cho
yêu cầu khởi kiện đã được Tòa án thông báo cho ông Nguyễn Đặng Minh Ch biết
5
nhưng đến tại phiên tòa hôm nay ông Nguyễn Đặng Minh Ch không có văn bản gì
thể hiện ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[7] Căn cứ vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng của ông Nguyễn
Đặng Minh Ch ký với nội dung yêu cầu Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN phát
hành thẻ với hạn mức tín dụng là 100.000.000 đồng. Từ giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng, Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN đã cấp thẻ tín dụng cho
Ông Nguyễn Đặng Minh Ch với hạn mức tín dụng là: 100.000.000đ (một trăm triệu
đồng). Quá trình sử dụng thẻ tín dụng, nhiều lần Ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn
Đặng Minh Ch thanh toán nợ nhưng ông Nguyễn Đặng Minh Ch không thực hiện,
do đó ngày 15/11/2023, Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá
hạn.
[8] Căn cứ vào các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ ký giữa ông Nguyễn
Đặng Minh Ch với Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN và căn cứ vào quy định tại
Khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 và các Điều 91 và Điều 95 và 98
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, đối chiếu quy định như trên thì yêu cầu của
Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN buộc ông Nguyễn Đặng Minh Ch phải trả
ngay một lần cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 23/04/2025 là:
206.356.396đ (hai trăm lẻ sáu triệu ba trăm năm mươi sáu nghìn ba trăm chín sáu
đồng), trong đó, nợ gốc là: 119.552.371 đồng và nợ lãi quá hạn là: 86.804.025
đồng. Đồng thời, buộc ông Nguyễn Đặng Minh Ch có trách nhiệm thanh toán
khoản lãi phát sinh từ ngày 24/04/2025 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy
định tại Hợp đồng, là có căn cứ, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.
[9] Từ những phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN. Buộc bị
đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch trả ngay cho Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN
tổng số tiền tính đến ngày 23/04/2025 là: 206.356.396đ (hai trăm lẻ sáu triệu ba
trăm năm mươi sáu nghìn ba trăm chín sáu đồng), trong đó, nợ gốc là: 119.552.371
đồng và nợ lãi quá hạn là: 86.804.025 đồng.
[10] Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 có
quy định “Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên
có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ
thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải
phù hợp với quy định của pháp luật”. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc
Ông Nguyễn Đặng Minh Ch tiếp tục chịu lãi phát sinh sau khi xét xử là có cơ sở
chấp nhận.
[11] Về án phí: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
6
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông Nguyễn Đặng Minh Ch phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm là: 10.317.820 đồng (mười triệu ba trăm mười bảy nghìn tám trăm
hai mươi đồng); nguyên đơn Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN được nhận lại số
tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117, Điều 463; Khoản 1 Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015;
Căn cứ Điều 91 và Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm
2014);
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàngTMCP SG
THUONG TIN đối với bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch về việc tranh chấp hợp
đồng tín dụng.
2. Buộc bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch có trách nhiệm trả cho nguyên đơn
Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN tổng cộng số tiền tính đến ngày 23/04/2025
là: 206.356.396đ (hai trăm lẻ sáu triệu ba trăm năm mươi sáu nghìn ba trăm chín
sáu đồng), trong đó, nợ gốc là: 119.552.371 đồng và nợ lãi quá hạn là: 86.804.025
đồng, trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 24/4/2025), ông Nguyễn
Đặng Minh Ch còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa
thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền
là: 10.317.820 đồng (mười triệu ba trăm mười bảy nghìn tám trăm hai mươi đồng).
- Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN số tiền tạm
ứng án phí là: 4.137.929đ (bốn triệu một trăm ba mươi bảy nghìn chín trăm hai
mươi chín đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số: 0051420 ngày 04/12/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm
đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
7
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Bình Chánh;
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Văn Cơ

8
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH CHÁNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HỒ CHÍ MINH
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút ngày 23/4/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bình
chánh, Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Huy Hoàng
2. Bà Phan Thị Dòn
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số: 1057/2024/TLST-DS ngày 10
tháng 12 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín; Địa chỉ: 266-268
Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn Tâm, sinh năm: 1971; Địa chỉ:
278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đặng Minh Ch, sinh năm: 1990; Địa chỉ: C2/10A4,
tổ 176, ấp 4, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ vào taøi lieäu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định cuûa pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117, Điều 463; Khoản 1 Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015;
Căn cứ Điều 91 và Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm
2014);
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàngTMCP SG
THUONG TIN đối với bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch về việc tranh chấp hợp
đồng tín dụng.
9
2. Buộc bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch có trách nhiệm trả cho nguyên đơn
Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN tổng cộng số tiền tính đến ngày 23/04/2025
là: 206.356.396đ (hai trăm lẻ sáu triệu ba trăm năm mươi sáu nghìn ba trăm chín
sáu đồng), trong đó, nợ gốc là: 119.552.371 đồng và nợ lãi quá hạn là: 86.804.025
đồng, trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 24/4/2025), ông Nguyễn
Đặng Minh Ch còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa
thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn ông Nguyễn Đặng Minh Ch phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền
là: 10.317.820 đồng (mười triệu ba trăm mười bảy nghìn tám trăm hai mươi đồng).
- Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàngTMCP SG THUONG TIN số tiền tạm
ứng án phí là: 4.137.929đ (bốn triệu một trăm ba mươi bảy nghìn chín trăm hai
mươi chín đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số: 0051420 ngày 04/12/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm
đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Bình Chánh;
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Văn Cơ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm